Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tử nhân Số 8 động lực tăng trưởng chưa đủ lớn của việt nam: Kết quả điều tra 95 doanh nghiệp sản xuất tử nhân có qui mô lớn tại Việt Nam

Vấ n đề phá t triể n khu vực tử nhân tạ i Việ t Nam thử ờ ng chủ yếu đử ợ c bàn đến nhử là

vấ n đề tử nhân hoá , hay theo cá ch gọ i ử a chuộng của ngử ờ i Việ t Nam là cổ phầ n hoá

cá c doanh nghiệ p nhà nử ớ c. Tuy nhiê n, do cổ phầ n hoá cá c doanh nghiệ p nhà nử ớ c là

một quá trì nh phứ c tạ p và mấ t nhiề u thờ i gian, một số chuyê n gia quan sá t đã bắ t đầ u

nhấ n mạ nh tớ i tầ m quan trọ ng của việ c nuôi dử ỡ ng cá c công ty Việ t Nam nhử là một

giải phá p song song, nếu không nói là thay thế cho giải phá p cổ phầ n hoá , đ ể phá t triể n

khu vực tử nhân tạ i Việ t Nam. Đ iề u này đã dẫ n tớ i cá c câu hỏi: hiệ n nay khu vực tử

nhân đang hoạ t động ở Việ t Nam vớ i mứ c độ nào, và khu vực tử nhân này cầ n làm gì

đ ể tăng trử ở ng mạ nh. Cá c doanh nghiệ p tử nhân hiệ n đang hoạ t động tạ i Việ t Nam đã

đ ử ợ c trang bị gì đ ể có thể đóng vai trò chí nh trong sự tăng trử ở ng của Việ t Nam? Việ c

đ ổ i mớ i chí nh sá ch của Việ t Nam cầ n đặt ử u tiê n vào những chí nh sá ch gì đ ể giúp í ch

đ ử ợ c nhiề u nhấ t cho cá c doanh nghiệ p tử nhân Việ t Nam?

Công trì nh nghiê n cứ u này cho thấy những kết quả khá c nhau. Một mặt, sự tăng trử ở ng

về số lử ợ ng cá c doanh nghiệ p tử nhân đã bắ t đầ u giảm và tỷ trọ ng của khu vực tử nhân

trong GDP đã bắ t đầ u trì trệ . Nhử ng mặt khá c, cho tớ i nay khu vực tử nhân vẫ n là khu

vực tạ o ra sứ c tăng trử ở ng cao nhấ t về công ăn việ c làm, và điề u này phản á nh xu

hử ớ ng của cá c doanh nghiệ p tử nhân Việ t Nam ngày càng dựa nhiề u vào ử u thế cạ nh

tranh của Việ t Nam là lao động. Đ ồ ng thờ i, kết quả nghiê n cứ u cũng cho thấy r õ sự

phá t triể n không đồ ng đề u của khu vực tử nhân tạ i Việ t Nam, hiệ n chủ yếu tậ p trung tạ i

khu vực miề n Nam và cá c khu vực thành thị , và cá c doanh nghiệ p sản xuấ t chủ yếu chỉ

tậ p trung vào một số í t ngành sản xuấ t nhấ t đị nh.

Công trì nh nghiê n cứ u này cho thấy một thực tế rằng tạ i Việ t Nam có một nhóm cá c

doanh nghiệ p tử nhân thành công. Kết quả nghiê n cứ u cũng xá c nhậ n rằng môi trử ờ ng

kinh doanh không thuậ n lợ i của Việ t Nam không những chỉ hạ n chế mà còn bóp mé o

sự phá t triể n của cá c doanh nghiệ p tử nhân. Cá c ử u thế của doanh nghiệ p nhà nử ớ c và

tì nh trạ ng bị cô lậ p ra khỏi cá c thị trử ờ ng toàn cầ u đã đ ẩ y cá c nhà đầ u tử tử nhân tạ i

Việ t Nam vào tì nh thế phải chen chân nhau trong một khoảng không chậ t hẹ p - tứ c là

phầ n lớ n chỉ hoạ t động trong một số ngành công nghiệ p có giá trị gia tăng tử ơng đố i

thấ p. Trong bố i cảnh nhử vậ y, nhì n chung cá c doanh nghiệ p tử nhân Việ t Nam sẽ dễ bị

tá c động khi mứ c lợ i nhuậ n của họ bị suy giảm nhanh và thị trử ờ ng toàn cầ u biến động.

Bản bá o cá o này miê u tả chi tiết cá c thử thá ch mà cá c doanh nghiệ p sản xuấ t lớ n nhấ t

của Việ t Nam - động lực tăng trử ở ng hiệ n chử a đủ lớ n của Việ t Nam - đang phải

đ ử ơng đầ u.

pdf143 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tử nhân Số 8 động lực tăng trưởng chưa đủ lớn của việt nam: Kết quả điều tra 95 doanh nghiệp sản xuất tử nhân có qui mô lớn tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chuyên đ ề nghiên cứu kinh tế tử nhâ n Số 8 động lực tăng trệ ởng chệ a đủ lớn của việ t nam: Kết quả điều tra 95 doanh nghiệp sản xuất tử nhân có qui mô lớn tại Việt Nam Leila Webster Và Markus Taussig Tháng 6 năm 1999 2 3Lời cám ơn Đ ể hoàn thành b oá c oá này, c cá t cá giả đã dựa nhiều vào sự giúp đỡ của rất nhiều ngử ời, đặc biệ t là c cá giám đốc c cá doanh nghiệp đ ử ợc điều tra - những ngử ời đã đồng ý tham gia phỏng vấn. Chúng tôi sẽ không thể hoàn thành đử ợc b oá c oá này nếu không có sự cởi mở của c cá giám đốc doanh nghiệp tài ba này, những ngử ời đã giành thời gian quí b uá của mình để chia sẻ với chúng tôi câu chuyện kinh doanh của họ. C cá t cá giả b oá c oá xin cám ơn cô Nghiê m Kh náh Hiền và cô Đ ào thị Liê n, hai c ná bộ của MPDF đã giành nhiều thời gian nói chuyện qua điện thoại với c cá giám đốc doanh nghiệp, lử u tâm tới mọi chi tiết cần thiết của qu á trình điều tra, và làm việc tận tình vử ợt qu áthời gian làm việc thông thử ờng. Một công việc rất quan trọng là xây dựng Cơ sở Dữ liệu c cá Doanh nghiệp của MPDF, đ ử ợc thực hiện dử ới sự giám sát của cán bộ phụ tr cáh thông tin của MPDF là cô Lê Thị Bích Hạnh. Thông tin bổ xung thê m của c cá c ná bộ đầu tử của MPDF và của Giám đốc Chử ơng trình MPDF, ông Thomas Davenport, cũng rất quí b uá đối với công trình này của chúng tôi. Chúng tôi cũng xin cám ơn anh Sam Korsmoe và cô Quỳnh Trang Phử ơng Nguyễn, đã cùng góp sứ c với anh Trử ơng Th iá Dũng của MPDF và với c cá t cá giả b oá c oá tham gia thực hiện phỏng vấn, cũng nhử c cá c ná bộ trợ giúp phỏng vấn Phan Xuân Khoa, Lê Minh Dũng, Nguyễn Nhật Lam, Hoàng Huy Thông. C cá c ná bộ phỏng vấn đã đóng góp những ý kiến, nhận xét c ánhân vô cùng quí b uá, giúp chúng tôi hoàn thiện b oá c oá này. C cá ý kiến đóng góp đối với bản thảo đầu tiê n của c cá ông Lâm Hoàng Lộc của Ngân hàng Thử ơng mại Cổ phần á châu, ông Ari Kokko của trử ờng Đ ại học Kinh tế Stockholm, ông Ray Mallon của Viện Quản lý Kinh tế Trung ử ơng, ông James Riddel của Viện Ph tá triển Quốc tế Harvard, bà Nilgun Tas của UNIDO và ông Patrick Belser, chuyê n gia tử vấn của Ngân hàng Thế giới, cũng nhử của c cá c ná bộ phỏng vấn chính, đã đóng góp rất nhiều cho bản b oá c oá này. Chúng tôi xin đặc biệ t cám ơn anh Diệp Hoài Nam của công ty Dịch vụ Văn phòng và Tử vấn Đ ầu tử và ông John R. Davis của công ty White & Case đã tử vấn cho chúng tôi về luật đất đai của Việ t Nam. C cá t cá giả b oá c oá xin hoàn toàn chịu tr cáh nhiệm về mọi vấn đề chử a đúng hoặc chử a rõ trong bản b oá c oá. Cuối cùng, c cá t cá giả b oá c oá xin cám ơn Chử ơng trình Học bổ ng Fulbright đã tài trợ cho anh Markus Taussig thực hiện nghiê n cứ u về khu vực tử nhân của Việ t Nam. 4Giới thiệu Vấn đề ph tá triển khu vực tử nhân tại Việ t Nam thử ờng chủ yếu đử ợc bàn đến nhử là vấn đề tử nhân ho ,á hay theo c cáh gọi ử a chuộng của ngử ời Việ t Nam là cổ phần hoá c cá doanh nghiệp nhà nử ớc. Tuy nhiê n, do cổ phần ho ác cá doanh nghiệp nhà nử ớc là một qu átrình phứ c tạp và mất nhiều thời gian, một số chuyê n gia quan s tá đã bắt đầu nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc nuôi dử ỡng c cá công ty Việ t Nam nhử là một giải ph pá song song, nếu không nói là thay thế cho giải ph pá cổ phần ho ,á để ph tá triển khu vực tử nhân tại Việ t Nam. Đ iều này đã dẫn tới c cá câu hỏi: hiện nay khu vực tử nhân đang hoạt động ở Việ t Nam với mứ c độ nào, và khu vực tử nhân này cần làm gì để tăng trử ởng mạnh. C cá doanh nghiệp tử nhân hiện đang hoạt động tại Việ t Nam đã đ ử ợc trang bị gì để có thể đóng vai trò chính trong sự tăng trử ởng của Việ t Nam? Việc đổ i mới chính s cáh của Việ t Nam cần đặt ử u tiê n vào những chính s cáh gì để giúp ích đ ử ợc nhiều nhất cho c cá doanh nghiệp tử nhân Việ t Nam? Công trình nghiê n cứ u này cho thấy những kết quả kh cá nhau. Một mặt, sự tăng trử ởng về số lử ợng c cá doanh nghiệp tử nhân đã bắt đầu giảm và tỷ trọng của khu vực tử nhân trong GDP đã bắt đầu trì trệ . Nhử ng mặt kh cá, cho tới nay khu vực tử nhân vẫn là khu vực tạo ra sứ c tăng trử ởng cao nhất về công ăn việc làm, và điều này phản náh xu hử ớng của c cá doanh nghiệp tử nhân Việ t Nam ngày càng dựa nhiều vào ử u thế cạnh tranh của Việ t Nam là lao động. Đ ồng thời, kết quả nghiê n cứ u cũng cho thấy rõ sự ph tá triển không đồng đều của khu vực tử nhân tại Việ t Nam, hiện chủ yếu tập trung tại khu vực miền Nam và c cá khu vực thành thị, và c cá doanh nghiệp sản xuất chủ yếu chỉ tập trung vào một số ít ngành sản xuất nhất định. Công trình nghiê n cứ u này cho thấy một thực tế rằng tại Việ t Nam có một nhóm c cá doanh nghiệp tử nhân thành công. Kết quả nghiê n cứ u cũng x cá nhận rằng môi trử ờng kinh doanh không thuận lợi của Việ t Nam không những chỉ hạn chế mà còn bóp méo sự ph tá triển của c cá doanh nghiệp tử nhân. C cá ử u thế của doanh nghiệp nhà nử ớc và tình trạng bị cô lập ra khỏi c cá thị trử ờng toàn cầu đã đẩy c cá nhà đầu tử tử nhân tại Việ t Nam vào tình thế phải chen chân nhau trong một khoảng không chật hẹp - tứ c là phần lớn chỉ hoạt động trong một số ngành công nghiệp có gi á trị gia tăng tử ơng đối thấp. Trong bối cảnh nhử vậy, nhìn chung c cá doanh nghiệp tử nhân Việ t Nam sẽ dễ bị t cá động khi mứ c lợi nhuận của họ bị suy giảm nhanh và thị trử ờng toàn cầu biến động. Bản b oá c oá này miê u tả chi tiết c cá thử th cáh mà c cá doanh nghiệp sản xuất lớn nhất của Việ t Nam - động lực tăng trử ởng hiện chử a đủ lớn của Việ t Nam - đang phải đ ử ơng đầu. 5I. Mục tiêu và phử ơng pháp đ iều tra A. Mục tiêu 1.01. Công trình điều tra khu vực kinh tế tử nhân Việ t Nam của MPDF có hai mục tiê u chính: (i) X cá định hiện trạng và c cá vấn đề của c cá doanh nghiệp sản xuất tử nhân ở Việ t Nam nhằm giúp họ có đ ử ợc sự hỗ trợ hữu hiệu hơn của c cá chính s cáh của chính phủ, c cá thể chế thị trử ờng, và c cá chử ơng trình trợ giúp ở cấp độ doanh nghiệp; và (ii) Hiểu sâu hơn về những mặt mạnh và mặt yếu của c cá nhà doanh nghiệp thành đạt thuộc làn sóng ph tá triển thứ nhất tại Việ t Nam, đặc biệ t xem xét tới việc họ đã sã n sàng hay chử a trong vai trò đi đầu trong qu á trình tăng trử ởng và tạo việc làm trong những năm tới. Ngoài ra, công trình điều tra nghiê n cứ u này còn có thê m mục tiê u x cá định c cá dự ná đầu tử khả thi mới cho MPDF và giúp cung cấp thê m thông tin về sứ mệnh và c cá dịch vụ của chử ơng trình MPDF. B. Phử ơng pháp luận1 1.02. C cáh tiếp cận. Cuộc điều tra này chỉ tập trung vào những doanh nghiệp sản xuất nội địa, có đăng kí và đa phần tử nhân, sử dụng từ 100 lao động trở lê n. Hơn nữa, cuộc điều tra này chỉ khoanh lại trong số c cá doanh nghiệp đóng tại 3 tỉnh phía Bắc là Hà Nội, Hải Phòng và Th iá Bình, thành phố Đ à Nẵng ở miền Trung, và 3 tỉnh phía Nam là Hồ Chí Minh, Đ ồng Nai và Bình Dử ơng. Cuộc điều tra dự kiến phỏng vấn tổ ng cộng 100 doanh nghiệp. 1.03. Việc quyết định chỉ điều tra c cá doanh nghiệp tử nhân lớn, nghĩa là những doanh nghiệp có từ 100 lao động trở lê n, xuất ph tá từ một số cân nhắc chính. Thứ nhất, khi xem xét lại những cuộc điều tra khu vực tử nhân đã thực hiện trử ớc đây ở Việ t Nam, có thể thấy rằng hiện có rất ít thông tin về c cá doanh nghiệp tử nhân lớn.2 Thứ 1 Nhìn chung, c cáh tiếp cận, ph• ơng pháp luận và câu hỏi điều tra đều đ•ợc trực tiếp khai th cá từ những cuộc khảo s tá t• ơng tự do Leila Webster tiến hành hồi đầu thập kỉ 1990 về c cá doanh nghiệp sản xuất của khu vực t• nhân mới nổ i ở Ba Lan, Hung-ga-ry, Tiệ p Khắc và Nga cũng nh• ở Gha-na và Li Băng. Tại báo cáo này, chúng tôi có so s náh với c cá công ty t• ơng ứ ng ở Đ ông  u khi thấy cần thiết. 2 Theo hiểu biết của c cá t cá giả, cho tới nay, cuộc khảo sát toàn diện nhất về các công ty t• nhân Việ t Nam đ• ợc Tr• ờng Kinh tế Xtốc-khôm hợp t cá với Bộ Lao động của Việ t Nam tiến hành năm 1997. Cuộc khảo sát này xem xét cụ thể những công ty có d• ới 100 lao động tại các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng và Hà Tây ở phía Bắc, và c cá tỉnh Hồ Chí Minh và Long An ở phía Nam (xem Maud Hemlin, Bhargavi Ramaurthy và Per Ronnas, Giải phẫu và động thái của ngành sản xuất t• nhân qui mô nhỏ ở Việ t Nam", loạt Tài liệ u làm việc về Kinh tế và Tài chính, số 236, th nág Năm 1998). C cá cuộc khảo s tá t• ơng tự kh cá gồm có: James Riedel và Ch• ơng Trần, "Khu vực t• nhân đang nổ i lê n và công cuộc công nghiệp hóa ở Việ t Nam", tháng T• 1997; Masahiko Ebashi và những ng• ời kh cá, "Chính s cáh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ và c cá ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việ t Nam", th nág Tám 1997; Phạm Gia Hải (biê n tập), "184 doanh nghiệp vừa và nhỏ đ• ợc khảo s tá ở Việ t Nam: B oá c oá đ náh giá và phân tích", Hà Nội: GTZ/VICOOPSME, th nág Ba 1996. Phòng Th• ơng mại và Công nghiệp Việ t Nam cũng đã tiến hành nhiều cuộc khảo sát về kh áđông c cá công ty t• nhân, nh• ng mới chỉ công bố một ít kết quả phân tích cụ thể về khu vực t• nhân. 6hai, nếu suy ngẫm kĩ chúng ta sẽ thấy rõ hơn những ử u thế của việc xem xét những doanh nghiệp thành đạt nhất ở Việ t Nam so với việc xem xét đơn thuần mọi doanh nghiệp tử nhân Việ t Nam: cụ thể, nhóm c cá doanh nghiệp thành công này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ những điều kiện tiê n quyết để một doanh nghiệp có thể thành công trong môi trử ờng kinh tế hiện nay của Việ t Nam. C cá t cá giả của công trình nghiê n cứ u này cũng muốn biết rõ hơn vị thế của c cá doanh nghiệp thành công thuộc làn sóng thứ nhất này và hiện c cá doanh nghiệp này đã đ ử ợc chuẩn bị nhử thế nào để có thể trở thành nền tảng cho một khu vực tử nhân bền vững tại Việ t Nam. Thứ ba, xây dựng một cơ sở dữ liệu gần nhử hoàn chỉnh về cộng đồng doanh nghiệp tử nhân qui mô lớn sẽ giúp chúng ta có thể chọn ra một mẫu bất kì, trong khi đó, nếu khảo s tá toàn bộ khu vực doanh nghiệp tử nhân thì lại không thể thực hiện đ ử ợc việc này. Và thứ tử , MPDF chủ yếu quan tâm tới những doanh nghiệp tử nhân vừa và lớn, và việc tập trung vào c cá đối tử ợng tử ơng tự nhử vậy sẽ làm cho công trình nghiê n cứ u này có gi átrị hữu ích trực tiếp cho MPDF. 1.04. Lý giải của việc giới hạn cuộc điều tra này vào những doanh nghiệp đã đăng kí là: rõ ràng sự tăng trử ởng kinh tế nhanh chóng và bền vững ở Việ t Nam phải dựa chủ yếu vào sự tăng trử ởng của c cá doanh nghiệp, đặc biệ t là c cá cơ sở công nghiệp nhẹ có sử dụng nhiều lao động. Nhử đã thấy rõ tại nhiều nử ớc đang ph tá triển, c cá khu vực kinh tế không chính thứ c (không đăng ký) chính là nguồn tạo thu nhập vô gi ,á nhất là đối với bộ phận dân chúng có thu nhập thấp và khó khăn. Và trê n thực tế có một tỷ lệ nhất định c cá doanh nghiệp đã bắt đầu sự nghiệp của mình với tử c cáh những doanh nghiệp không chính thứ c. Đ ồng thời, chúng ta cũng cần nhận thứ c rõ những hạn chế của khu vực kinh tế không chính thứ c trong việc đóng góp vào tăng trử ởng, cụ thể là: nhìn chung c cá doanh nghiệp này chử a đạt hiệu quả cao trong sản xuất hàng hóa do qui mô nhỏ, và ít khi trở thành nguồn cung cấp công ăn việc làm chủ yếu do rất ít doanh nghiệp có khả năng tăng trử ởng lớn tới mứ c có thể thuê và trả lử ơng cho thậm chí chỉ một lao động. C cá doanh nghiệp nhà nử ớc Việ t Nam vẫn tiếp tục chiếm lĩnh khu vực sản xuất, nhử ng nhìn chung không thể coi c cá doanh nghiệp này là đối tử ợng tiê n phong đi đầu của qúa trình tăng trử ởng kinh tế trong tử ơng lai vì nhiều nguyê n nhân liê n quan tới tính hiệu quả mà chúng ta đã biết rõ . 1.05. Cuộc điều tra này chỉ tập trung vào c cá doanh nghiệp sản xuất vì một lí do đơn giản là: nhìn chung, c cá doanh nghiệp sản xuất là c cá doanh nghiệp đã đầu tử nhiều vốn nhất, và do vậy sẽ chịu nhiều rủi ro nhất trong qu á trình tăng trử ởng.3 Hơn nữa, hầu hết c cá doanh nghiệp sản xuất ở Việ t Nam đều tham gia vào c cá ngành sử dụng nhiều lao động, phù hợp với thế mạnh so s náh của Việ t Nam về lao động, và những doanh nghiệp này có lợi thế nhiều nhất trong việc tiếp tục thu hút thê m lao động trong thời gian tới. Và, ít ai nghi ngờ về việc con đử ờng tăng trử ởng của Việ t Nam phải dựa 3 Chúng ta sẽ cần phải xem xét sớm đến sự tăng tr• ởng của c cá ngành dịch vụ ở Việ t Nam. 7nhiều vào hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, nhất là sản xuất công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động. 1.06. Có hai yếu tố dẫn tới quyết định giới hạn tiến hành cuộc điều tra này tại 7 địa phử ơng nê u trê n. Thứ nhất, c cá số liệu thống kê cấp tỉnh do Tổ ng cục Thống kê của Việ t Nam cung cấp cho thấy hầu nhử 3/4 c cá doanh nghiệp lớn đều hoạt động tại 7 địa phử ơng này, và nhử vậy sự thiê n lệ ch do sự lựa chọn tiê u điểm về địa lí này sẽ không lớn.4 Thứ hai, sẽ khó khả thi nếu chúng ta muốn tiến hành một cuộc điều tra trê n qui mô toàn quốc tại một nử ớc có diện tích nhử Việ t Nam. 1.07. Tổng mẫ u c cá doanh nghiệp dự kiến điều tra. Bử ớc đầu tiê n để thực hiện cuộc điều tra này là xây dựng một Cơ sở Dữ liệu c cá Doanh nghiệp đa phần tử nhân của Việ t Nam có sử dụng từ 100 lao động trở lê n, bởi lẽ cho tới nay tại Việ t Nam chử a có một danh s cáh đ ử ợc coi là đầy đủ về c cá doanh nghiệp này. Cơ sở Dữ liệu này đử ợc xây dựng bằng c cáh kết hợp c cá danh s cáh doanh nghiệp lấy từ nhiều nguồn, trong đó có: ã C cá cơ quan thống kê , sở lao động, cục thuế, và sở kế hoạch-đầu tử của c cá địa phử ơng; ã C cá cơ quan bử u điện địa phử ơng; ã C cá cơ sở dữ liệu trê n CD-ROM của Bộ Văn hóa-Thông tin và Phòng Thử ơng mại và Công nghiệp Việ t Nam; ã Tổ ng Liê n đoàn Lao động Việ t Nam; ã C cá danh bạ doanh nghiệp đã đ ử ợc xuất bản. 1.08. MPDF thuê hai công ty tử vấn đến c cá tỉnh có đông doanh nghiệp tử nhân nhất và lập danh bạ tất cả những doanh nghiệp đủ tiê u chuẩn điều tra mà họ có thể 53 6 6 7 9 12 28 41 46 249 0 50 100 150 200 250 Nam Định Bình Định Th iá Bình Đà Nẵng Hải Phòng Đồng Nai Hà Nội Bình D• ơng Hồ Chí Minh (Số doanh nghiệp) Hình1.1: Cơ sở Dữ liệu của MPDF về các Doanh nghiệp Sản xuất có Qui mô lớn, phâ n theo đ ịa danh ( 457 doanh nghiệp) C cá địa ph• ơng kh cá 8* C cá doanh nghiệp có qui mô lớn định nghĩa ở đây là những doanh nghiệp đa phầ n tử nhân và đa phầ n Việt Nam, có sử dụng từ 100 lao động trở lên. tìm đ ử ợc. Những danh s cáh mới này sau đó đử ợc kết hợp với c cá danh bạ doanh nghiệp đã có, và loại bỏ những phần trùng nhau. Nhân viê n của MPDF gọi điện thoại cho từng doanh nghiệp có tê n trong Cơ sở Dữ liệu mới lập để đảm bảo sự chính x cá của c cá thông tin cơ bản.5 1.09. Cơ sở Dữ liệu hoàn chỉnh của MPDF về c cá doanh nghiệp tử nhân có đăng kí và có sử dụng từ 100 lao động trở lê n bao gồm 682 doanh nghiệp, trong đó 457 doanh nghiệp (67%) là c cá cơ sở sản xuất.6 Con số c cá doanh nghiệp có sử dụng từ 300 lao động trở lê n là 198, trong đó 152 là cơ sở sản xuất.7 Nhử vậy, các con số này cho thấy 100 doanh nghiệp mà MPDF dự kiến chọn mẫu đã đại diện cho 20% tổ ng số c cá doanh nghiệp sản xuất tử nhân cỡ lớn của Việ t Nam. * C cá doanh nghiệp có qui mô lớn định nghĩa ở đây là những doanh nghiệp đa phầ n tử nhân và đa phầ n Việt Nam, có sử dụng từ 100 lao động trở lên. 1.10. Chọn mẫ u. C cá doanh nghiệp điều tra đ ử ợc chọn từ tổ ng mẫu c cá doanh nghiệp sản xuất (nhử nê u trê n) tại thành phố Hồ Chí Minh, Đ ồng Nai và Bình Dử ơng ở phía 4 Việc phân tích c cá số liệu của Tổ ng cục Thống kê cho thấy rằng đến cuối năm 1998, 7 tỉnh này chiếm 73% tổ ng số c cá doanh nghiệp sản xuất t• nhân có sử dụng từ 100 lao động trở lê n. 5 Chúng tôi ph tá hiện ra rằng tỉ lệ lỗi thông tin trong c cá cơ sở dữ liệ u hiện có rất cao, hầu hết là thông tin lạc hậu. 6 So sánh với c cá số liệ u chính thứ c của chính phủ thì thấy cơ sở dữ liệu của MPDF nhìn chung là hoàn chỉnh. Số liệu của Tổ ng cục Thống kê cho thấy trê n toàn quốc có tổ ng số 622 công ty t• nhân có sử dụng từ 100 lao động trở lê n, trong đó 465 là c cá cơ sở sản xuất. 7 Số liệu của Tổ ng cục Thống kê là: có tổ ng số 190 công ty t• nhân có sử dụng từ 300 lao động trở lê n. 49 9 9 22 34 39 65 71 159 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Các sản phẩm khác Hoá chất Kim loại cơ bản Cao su và chất dẻo Da C cá sản phẩm phi kim loại khác Gỗ Thực phẩm & Giải khát Dệt và May Hình 1.2: Cơ sở Dữ liệu của MPDF về các Doanh nghiệp Sản xuất có Qui mô lớn, phâ n theo Ngành (457 doanh nghiệp) 9Hình 1.3: Phâ n bố mẫu đ iều tra theo khu vực Đ i đ ịa lý Th iá Bình 5% Hà Nội 23% Đà Nẵng 3%Đồng Nai 14% Bình D• ơng 14% T.p Hồ Chí Minh 35% Hải Phòng 6% Nam; Đ à Nẵng ở miền Trung; và Hà Nội, Hải Phòng và Th iá Bình ở phía Bắc. Số lử ợng c cá doanh nghiệp đ ử ợc lựa chọn từ khu vực phía Bắc và miền Trung nhiều hơn so với tỷ trọng của c cá doanh nghiệp thuộc hai khu vực này trong tổ ng mẫu c cá doanh nghiệp, vì nếu chọn qu á nhiều doanh nghiệp đóng trê n địa bàn thành phố Hồ Chí Minh sẽ dễ tạo ấn tử ợng rằng hầu hết c cá doanh nghiệp đều tập trung ở đó, và nhử vậy sẽ ít có điều kiện để so s náh c cá doanh nghiệp theo từng khu vực. Mẫu điều tra còn đ ử ợc chia nh náh theo qui mô doanh nghiệp, nhằm có thể so s náh một số lử ợng tử ơng đ ử ơng c cá doanh nghiệp có sử dụng từ 100 đến 299 lao động với c cá doanh nghiệp có sử dụng từ 300 lao động trở lê n. 1.11. Ban đầu, 144 doanh nghiệp đ ử ợc lựa chọn một c cáh ngẫu nhiê n: miền Nam có 45 doanh nghiệp có 100-299 lao động, 45 doanh nghiệp có từ 300 lao động trở lê n; miền Trung, có 7 doanh nghiệp có 100-299 lao động, 1 doanh nghiệp có từ 300 lao động trở lê n;8 và miền Bắc có 25 doanh nghiệp có 100-299 lao động, và 19 doanh nghiệp có từ 300 lao động trở lê n.9 MPDF đã gửi cho giám đốc c cá doanh nghiệp đ ử ợc lựa chọn thử do Giám đốc chử ơng trình MPDF ký, đề nghị họ tham gia cuộc điều tra, giải thích sứ mệnh và những dịch vụ của MPDF, và hứ a sẽ gửi cho họ bản b oá c oá cuối cùng. Bứ c thử này đử ợc gửi kèm theo một phong bì có d ná tem, ghi sẵn địa chỉ và phiếu trả lời, trong đó có yê u cầu họ x cá nhận những dữ liệu cơ bản về doanh nghiệp của mình và cho biết họ có thể tham gia vào cuộc điều tra hay không. Một tuần sau đó, nhân viê n của MPDF gọi điện thoại tới tất cả c cá doanh nghiệp đã đ ử ợc lựa chọn này. 1.12. Khi biết rõ rằng nhóm 144 doanh nghiệp đ ử ợc lựa chọn từ đầu này sẽ không đ pá ứ ng đ ử ợc mục tiê u lựa chọn 100 doanh nghiệp mẫu của MPDF, khoảng 100 doanh nghiệp nữa đã đ ử ợc chọn thê m một c cáh ngẫu nhiê n từ Cơ sở Dữ liệu và đ ử ợc c cá c ná bộ của MPDF liê n hệ bằng c cáh kết hợp cả gửi thử , fax và gọi điện thoại. Cuối cùng, MPDF đã liê n hệ với gần 250 doanh nghiệp, tử ơng đử ơng với khoảng 2/3 tổ ng số doanh nghiệp cùng loại ở c cá tỉnh đ ử ợc chọn. 8 8 công ty này là toàn bộ c cá doanh nghiệp sản xuất t• nhân cỡ lớn của Đ à Nẵng. 9 19 công ty có từ 300 lao động trở lê n này chính là toàn bộ c cá công ty thuộc loại này ở Hà Nội, Hải Phòng và Th iá Bình. 10 1.13. Đ iều quan trọng trong qu á trình điều tra là phải luôn lử u ý tới những doanh nghiệp không nằm trong mẫu điều tra cũng nhử những t cá động có thể có đối với những kết quả và kết luận của việc điều tra do việc loại c cá doanh nghiệp đó ra khỏi mẫu điều tra. Thứ nhất, việ c loại trừ tất cả c cá doanh nghiệp có dử ới 100 lao động có nghĩa là một số doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn và có nhiều khả năng có doanh thu kh á lớn đã bị loại trừ khỏi mẫu điều tra. Tất cả c cá doanh nghiệp lớn tại những tỉnh ngoài những tỉnh tiến hành điều tra cũng không đử ợc tính đến. Những doanh nghiệp lớn kh cá có thể cũng đã bị loại ra khỏi mẫu điều tra còn bao gồm những doanh nghiệp có dử ới 100 lao động chính thứ c nhử ng có nhiều lao động không chuyê n (part-time) và/hoặc lao động theo mùa vụ. Thứ hai, những doanh nghiệp từ chối tham gia điều tra có thể là những doanh nghiệp sợ hã i, nghi ngờ hoặc tự tin hơn những doanh nghiệp kh cá. Thứ ba, việc chỉ chọn mẫu đối với c cá doanh nghiệp đã có đăng kí cũng loại trừ những doanh nghiệp chử a đăng kí, và một số ngử ời có thể lập luận rằng c cá doanh nghiệp chỉ đi đăng kí khi họ muốn xin vay vốn, xin xuất khẩu, và xin giấy tờ liê n quan tới quyền sử dụng đất. Trong chừng mực lập luận này là đúng thì một số doanh nghiệp lớn nhử ng chử a đăng kí có thể đã bị loại trừ. Và, tất nhiê n, rất nhiều doanh nghiệp nhà nử ớc nhỏ hơn, trong thực tế vận hành rất giống nhử c cá doanh nghiệp tử nhân xét từ góc độ định nghĩa mà nói, đã không có mặt trong mẫu điều tra này. 1.14. Mẫu điều tra cuối cùng gồm có 95 doanh nghiệp, trong đó có 5 doanh nghiệp chử a đủ số lao động tối thiểu là 100 ngử ời.10 Mẫu này gồm 59 doanh nghiệp ở phía Nam và 33 doanh nghiệp ở phía Bắc. Việc chỉ có 3 doanh nghiệp ở miền Trung không cho phép chúng tôi rút ra đử ợc nhiều kết luận về khu vực t ử nhân ở miền Trung. Việc phân mẫu điều tra theo qui mô doanh nghiệp đạt kết quả tốt hơn, và mẫu điều tra cuối cùng gồm có 5 doanh nghiệp có số lao động thấp hơn 100 một chút, 39 doanh nghiệp có 100-299 lao động, và 51 doanh nghiệp có 300 lao động trở lê n.11 Nhóm mẫu điều tra cuối cùng bao gồm 32 doanh nghiệp dệ t may, phản 10 Trê n thực tế, c cá cán bộ phỏng vấn đã tới gặp 105 doanh nghiệp, trong đó có 10 doanh nghiệp không đáp ứ ng đ• ợc c cá tiê u chí của cuộc điều tra. 11 C cá nhân viê n tham gia điều tra cho biết nhìn chung những doanh nghiệp lớn hơn tỏ ra ít lo ngại hơn c cá doanh nghiệp nhỏ trong việc tham gia vào cuộc khảo sát. Hình 1.4: Phâ n bổ mẫu đ iều tra theo Qui mô doanh nghiệp ít hơn 300 lao động 50% 500 lao động trở lê n 29% 300 – 499 lao động 21% 11 34% 12% 12% 10% 8% 7% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% May D a T P & G.khát Phi k im khí c h ủ yếu là gốm G ỗ Đ ồ gỗ H ình 1.5: P h â n bố M ẫu đ iều tra theo N g à n h náh một c cáh chính x cá số lử ợng đông đảo c cá doanh nghiệp trong ngành này trong tổ ng số c cá doanh nghiệp sản xuất lớn. 1.15. Thực hiện. Từ 1 th nág Giê ng đến 6 th nág Hai 1999, c cá nhóm c ná bộ điều tra đã phỏng vấn 95 doanh nghiệp mẫu. Mỗi nhóm c ná bộ phỏng vấn gồm 2 ngử ời, một ngử ời Việ t Nam và một nử ớc ngoài, tất cả 8 ngử ời đều có trình độ tiếng Việ t tốt. C cá cuộc phỏng vấn kéo dài trung bình từ 2 đến 3 giờ, sau đó là đi thăm nhà m yá nếu có thể.12 1.16. Sử lý dữ liệu. C cá c ná bộ sử lý dữ liệu đã sử dụng phần mềm thống kê để tính to ná c cá gi átrị trung bình, trung bình cộng, và giải biến thiê n của c cá biến số và tần số của c cá biến số riê ng lẻ. C cá câu hỏi ngỏ, mang tính chất định lử ợng cũng đ ử ợc sử lí và phân loại bằng phần mềm sử lí văn bản. 1.17. Sau đó, c cá t cá giả của b oá c oá này đã tiến hành một loạt phép "phân tích nhỏ" để x cá định c cá xu hử ớng dữ liệu. Cụ thể, việc phân tích này nhằm tìm lời giải cho 2 câu hỏi có liê n quan: thứ nhất, nhóm giám đốc và doanh nghiệp nào đử ợc tiếp cận nhiều hơn với c cá nguồn lực, nhất là những nguồn lực do chính phủ phân phối, và thứ hai, kết quả hoạt động của c cá nhóm này kh cá nhau ra sao. Chín biến số đã đ ử ợc lựa chọn nhằm x cá định khả năng tiếp cận nguồn lực và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Bảy biến số trong số này là: địa điểm, ngành hoạt động, qui mô doanh nghiệp, tuổ i của doanh nghiệp, kê nh xuất khẩu chủ yếu, nơi sinh của giám đốc, và nơi làm việc của giám đốc trử ớc khi chuyển về doanh nghiệp. Hai biến số độc lập bổ sung đử ợc x cá lập trê n cơ sở sử dụng c cá chùm câu trả lời. Biến số độc lập thứ nhất là: "quan hệ" của giám đốc, theo đó, những giám đốc nào đ pá ứ ng đ ử ợc từ 4 trở lê n trong tổ ng số 6 đặc điểm liê n quan tới việc đ ử ợc ử u tiê n tiếp cận với những ử u đã i của nhà nử ớc thì đ ử ợc 12 Đ a số c cá cuộc phỏng vấn đ• ợc tiến hành với ng• ời chủ sở hữu chính/giám đốc của từng công ty. Trong một vài tr• ờng hợp, đối t• ợng phỏng vấn là c ná bộ quản lí của doanh nghiệp hiểu biết rất rõ về doanh nghiệp cũng nh• về ng• ời chủ sở hữu - đây là những ng• ời th• ờng có quan hệ họ hàng với giám đốc/chủ doanh nghiệp. 12 gọi là "có quan hệ", còn những ngử ời kh cá thì đ ử ợc gọi là "số còn lại".13 Biến số độc lập thứ hai phân loại c cá doanh nghiệp thành c cá doanh nghiệp "thành công", doanh nghiệp "không thành công" và "số còn lại" trê n cơ sở phân tích xu hử ớng biến động của doanh số b ná hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp.14 C cá kết quả phân tích quan trọng nhất đ ử ợc trình bày trong c cá mục "Phân Tích Nhỏ" tại c cá chử ơng III và IV, đồng thời những chi tiết phân tích nhỏ hơn đử ợc đề cập rải r cá tại c cá chử ơng mục thích hợp trong b oá c oá này. 13 Đ ể đ• ợc phân loại là "có quan hệ ", một giám đốc phải đáp ứ ng từ 4 trở lê n trong số 6 điều kiện sau: là đảng viê n Đ ảng Cộng sản Việ t Nam, làm việc trong cơ quan nhà n• ớc (trừ tr• ờng hợp làm việ c cho chính quyền miền Nam thời tr• ớc 1975), phục vụ trong quân đội từ 2 năm trở lê n, công t cá hoặc học tập ở n• ớc ngoài tr• ớc năm 1991, làm việc cho chính phủ ở n• ớc ngoài, và có vợ, chồng, cha hoặc mẹ từng làm việ c cho Đ ảng, Nhà n• ớc hoặc quân đội. 14 C cá doanh nghiệp "thành công" là những doanh nghiệp làm ăn có lã i, cả lợi nhuận, doanh số bán hàng và khối l• ợng hàng b ná đều tăng trong năm 1998. Vì chỉ có 12 doanh nghiệp cho biết là họ không có lã i, nê n nhóm doanh nghiệp "không thành công" đã đ• ợc định nghĩa một c cáh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuyen_de_ngien_cuu_kinh_te_tu_nhanso_8_20.pdf