Khố i doanh nghiệ p tử nhân của Việ t Nam hiện đang rơi vào tì nhtrạ ng
thiếu vố n trầ m trọ ngdo bị hạ n chế tiếp cậ n vớ i các nguồ n vố n đ ầ u tử , kể cả vố n cổ
phầ n cũng nhử vố n vay dàihạ n từ các ngân hàng. Một hử ớ ng để giải quyết tì nh
trạ ng thiếu vố n cho các công ty tử nhân là thiết lậ p một quỹ đ ầ u tử mạ o hiểm
ngay ở trong nử ớ c. Mục tiê u của báo cáo này là nhằm đ ánh giá sơ bộ về khả năng
thành lậ p một quỹ đ ầ u tử mạ o hiểm độc lậ p và mang tí nh kinh doanh nhử vậ y tạ i
Việ t Nam.
Vớ i sự trợ giúp của Chử ơng trì nh phá t triể n dựán Mê Kông, nơi quy tụ
nhiề u nhà tài trợ và do Công ty tài chí nh quố c tế quản lý , bản báo cáo nàyđ ã đ ử ợ c
chuẩ n bị nhằm thúc đ ẩ y sự phá t triể n của khố i tử nhânở ba nử ớ c Việ t Nam, Lào
và Campuchia. Những kinh nghiệm mà Chử ơng trì nh thu đ ử ợ c thôngqua các dự
án đ ầ u tử tử nhânở Việ t Namđ ã cho thấ yrằng rấ tđôngđảo các doanh nghiệ p tử
nhân hiện đangsẵ n sàngvà có khả năng tiếp nhậ n nhữngcông nghệ và nhữngmô
hì nh kinh doanhđ ã đ ử ợ cá p dụng rộng rã iđ ể rồ i sauđó có thể tham gia vào thị
trử ờ ng chứ ng khoán . Nhì n chung những doanh nghiệ p này hiện đ ề ulà những
doanh nghiệ phoạ t động có lợ i nhuậ nvà khai thá c đ ử ợ c lợ i thế về nguồ n nhân lực
dồ i dào vớ i giá rẻ của Việ t Nam cũng nhử một số nguồ n tài nguyê n thiê n nhiê n
khá c. Việ c tiếp cậ n đ ử ợ c vớ i các nguồ n vố n đ ầ u tử và các kinh nghiệm quản lý
nhờ sự thành lậ pvà hoạ t động của một quỹ đ ầ u tử mạ o hiểm sẽ cho phé p các
doanh nghiệ p tử nhân đ ẩ y nhanh nhị pđộ phá t triể n.
Mặc dù cho tớ i nay các quỹ đ ầ u tử mạ o hiểm đang hoạ t động rấ t thành
công ở các nử ớ c khá c trong khu vực song kết quả hoạ t động của chúng ở Việ t
Nam lạ i thậ t đ áng thấ t vọ ng. Các quỹtạ i các nử ớ c xung quanhhoạ t động chủ yếu
dựa vào thị trử ờ ng chứ ng khoán trong nử ớ cvà một thị trử ờ ng nhử vậ ylạ i hoàn
toàn chử a có mặtở Việ t Nam. Ngử ợ clạ i, các quỹở Việ t Nam phải tự mở rộng bộ
máyvà phạm vi hoạ t động của mì nh ra nử ớ c ngoàiđ ể thu hút thê m các nguồ n vố n
bằngngoạ i tệ mạ nh và vì vậ y luôn phải đ ố i phó vớ i nguycơ phá giá của đ ồ ng Việ t
Nam. Hơn nữa bởi trong bộ máy hoạ t động của quỹ, nhân viê n ngử ờ i Việ t chỉ
đảm nhiệm những vị trí không quan trọ ng nê n chí nh các quỹ đã tự hạ n chế mì nh
tiếp cậ n vớ i mạ ng lử ớ i hoạ t động và các khá ch hàng trong nử ớ c.
Và cuố i cù ng, các tác giả đã đi đ ến kết luậ n rằng các nhu cầ u vố n ở Việ t
Nam đã đ ạ t tớ i mứ c đ áng kể đ ể có thể thành lậ p một quỹ đ ầ u tử mạ o hiểm của
Việ t Nam. Theo quy đ ị nh của Luậ t Đ ầ u tử trong nử ớ c, quỹ có thể huy động tớ i
30% vố n từ một đ ị nh chế tài chí nh quố c tế và phầ n còn lạ i phải do đóng góp của
các tổ chứ c Việ t Nam. Nghiê n cứ usơ bộđ ã chứ ng tỏ cho khả năng có thể biếný
tử ở ng này thành hiện thực. Các tổ chứ c quố c tế nhử MPDF và IFC có thể đóng
góp một phầ n quan trọ ng thông qua việ c tiếp tục nghiê n cứ u khả thi cù ng vớ i cung
cấ p những trợ giúp về kỹ thuậ t
53 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tư nhân Số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đ ề nghiên cứu kinh tế tử nhâ n
Số 4
Hình thành một quỹ đ ầu tử
mạo hiểm* ở Việt Nam
(Nghiên cứu sơ bộ)
Adam Sack
Và
John McKenzie
Tháng 9 nă m 1998
________________
* Nguyên bản trong tiếng Anh là "Venture Capital Firm"
XI
Mục lục
Lời giới thiệu ......................................................................................................... VII
tóm tắ t .........................................................................................................IX
A. Cá c mục đích nghiên cứu ......................................................1
B. Vốn mạ o hiểm là gì?.....................................................................4
Đ ịnh nghĩa rộng.....................................................................................................4
Đ ịnh nghĩa hẹp.......................................................................................................4
Thị trử ờng Việt Nam..............................................................................................5
C. Vốn mạ o hiểm ở Đông Nam á ...............................................5
Tóm tắt ..................................................................................................................5
Inđônê sia ...............................................................................................................6
Malaysia ................................................................................................................7
Th iá Lan ................................................................................................................8
D. Cung vốn mạ o hiểm ở Việ t Nam ............................. 11
Tóm tắt ................................................................................................................11
Lịch sử các quỹ đầu tử .........................................................................................13
E. Nhu cầ u về vốn mạ o hiểm ở Việ t Nam .....................15
Tóm tắt ................................................................................................................15
Thực trạng các công ty tử nhân Việt Nam hiện nay...............................................15
Qu átrình cổ phần hóa các doanh nghiùồp nhaõ nỷỳỏc ...........................................17
Các đối tử ợng doanh nghiệp tiềm năng.................................................................17
Các hạn chế trong việc đầu tử vào doanh nghiệp mục tiê u ....................................18
F. Hệ thống phá p lý và chế định ........................................21
Hệ thống chế định................................................................................................21
Hệ thống ph pá lý..................................................................................................21
G. Cơ cấu cho cá c công ty vốn mạ o hiểm ở Việ t
Nam.....................................................................................................................21
Quỹ hải ngoại ......................................................................................................21
Quỹ nội địa..........................................................................................................22
Đ iểm mạnh và điểm yếu của hai mô hình.............................................................24
H. Kết luận và kiến nghị.............................................................25
I. Cá c bệ ớc tiếp theo ......................................................................29
XII
Bảng
Bảng 1: Tổ ng hợp cổ phần tử nhân và vốn mạo hiểm (triệu USD)..............................5
Bảng 2: Các quỹ đang hoạt động ở Việt Nam .........................................................11
Bảng 3: Số lử ợng các công ty theo từng loại hình....................................................16
Bảng 4: Các công ty tử nhân Việt Nam phân bổ theo ngành....................................16
XIII
Lời giới thiệ u
Khối doanh nghiệp tử nhân của Việ t Nam hiện đang rơi vào tình trạng
thiếu vốn trầm trọng do bị hạn chế tiếp cận với các nguồn vốn đầu tử , kể cả vốn cổ
phần cũng nhử vốn vay dài hạn từ các ngân hàng. Một hử ớng để giải quyết tình
trạng thiếu vốn cho các công ty tử nhân là thiết lập một quỹ đầu tử mạo hiểm
ngay ở trong nử ớc. Mục tiê u của báo cáo này là nhằm đánh gi ásơ bộ về khả năng
thành lập một quỹ đầu tử mạo hiểm độc lập và mang tính kinh doanh nhử vậy tại
Việ t Nam.
Với sự trợ giúp của Chử ơng trình ph tá triển dự án Mê Kông, nơi quy tụ
nhiều nhà tài trợ và do Công ty tài chính quốc tế quản lý, bản báo cáo này đã đ ử ợc
chuẩn bị nhằm thúc đẩy sự ph tá triển của khối tử nhân ở ba nử ớc Việ t Nam, Lào
và Campuchia. Những kinh nghiệm mà Chử ơng trình thu đ ử ợc thông qua các dự
án đầu tử tử nhân ở Việ t Nam đã cho thấy rằng rất đông đảo các doanh nghiệp tử
nhân hiện đang sẵn sàng và có khả năng tiếp nhận những công nghệ và những mô
hình kinh doanh đã đ ử ợc pá dụng rộng rã i để rồi sau đó có thể tham gia vào thị
trử ờng chứ ng khoán. Nhìn chung những doanh nghiệp này hiện đều là những
doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và khai th cá đ ử ợc lợi thế về nguồn nhân lực
dồi dào với gi árẻ của Việ t Nam cũng nhử một số nguồn tài nguyê n thiê n nhiê n
kh cá. Việc tiếp cận đ ử ợc với các nguồn vốn đầu tử và các kinh nghiệm quản lý
nhờ sự thành lập và hoạt động của một quỹ đầu tử mạo hiểm sẽ cho phép các
doanh nghiệp tử nhân đẩy nhanh nhịp độ ph tá triển.
Mặc dù cho tới nay các quỹ đầu tử mạo hiểm đang hoạt động rất thành
công ở các nử ớc kh cá trong khu vực song kết quả hoạt động của chúng ở Việ t
Nam lại thật đáng thất vọng. Các quỹ tại các nử ớc xung quanh hoạt động chủ yếu
dựa vào thị trử ờng chứ ng khoán trong nử ớc và một thị trử ờng nhử vậy lại hoàn
toàn chử a có mặt ở Việ t Nam. Ngử ợc lại, các quỹ ở Việ t Nam phải tự mở rộng bộ
máy và phạm vi hoạt động của mình ra nử ớc ngoài để thu hút thê m các nguồn vốn
bằng ngoại tệ mạnh và vì vậy luôn phải đối phó với nguy cơ ph ági ácủa đồng Việ t
Nam. Hơn nữa bởi trong bộ máy hoạt động của quỹ, nhân viê n ngử ời Việ t chỉ
đảm nhiệm những vị trí không quan trọng nê n chính các quỹ đã tự hạn chế mình
tiếp cận với mạng lử ới hoạt động và các kh cáh hàng trong nử ớc .
Và cuối cùng, các tác giả đã đi đến kết luận rằng các nhu cầu vốn ở Việ t
Nam đã đạt tới mứ c đáng kể để có thể thành lập một quỹ đầu tử mạo hiểm của
Việ t Nam. Theo quy định của Luật Đ ầu tử trong nử ớc, quỹ có thể huy động tới
30% vốn từ một định chế tài chính quốc tế và phần còn lại phải do đóng góp của
các tổ chứ c Việ t Nam. Nghiê n cứ u sơ bộ đã chứ ng tỏ cho khả năng có thể biến ý
tử ởng này thành hiện thực. Các tổ chứ c quốc tế nhử MPDF và IFC có thể đóng
góp một phần quan trọng thông qua việc tiếp tục nghiê n cứ u khả thi cùng với cung
cấp những trợ giúp về kỹ thuật.
XIV
XV
Tóm tắ t
Báo cáo này do Adam Sack và John McKenzie viết trong thời gian từ tháng
5 đến tháng 6 năm 1998, theo yê u cầu của MPDF, với mục tiê u xem xét sơ bộ tính
khả thi của việc thành lập một Quỹ đầu tử mạo hiểm mới, độc lập, có khả năng
ph tá triển về mặt thử ơng mại ở Việ t Nam.
Một quỹ đ ầu tử mạo hiểm sẽ là một đ ối tác phù hợp, hỗ trợ sự phát
triển của khu vực tử nhâ n Việt Nam. Việc thành lập một Quỹ đầu tử mạo hiểm
là một cách để giải quyết vấn đề thiếu vốn đầu tử ph tá triển dài hạn của các công
ty thuộc khu vực tử nhân Việ t Nam. Đ iều này còn tạo ra một cơ chế bắc cầu giữa
các công ty tử nhân với thị trử ờng chứ ng khoán sắp ra đời của Việ t Nam. Một
Quỹ đầu tử mạo hiểm đ ử ợc xem là một đối tác có tổ chứ c phù hợp với các công ty
vừa và nhỏ của Việ t Nam, bởi vì bê n cạnh việc cung cấp vốn, quỹ này thử ờng có
quan hệ chặt chẽ với các công ty nhận vốn đầu tử của họ để tăng cử ờng quản lý và
ph tá triển các tài sản.
Các quỹ đ ầu tử mạo hiểm đ ã hoạt đ ộng nhiều nă m trên thị trử ờng các
nử ớc láng giềng. Các Quỹ đầu tử mạo hiểm đã hoạt động trê n thị trử ờng các nử ớc
láng giềng khu vực Đ ông Nam á nhử Inđônê sia, Malaysia và Th iá lan. ở các
nử ớc này, trử ớc khi Quỹ đầu tử mạo hiểm đ ử ợc thành lập đã tồn tại môi trử ờng
thuận lợi có tổ chứ c cho các doanh nghiệp tử nhân, có thị trử ờng chứ ng khoán
đang hoạt động và hệ thống ph pá lý, chế định cho các tổ chứ c tài chính phi ngân
hàng. Các thị trử ờng chứng khoán đ ang tă ng trử ởng đ ã đ em lại lợi nhuận
cao. Không có các số liệu công bố về số lợi nhuận này. Bằng chứ ng thu đ ử ợc, cụ
thể là từ Th iá Lan, đã cho thấy rằng ngay trử ớc cuộc khủng hoảng tài chính gần
đây một số quỹ đã dành đ ử ợc những khoản lợi nhuận đầy ấn tử ợng.
Việ t Nam có ít nguồn vốn chế định cho cổ phần tử nhân và chỉ có một lử ợng
nhỏ trong số này đ ử ợc dùng làm vốn mạo hiểm trong nử ớc. Cho đến nay, việc
cung cấp vốn cho c cá doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn là lã nh địa của một số ít ỏi c cá
quỹ đầu tử nử ớc ngoài (hiện tại là bốn) đ ử ợc thành lập dử ới hình thứ c c cá tổ chứ c
đầu tử của Mỹ và Châu  u trong những năm bùng nổ đầu thập niê n 90. Một năm
trử ớc đây, có 6 quỹ hoạt động ở Việ t Nam, nhử ng một quỹ (Lazard) đã rút và một
quỹ (Templeton) đã chuyển thành quỹ khu vực. Hai trong số các quỹ còn lại
(Vietnam Fund và Vietnam Enterprise Investments Fund-Vietnam Dragon
Capital) mới chỉ đầu tử vào 12 công ty trong nử ớc. Số các quỹ còn lại chỉ đầu tử
XVI
vào c cá doanh nghiệp có vốn đầu tử nử ớc ngoài, đặc biệ t là c cá công ty liê n
doanh.
Hoạt đ ộng của các quỹ ở Việt Nam đ ang gâ y thất vọng. Không quỹ nào
thu hồi vốn đầu tử thành công cho dù có quỹ đã tồn tại 4 năm hoặc lâu hơn, và khi
tập hợp lại thì trong mỗi danh mục đầu tử đã có một vài dự án đầu tử đang bị thiệ t
hại. Có một số lý do dẫn tới tình hình này, đó là do cơ cấu và c cá chiến lử ợc cụ
thể của c cá quỹ này. Không có một thị trử ờng chứ ng khoán, các quỹ này bị hạn
chế kê nh thu hồi vốn đầu tử . Môi trử ờng của khu vực t ử nhân không thuận lợi, cho
dù môi trử ờng này dử ờng nhử đang đ ử ợc cải thiện từng b ử ớc. Cho đến gần đây,
ngử ời nử ớc ngoài chính thứ c vẫn ch ử a đ ử ợc phép đầu tử [mua cổ phần của] c cá
công ty trong nử ớc. C cá quỹ này đ ử ợc xây dựng thành c cá bộ máy đầu tử hải
ngoại nhằm thu hút vốn đôla Mỹ. Do vậy, họ đã chịu rủi ro là đồng tiền của Việ t
Nam bị ph ági .á Các hạn chế kh cá đối với hoạt động của c cá quỹ này chính là
kinh nghiệm bị hạn chế của c cá nhà quản lý trong hoạt động đầu tử vốn mạo
hiểm, và khi c cá nhà quản lý là ngử ời nử ớc ngoài thì đó chính là những hạn chế về
các mối quan hệ và hệ thống giao dịch. Đ ề nghị mà báo cáo này đử a ra nhằm rút
ra kinh nghiệm bằng việc xây dựng cơ cấu cho một quỹ thật cẩn thận nhằm tránh
một số trở ngại mà c cá quỹ đầu tử hiện đang gặp phải.
Trong giai đ oạn phát triển hiện nay của khu vực tử nhâ n Việt Nam,
nhu cầu lớn về vốn mạo hiểm đ ã xuất hiện. Hiện tại có khoảng 24.000 công ty
tử nhân đã đăng ký, trong đó có 7.000 công ty tr cáh nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần mà theo giả thiết sẽ có quy mô thu hút sự quan tâm của một Quỹ đầu tử mạo
hiểm. Nếu những mục tiê u hiện tại về cổ phần ho ácủa Chính phủ đ ử ợc thực hiện,
sẽ có thê m khoảng 1.500-1.700 công ty đử ợc cổ phần hoá gia nhập đội quân này
vào cuối năm 2000. C cá công ty của Việ t Nam có những lợi thế so sánh trong một
số ngành do tính sẵn có của c cá tài nguyê n thiê n nhiê n và nguồn lao động lành
nghề với chi phí thấp. Có c cá công ty tăng trử ởng cao, sẵn sàng tiếp nhận công
nghệ, c cá mô hình kinh doanh đã đ ử ợc kiểm chứ ng và có tiềm năng đử ợc niê m yết
trê n sở giao dịch chứ ng khoán. Cụ thể, điều này đã đ ử ợc chứ ng minh bằng kinh
nghiệm ph tá triển dự án của MPDF. Gần nhử công ty tử nhân nào trong nử ớc cũng
đều thiếu vốn đầu tử và không có cơ hội tiếp cận vốn đầu tử dử ới hình thứ c vốn cổ
phần hay vay ngân hàng dài hạn.
Theo quan đ iểm của một nhà đ ầu tử , nhu cầu này đ ã bị hạn chế bởi
một số trở ngại. Trở ngại quan trọng nhất là tính minh bạch; cho đến nay vẫn
chử a có c cá chuẩn mực kế toán quốc tế và c cá quy định bắt buộc về kiểm toán. Do
môi trử ờng thuế và môi trử ờng điều tiết khắt khe đối với khu vực tử nhân, c cá
công ty có xu hử ớng bảo vệ quyền lợi của họ bằng c cáh giữ bí mật. Trong những
XVII
điều kiện nh ử vậy, c cá Quỹ đầu tử mạo hiểm sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong
việc đánh giá các công ty trử ớc khi đầu tử , và sau đó là trong việc giám sát và
củng cố các các công ty này. Thiếu một môi trử ờng ph pá lý chín muồi cũng là
một trở ngại quan trọng. Đ ã có một quy định ph pá lý liê n quan tới c cá công ty,
nhử ng nó vẫn đang trong qu átrình ph tá triển, và phần lớn quy định này vẫn ch ử a
đ ử ợc kiểm chứ ng. Đ iều này hoàn toàn tr iá ngử ợc với c cá thị trử ờng trong khu vực,
nơi đã có hệ thống ph pá lý và c cá chuẩn mực kế toán. Cho dù ở các thị trử ờng này
các quy định đó vẫn th ử ờng xuyê n bị bỏ qua một c cáh ngang nhiê n.
Quỹ hải ngoại có một số bất lợi về cơ cấu. Cơ cấu c cá quỹ đang tồn tại đã
sử dụng chử a hiệu quả lắm để phục vụ các công ty tử nhân trong nử ớc. C cá quỹ
phải chịu rủi ro tỷ gi áhối đo iá. Họ chỉ đ ử ợc phép nắm giữ phần thiểu số các cổ
phần của c cá công ty trong nử ớc (tối đa 30%), và không có quyền kiểm soát cao.
Vì các quỹ này do ngử ời nử ớc ngoài quản lý, nê n c cá nguồn lực quan trọng là mối
quan hệ và hệ thống giao dịch bị hạn chế.
Dử ờng nhử một quỹ đ ầu tử nội đ ịa lại có khả nă ng tồn tại và phát triển
cao hơn. Sự lựa chọn với nhiều khả năng ph tá triển cao hơn và một đề nghị mà
nghiê n cứ u gần đây đ ử a ra là thành lập một quỹ đầu tử nội địa. Quỹ này sẽ huy
động vốn từ c cá tổ chứ c của Việ t Nam, nhử ng quỹ này cũng có thể huy động tối
đa 30% vốn ban đầu từ một tổ chứ c tài chính quốc tế (theo quy định của Luật Đ ầu
tử trong nử ớc). Quỹ này sẽ không bị hạn chế về quy mô đầu tử cổ phần hoặc c cá
chứ c vụ có liê n quan tới việc kiểm soát công ty nhận đầu tử . Nó có thể huy động
vốn và đầu tử bằng đồng tiền Việ t Nam để tránh các rủi ro về tỷ gi áhối đo iá. Quỹ
này có thể do đội ngũ chuyê n gia quản lý ngử ời Việ t Nam điều hành có c cá lợi thế
lớn hơn trong việc giao dịch, c cá mối quan hệ và khả năng giám sát một cách hiệu
quả hơn. Đ ội ngũ quản lý này có thể sẽ đ ử ợc hỗ trợ về mặt kỹ thuật (ít nhất là
trong giai đoạn đầu) của c cá chuyê n gia quản lý vốn mạo hiểm quốc tế có kinh
nghiệm (có thể do một công ty trong khu vực cử đến). Quỹ nội địa này cũng có
thể phục vụ c cá mục tiê u của Chính phủ trong việc huy động vốn và ph tá triển
năng lực trong nử ớc.
Tuy vậy, vẫn có một số vấn đ ề quan trọng đ ối với quỹ nội đ ịa. Thị
trử ờng chứ ng khoán là kê nh thu hồi vốn đầu tử chủ yếu của vốn mạo hiểm. Cần
phải xem xét khả năng ra đời của thị trử ờng chứ ng khoán Việ t Nam, chẳng hạn là
trong thời gian 3-4 năm nữa (thời gian cần thiết để thành lập một quỹ, thực hiện
một số đầu tử , và có đ ử ợc một quỹ sẵn sàng hoạt động), trử ớc khi có thể thành lập
một quỹ đầu tử loại này. Cũng có c cá kê nh kh cá thay thế cho thị trử ờng chứ ng
khoán. Ví dụ nhử cơ cấu một khoản đầu tử nhử một khoản vốn mà sau đó công ty
XVIII
nhận đầu tử phải hoàn lại trử ớc khi giải ngân toàn bộ. Hình thứ c này chỉ pá dụng
đối với một số công ty có khả năng tạo nhiều tiền mặt trong những năm đầu hoạt
động. Không nê n chỉ dựa hoàn toàn vào hình thứ c này. Vấn đề thứ hai là ở Việ t
Nam trử ớc kia chử a hề có ý tử ởng về việc thành lập một quỹ nội địa. Vì hệ thống
ph pá lý và chế định chử a đ ử ợc kiểm chứ ng, nê n sự phê chuẩn chính thứ c để thành
lập một quỹ nội địa là cần thiết. Việc phê chuẩn sẽ đề cập tới một số vấn đề nhạy
cảm nhử thuế, do vậy khó mà tự động thành lập một quỹ nhử vậy. Vấn đề thứ ba
là chúng tôi chử a kiểm chứ ng một c cáh đầy đủ rằng liệu c cá tổ chứ c của Việ t
Nam có dử tiền để đầu tử hay không, liệu họ có chấp nhận việc đầu tử vào quỹ với
các điều kiện về thời hạn đầu tử và mứ c rủi ro hay không. Tuy vậy, những cuộc
điều tra sơ bộ cho thấy rằng có thể đã hội đủ sự quan tâm về vấn đề này. Một quỹ
nội địa vẫn cần đến sự hỗ trợ của một tổ chứ c tài chính quốc tế, cung cấp một
lử ợng vốn hạt giống, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và giúp kê u gọi hỗ trợ chính thứ c.
Các bử ớc tiếp theo. Nếu MPDF và IFC quyết định xây dựng đề nghị thành
lập một Quỹ đầu tử mạo hiểm nội địa, thì cần phải thực hiện một nghiê n cứ u khả
thi chuyê n sâu. Nghiê n cứ u này có thể bao gồm những nội dung sau:
ã Khảo s tá về các tổ chứ c đầu tử tiềm năng của Việ t Nam;
ã Hồi âm từ c cá tổ chứ c tài chính quốc tế về sự quan tâm của họ trong việc
tham gia;
ã Tìm kiếm c cá chuyê n gia quản lý cao cấp của Việ t Nam;
ã Khảo s tá nhằm đánh giá nhu cầu của c cá công ty trong nử ớc;
ã Một thời gian biểu cho việc thành lập thị trử ờng chứ ng khoán;
ã Đ ầu vào ph pá lý cho việc x cá định cơ cấu của quỹ và qui trình phê
chuẩn cần thiết;
ã Đ iều tra về các vấn đề thuế với c cá nhân viê n kế toán;
ã Thông tin phản hồi từ c cá cơ quan hữu quan về mứ c độ ủng hộ (Ngân
hàng nhà nử ớc, Bộ Tài chính, Thủ t ử ớng).
ã Một kế hạch kinh doanh sơ bộ.
1
A. Cá c mục đích nghiên cứu
Báo cáo này đánh giá sơ bộ về tiềm năng của một Quỹ đầu tử mạo hiểm
mới, có khả năng ph tá triển về mặt thử ơng mại ở Việ t Nam.
Trong những năm đầu hoạt động, MPDF đã tìm ra và hỗ trợ một số công ty
tử nhân quản lý tốt có tiềm năng tăng trử ởng cao của Việ t Nam. Tuy vậy, trong
hầu hết c cá trử ờng hợp, c cá trở ngại chính đối với sự ph tá triển của c cá công ty
này là họ không có cơ hội tiếp cận c cá nguồn vốn và tín dụng dài hạn. C cá nguồn
vốn dài hạn của c cá ngân hàng Việ t Nam bị hạn chế; chử a có c cá tổ chứ c tài chính
phi ngân hàng; và c cá quỹ đầu tử hải ngoại bị hạn chế trong việc mua cổ phiếu
của c cá công ty trong nử ớc và họ cũng đã hoàn toàn tránh hình thứ c đầu tử này.
Hiện nay, thị trử ờng chứ ng khoán của Việ t Nam đang sắp bắt đầu qu átrình
hoạt động (mọi ngử ời hy vọng rằng thị trử ờng sẽ đ ử ợc mở ra trong 1 năm nữa),
thời gian này dử ờng nhử là phù hợp để xem xét việc thành lập một Quỹ đầu tử
mạo hiểm nhằm vào c cá công ty tử nhân trong nử ớc. Vốn mạo hiểm là một c cáh
giải quyết có tiềm năng đáp ứ ng c cá yê u cầu của khu vực t ử nhân thiếu vốn và đói
đầu tử của Việ t Nam. Bê n cạnh việc cung cấp vốn đầu tử cổ phần c cá quỹ đầu tử
mạo hiểm có liê n quan một c cáh cụ thể tới giai đoạn ph tá triển ban đầu của một
doanh nghiệp. Các phử ơng ph pá và mục tiê u đánh giá đầu tử đối với c cá doanh
nghiệp vừa và nhỏ của c cá chuyê n gia quản lý vốn mạo hiểm phù hợp hơn c cá
phử ơng ph pá và mục tiê u của c cá ngân hàng. Các Quỹ đầu tử mạo hiểm thử ờng là
các nhà đầu tử tích cực, phối hợp chặt chẽ với hội đồng quản trị của c cá công ty
nhằm ph tá triển năng lực và ph tá triển tài sản. Họ cũng hỗ trợ các công ty nhận
vốn đầu tử chuẩn bị niê m yết trê n thị trử ờng chứ ng khoán đề huy động vốn nhiều
hơn nữa.
Việc thành lập một Quỹ đầu tử mạo hiểm không chỉ phù hợp với mục tiê u
huy động vốn đầu tử mở rộng các công ty tử nhân, mà còn tạo ra mối liê n hệ cần
thiết giữa c cá công ty này với thị trử ờng chứ ng khoán.
Báo cáo này đề cập tới c cá điều kiện tiê n quyết của việc thành lập một Quỹ
đầu tử mạo hiểm ở Việ t Nam. Báo cáo xem xét kinh nghiệm c cá nử ớc trong khu
vực, đánh giá tình hình cung vốn mạo hiểm ở Việ t Nam và nhu cầu tiềm năng về
vốn mạo hiểm của các công ty tử nhân trong nử ớc, nghiê n cứ u hệ thống ph pá lý
và chế định đối với c cá Quỹ đầu tử mạo hiểm. Báo cáo này kết thúc bằng một số
kết quả và c cá kiến nghị, đ ử a ra c cá bử ớc tiếp theo trong trử ờng hợp MPDF và
IFC, hoặc c cá tổ chứ c kh cá thấy đ ử ợc gi á trị của việc tiếp tục thực hiện ý tử ởng
này.
2
4B. Vốn mạ o hiểm là gì?
Có hai định nghĩa về vốn mạo hiểm đ ử ợc sử dụng rộng rã i, định nghĩa rộng
và định nghĩa hẹp.
Đ ịnh nghĩa rộng
Vốn mạo hiểm là nguồn tài chính cung cấp cho c cá công ty tử nhân dử ới
hình thứ c vốn cổ phần hoặc c cá khoản đầu tử gần giống nhử vốn cổ phần có thời
hạn trê n trung bình (3-5 năm). Số cổ phần dành đ ử ợc trong c cá công ty nhận vốn
đầu tử có thể là thiểu số ít ỏi hoặc lê n đến đa số. Mục tiê u đầu tử là tìm kiếm đử ợc
khoản thu nhập vốn cao hơn mứ c trung bình. Khoản thu này trở thành hiện thực
sau khi khoản đầu tử đ ử ợc bán cho một nhà kinh doanh chứ ng khoán hoặc, nhử
hiện t ử ợng phổ biến hơn ở các nử ớc châu á là bán cho công chúng. Bê n cạnh việc
cung cấp vốn, c cá chuyê n gia quản lý vốn mạo hiểm còn tử vấn, ở cấp chiến lử ợc,
hử ớng dẫn c cá công ty nhận vốn đầu tử bử ớc sang giai đoạn tăng trử ởng tiếp theo
và chuẩn bị sẵn sàng để công ty đ ử ợc chuyển giao cho c cá cổ đông kh cá. Những
tử vấn này là một đặc điểm quan trọng và đặc thù của vốn mạo hiểm. Đ ặc biệ t,
các nhà đầu tử có một vị trí trong hội đồng quản trị của công ty nhận vốn đầu tử .
Từ vị trí này và c cá kinh nghiệm thu đ ử ợc từ c cá công ty kh cá, c cá chuyê n gia
quản lý vốn mạo hiểm có thể tác động tới sự ph tá triển của c cá công ty nhận vốn
đầu tử . C cá công ty quản lý vốn mạo hiểm kh cá nhau đặt ra c cá trọng tâm kh cá
nhau về mứ c độ tham gia. Mứ c độ tham gia có thể là tối thiểu, thử ờng gắn liền với
một số cổ phần nhỏ, hoặc tham gia công việc thử ờng nhật, nhử đóng vai trò Chủ
tịch hội đồng quản trị, thử ờng gắn liền với việc nắm giữ đa số cổ phần. Thuật ngữ
vốn mạo hiểm trong định nghĩa này có thể đ ử ợc sử dụng cùng nghĩa với thuật ngữ
vốn cổ phần tử nhân.
Đ ịnh nghĩa hẹp
Phần thu hẹp của định nghĩa rộng x cá định vốn mạo hiểm là c cá khoản đầu
tử vốn cổ phần tử nhân trung hạn vào c cá công ty nhận vốn chử a trử ởng thành.
Nói c cáh kh cá, công ty đử ợc đầu tử đang trong giai đoạn đầu của qu átrình ph tá
triển sản phẩm, phát triển năng lực sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Vì các công ty
đang trong giai đoạn này có xu hử ớng có lịch sử ph tá triền ngắn hơn và quy mô
nhỏ hơn so với đa số các khoản đầu tử nê u trong định nghĩa rộng, nê n rủi ro có xu
hử ớng cao hơn. Và do vậy, c cá chuyê n gia quản lý vốn mạo hiểm sẽ tìm kiếm c cá
khoản thu nhập vốn tiềm năng cao hơn.
Sự kh cá biệ t giữa hai định nghĩa này là mứ c độ tr ử ởng thành của c cá công ty
5
nhận vốn đầu tử . Không có quy tắc rõ ràng nào (chằng hạn một mứ c doanh số ấn
định) để phân biệ t hai loại công ty này. Thay vào đó, định nghĩa hẹp đ ử ợc xem là
đúng ở một đầu dải thời gian đáo hạn của một khoản đầu tử cổ phần tử nhân. ở
các thị trử ờng cổ phần tử nhân đã hoạt động tốt nhử Mỹ và Anh, ngử ời cung cấp
vốn có xu hử ớng tập trung vào đầu hoặc cuối dải thời gian đáo hạn. Tuy vậy, vẫn
có một số ngử ời cung cấp vốn sẵn sàng đầu tử trải dài trong dải này. Vì các mục
tiê u thảo luận trong báo cáo này, thuật ngữ “vốn mạo hiểm” sẽ đề cập tới định
nghĩa hẹp và “cổ phần tử nhân” sẽ đề cập tới c cá khoản đầu tử cổ phần tử nhân
ngoài c cá khoản đầu tử “vốn mạo hiểm”.
Thị trử ờng Việt Nam
Báo cáo này sẽ dựa vào cả hai định nghĩa về vốn mạo hiểm trong khi xem
xét thị trử ờng Việ t Nam. C cá khoản đầu tử vào c cá công ty tử nhân trong nử ớc và
các công ty mới thành lập đ ử ợc xem là c cá khoản đầu tử vốn mạo hiểm. Các
khoản đầu tử vào c cá công ty đã cổ phần ho ,á c cá công ty thành viê n của c cá
DNNN hoặc c cá công ty liê n doanh với c cá đối t cá nử ớc ngoài đ ử ợc xem là c cá
khoản đầu tử cổ phần tử nhân. Nhử sẽ đ ử ợc xem xét trong phần sau của báo cáo
này, gần đây c cá quỹ đang hoạt động ở Việ t Nam đã thực hiện cả c cá khoản đầu
cổ phần tử nhân và c cá khoản đầu tử vốn mạo hiểm. Các quỹ này đử ợc xem là c cá
quỹ đầu tử hải ngoại. Gần đây đã xuất hiện một dự kiến rằng, theo c cá kết quả của
nghiê n cứ u này, bất cứ công ty mới nào đ ử ợc thành lập trong thời gian hợp lý sẽ
tập trung vào c cá khoản đầu tử vốn mạo hiểm (theo nghĩa hẹp về vốn mạo hiểm).
5C. Vốn mạ o hiểm ở Đông Nam á
Tóm tắt
Các kinh nghiệm của c cá thị trử ờng cổ phần tử nhân và vốn mạo hiểm ở
Inđônê sia, Malaysia và Th iá Lan đã đ ử ợc xem xét để xác định liệu có một kinh
nghiệm t ử ơng tự sẽ đ ử ợc rút ra ở Việ t Nam hay không. Các cuộc điện thoại phỏng
vấn c cá nhà quản lý quỹ, c cá chuyê n gia huy động vốn và c cá nhà đầu tử đã đ ử ợc
tiến hành. Những cuộc phỏng vấn này đã đ ử ợc bổ xung bằng c cá số liệu do Tạp
chí vốn mạo hiểm châu ácung cấp.
Bảng 1: Tổng hợp cổ phần tử nhâ n và vốn mạo hiểm (triệu USD)
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Inđônê sia 76 57 99 225 245 289 298
Malaysia 75 147 160 194 437 448 448
Th iá lan 64 90 98 117 165 201 201
Nguồn: Hử ớng dẫn về vốn mạo hiểm ở châu á- xuất bản năm 1998.
Các thị trử ờng ở mỗi nử ớc đã hoạt động ít nhất c cáh đây 8 năm trử ớc. Với
ngoại lệ trử ờng hợp Inđônesia trong năm 1992, lử ợng vốn huy động của c cá quỹ
trê n thị trử ờng trong c cá năm đều đã tăng trử ởng (xem bảng 1). Chúng tôi đã đ ử ợc
xem xét c cá thị trử ờng này một c cáh riê ng biệ t theo c cá phần sau, từ những quan
sát này đã làm nổ i lê n một số đặc điểm chung và sau đây sẽ thảo luận c cá đặc
điểm này.
ị ở các nử ớc, thị trử ờng chứ ng khoán đã tồn tại trử ớc khi có sự tăng
trử ởng của ngành vốn mạo hiểm.
ị Thị trử ờng chứ ng khoán đã là một c cáh để thu hồi đại đa số các khoản
đầu tử .
ị Các số liệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_ngien_cuu_kinh_te_tu_nhanso_4_16.pdf