Các ngành công nghiệ p nhẹ sử dụng nhiề u lao động chí nh là lợ i thế so sá nh của
Việ t Nam. Vớ i lợ i thế này, rấ t nhiề u nử ớ c Đ ông áđ ã thu đử ợ c những thành tựu rực rỡ
và tạ o nê n cá i gọ i là “ điề u kỳ diệ u Đ ông á” . Đ ể nố i tiếp những thành công của cá c
nử ớ c khá c trong khu vực, quá trì nh công nghiệ p hóa nhanh chóng ở Việ t Nam cầ n phải
đi theo hử ớ ng mở hay đị nh hử ớ ng xuấ t khẩ u. Và cũng nhử trong trử ờ ng hợ p của cá c
nử ớ c đã thành công vớ i nề n kinh tế đị nh hử ớ ng xuấ t khẩ u ở Đ ông á, kể cả những nử ớ c
đi theo hệ tử tử ở ng trá i ngử ợ c nhau nhử Trung Quố c và Đ ài Loan, thì khố i doanh nghiệ p
giữ vị trí chủ chố t cho sự nghiệ p phá t triể n của Việ t Nam sẽ là cá c doanh nghiệ p vừa và
nhỏ.
Nhì n chung, cá c doanh nghiệ p hộ gia đì nh hiệ n đang chiếm phầ n đông trong
khu vực tử nhân của Việ t Nam vẫ n còn quá nhỏ bé , quá yếu ớ t để có thể cạ nh tranh
đ ử ợ c trê n thị trử ờ ng thế giớ i. Còn cá c doanh nghiệ p Nhà nử ớ c thì lạ i tỏ ra quá cứ ng
nhắ c và kém hiệ u quả để có thể bắ t kị p đử ợ c vớ i tố c độ gia tăng mạ nh mẽ của cá c nhu
cầ u trê n thế giớ i. Nhiề u kinh nghiệm đ ã minh chứ ng rằng chí nh cá c doanh nghiệ p tử
nhân vừa và nhỏ- những doanh nghiệ p có quy mô đủ lớ n để có thể hoạ t động một cá ch
có hiệ u quả song cũng đủ nhỏ để biến chuyể n một cá ch linh hoạ t- chí nh là chiếc chì a
khóa để thực hiệ n thành công sự nghiệ p công nghiệ p hóa đị nh hử ớ ng xuấ t khẩ u một
cách nhanh chóng.
Tớ i nay nếu nhử quá trì nh tử nhân hóa đã đ ử ợ c triể n khai rộng khắ p trong ngành
nông nghiệ p và dị ch vụ của Việ t Nam thì trong ngành sản xuấ t cá c doanh nghiệ p tử
nhân vẫ n chỉ đóng góp một phầ n rấ t khiê m tố n cả về sản lử ợ ng cũng nhử lực lử ợ ng lao
động. Tuy vậ y qua bá o cá o này có thể thấ y rõ rằng cầ n phải coi cá c doanh nghiệ p sản
xuấ t tử nhân của Việ t Nam nhử những hạ t giố ng có thể vử ơn lê n mạ nh mẽ và trở thành
nhân tố phá t triể n cơ bản cho một khu vực tử nhân lớ n mạ nh. Mặc dù môi trử ờ ng kinh
doanh còn chử a thuậ n lợ i nhử ng cá c doanh nghiệ p non trẻ m ớ i nổ i lê n vẫ n chứ ng tỏ
đ ử ợ c tí nh năng động và khả năng sinh lợ i của mì nh. Không ai có thể nghi ngờ về điề u
này.
Dựa trê n việ c đá nh giá các tài liệ u thứ cấ p và cá c cuộc phỏng vấ n sâu vớ i khoảng
50 công ty tử nhân trong mù a hè năm 1996, Công ty James Riedel đã thay mặt cho
Chử ơng trì nh phá t triể n dự á n Mê kông (MPDF) soạ n thảo bá o cá o này. Là nơi quy tụ
của nhiề u nhà tài trợ và do Công ty tài chí nh quố c tế quản lý, Chử ơng trì nh phá t triể n dự
á n Mê kông đã ra đờ i nhằm thúc đẩ y sự phá t triể n của khu vực tử nhân ở ba nử ớ c Việ t
Nam, Lào và Campuchi
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu kinh tế tệ nhân Số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chuyên đề nghiên cứu
kinh tế tệ nhân
Số 1
Khu vực kinh tế tử nhâ n mới nổi
lên và sự nghiệp công nghiệp hoá ở
Việt Nam
Do
James Riedel và Trầ n S. Chử ơng
James Riedel Associates, Inc.
Soạn thảo cho c cá nhà tài trợ dự ná:
Chử ơng trình ph tá triển dự ná Mê Kông
Tổ chức Tài chính Quốc tế
Văn phòng Th ử ơng mại và Công nghiệp Việt Nam
Công ty Nissho Iwai
Công ty Dầ u lửa Mobi
Quỹ tài trợ Châu á
Th nág Tử năm 1997
2Mục lục
Lời cảm ơn.................................................................................................................. 3
Khu vực kinh tế t ử nhâ n mới nổi lên và sự nghiệp công nghiệp hóa ở Việt Nam .. 5
I. Tầm quan trọng của các doanh nghiệp tử nhâ n vừa và nhỏ............................... 7
a. Yê u cầu cấp b cáh về một nền công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu................. 7
b. Sự thích hợp của một nền công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu
đối với Việ t Nam.................................................................................................... 8
c. Vai trò của c cá doanh nghiệp tử nhân vừa và nhỏ.............................................. 12
II- Qui mô và cơ cấu của Khu vực Kinh tế Tử nhâ n ở Việt Nam ......................... 15
III- Những vấn đ ề các công ty tử nhâ n đ ang phải đ ối mặt ................................... 20
a. “Tín dụng, tín dụng và tín dụng”....................................................................... 20
b. Quyền sở hữu và Quyền sử dụng đất................................................................. 21
c. Hệ thống thuế ................................................................................................... 22
d. Cơ chế thử ơng mại ........................................................................................... 23
e. Tệ hành chính quan liê u.................................................................................... 23
IV. Kết luận và kiến nghị....................................................................................... 25
3Lời cảm ơn
Chúng tôi rất biết ơn mọi sự ủng hộ và giúp đỡ quý b uá cho dự ná này. Trử ớc
tiên chúng tôi xin c má ơn ngài Bruce Corner (Merill Lynch, Newyork) đã cùng với ngài
Jonathan Stromseth (Đ ại học Columbia) đề xuất thực hiện dự ná. Dự ná cũng đã không
thực hiện đ ử ợc nếu thiếu sự khuyến khích và ủng hộ của ngài Đ oàn Duy Thành, Chủ
tịch phòng Th ử ơng mại và Công nghiệp Việt Nam và ông Nguyễn Thiệu, cố vấn cao cấp
của Văn phòng Chính phủ.
Chúng tôi cũng rất biết ơn c cá nhà tài trợ và xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới ông
Darrell Mc. Kenna và ông Lê Ngọc Quang, văn phòng Mobil Oil cùng toàn thể nhân
viên văn phòng Mobil Oil ở Hà Nội; ông Hayami (Cựu Chủ tịch), ông Itoh (Tổng Gi má
đốc tại Thành phố Hồ Chí Minh) và ông Deguchi (Đ ại diện tại Washington) của công ty
Nissho Iwai; ông Harold Rosen, ông Timothy Krause, ông Thomas Davenport, ông
Micheal Edberg và ông Peter Wogart của Công ty tài chính quốc tế; và ông Stephen
Parker, chuyên viên kinh tế cao cấp của Quỹ tài trợ châu .á
Trong qu átrình thực hiện dự ná chúng tôi hân hạnh đ ử ợc phối hợp chặ t chẽ với
c cá c ná bộ đầ y năng lực của Phòng Th ử ơng mại và Công nghiệp Việt Nam. Chúng tôi
đặ c biệt biết ơn ông Vũ Tiến Lộc, Tổng thử kí, đã nhiệt tình dành thời gian giúp đỡ
chúng tôi. Chúng tôi cũng nhận đ ử ợc sự hợp t cá giúp đỡ của c cá ông Nguyễn Văn Việt
và Trịnh Ngọc Huy ở Văn phòng Hà Nội, của bà Bùi Thị Xuân H ử ơng, Tiến sĩ Trầ n Đ ức
Thịnh và ông Mai Em ở chi nh náh của Phòng Th ử ơng mại và Công nghiệp Việt Nam tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi cũng đã nhận đ ử ợc ý kiến đóng góp có gi átrị của
Gi oá sử Cao Cự Bội và Đ ào Văn H ử ng trử ờng Đ ại học Kinh tế Quốc dân.
Cuối cùng, chúng tôi xin c má ơn c cá chủ doanh nghiệp và gi má đốc c cá công ty tử
nhân ở Việt Nam đã dành thời gian quí b uá giới thiệu cho chúng tôi những kinh nghiệm
của họ khi trở thành những doanh nghiệp mới trong thành phầ n kinh tế tử nhân mới nổi
lên ở Việt Nam.
4Lời giới thiệu
Các ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động chính là lợi thế so s náh của
Việ t Nam. Với lợi thế này, rất nhiều nử ớc Đ ông á đã thu đ ử ợc những thành tựu rực rỡ
và tạo nê n c iá gọi là “điều kỳ diệu Đ ông á”. Đ ể nối tiếp những thành công của c cá
nử ớc kh cá trong khu vực, qu átrình công nghiệp hóa nhanh chóng ở Việ t Nam cần phải
đi theo hử ớng mở hay định hử ớng xuất khẩu. Và cũng nhử trong trử ờng hợp của c cá
nử ớc đã thành công với nền kinh tế định hử ớng xuất khẩu ở Đ ông á, kể cả những nử ớc
đi theo hệ tử tử ởng tr iá ngử ợc nhau nhử Trung Quốc và Đ ài Loan, thì khối doanh nghiệp
giữ vị trí chủ chốt cho sự nghiệp ph tá triển của Việ t Nam sẽ là c cá doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Nhìn chung, c cá doanh nghiệp hộ gia đình hiện đang chiếm phần đông trong
khu vực tử nhân của Việ t Nam vẫn còn qu ánhỏ bé, qu á yếu ớt để có thể cạnh tranh
đ ử ợc trê n thị trử ờng thế giới. Còn c cá doanh nghiệp Nhà nử ớc thì lại tỏ ra qu á cứ ng
nhắc và kém hiệu quả để có thể bắt kịp đ ử ợc với tốc độ gia tăng mạnh mẽ của c cá nhu
cầu trê n thế giới. Nhiều kinh nghiệm đã minh chứ ng rằng chính c cá doanh nghiệp tử
nhân vừa và nhỏ- những doanh nghiệp có quy mô đủ lớn để có thể hoạt động một c cáh
có hiệu quả song cũng đủ nhỏ để biến chuyển một c cáh linh hoạt- chính là chiếc chìa
khóa để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu một
cách nhanh chóng.
Tới nay nếu nhử qu átrình tử nhân hóa đã đ ử ợc triển khai rộng khắp trong ngành
nông nghiệp và dịch vụ của Việ t Nam thì trong ngành sản xuất c cá doanh nghiệp tử
nhân vẫn chỉ đóng góp một phần rất khiê m tốn cả về sản lử ợng cũng nhử lực lử ợng lao
động. Tuy vậy qua b oá c oá này có thể thấy rõ rằng cần phải coi c cá doanh nghiệp sản
xuất tử nhân của Việ t Nam nhử những hạt giống có thể vử ơn lê n mạnh mẽ và trở thành
nhân tố ph tá triển cơ bản cho một khu vực tử nhân lớn mạnh. Mặc dù môi trử ờng kinh
doanh còn chử a thuận lợi nhử ng c cá doanh nghiệp non trẻ mới nổ i lê n vẫn chứ ng tỏ
đ ử ợc tính năng động và khả năng sinh lợi của mình. Không ai có thể nghi ngờ về điều
này.
Dựa trê n việc đ náh gi ácác tài liệu thứ cấp và c cá cuộc phỏng vấn sâu với khoảng
50 công ty tử nhân trong mùa hè năm 1996, Công ty James Riedel đã thay mặt cho
Chử ơng trình ph tá triển dự ná Mê kông (MPDF) soạn thảo b oá c oá này. Là nơi quy tụ
của nhiều nhà tài trợ và do Công ty tài chính quốc tế quản lý, Chử ơng trình ph tá triển dự
ná Mê kông đã ra đời nhằm thúc đẩy sự ph tá triển của khu vực tử nhân ở ba nử ớc Việ t
Nam, Lào và Campuchia.
5Khu vực kinh tế tệ nhân mới nổi lên
và sự nghiệ p công nghiệ p hóa ở Việ t Nam
Việ t Nam đang trong giai đoạn chuyển tiếp từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang
nền kinh tế thị trử ờng với vai trò chủ đạo thuộc về Nhà nử ớc. Nói chung, nền kinh tế đó
không kh cá gì so với c iá gọi là nền kinh tế thị trử ờng trong đó thành phần kinh tế Nhà
nử ớc phải giữ vị trí ử u thế so với thành phần kinh tế tử nhân. Đ iều này đang đử ợc thể
hiện rõ nhất trong c cá ngành công nghiệp Việ t Nam nơi thành phần kinh tế Nhà nử ớc
dẫn đầu. Nếu nhử lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu thuộc về tử nhân và trong c cá ngành
dịch vụ, c cá doanh nghiệp tử nhân đã chiếm tới 53% trị gi ágia tăng và con số này vẫn
đang lớn dần lê n thì ngử ợc lại trong công nghiệp, c cá doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chỉ đóng góp 27% trị gi ágia tăng; hơn nữa theo c cá số liệu thống kê chính thứ c, tỷ lệ
này đang giảm. (Xem hình 1).
Hình 1
Tỉ lệ thấp và xu hử ớng giảm rõ rệ t của thành phần kinh tế tử nhân trong công
nghiệp là một vấn đề cần đ ử ợc đặc biệ t quan tâm khi đ náh gi átriển vọng ph tá triển kinh
tế ở Việ t Nam. Đ ể đạt mứ c tăng trử ởng cao Việ t Nam phải công nghiệp hóa, và để thực
hiện hiệu quả công cuộc đó, Việ t Nam phải khai th cá lợi thế cạnh tranh trong c cá ngành
sản xuất công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động. Đ iều đó có nghĩa rằng công nghiệp
Thị phần về gi átrị gia tăng công nghiệp của c cá
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
90 91 92 93 94 95
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 1996
World Bank, 1996
6hóa, nếu thành công, rõ ràng phải hử ớng tới xuất khẩu nhử một giai đoạn của qu átrình
công nghiệp hóa đã thành công tại một số nử ớc Đ ông .á ở những nử ớc Đ ông áđã thành
công với công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu thì hình thứ c chủ yếu của c cá doanh
nghiệp là c cá công ty tử nhân vừa và nhỏ, bất kể quốc gia đó là xã hội chủ nghĩa (nhử
Trung Quốc, nơi mà c cá công ty tử nhân đử ợc gọi là c cá “doanh nghiệp thị trấn và làng
xã ”) hay tử bản chủ nghĩa (nhử ở Đ ài Loan).
Việ t Nam có đủ điều kiện để lặp lại những thành công của c cá nử ớc Đ ông ávà
Đ ông Nam áđi theo chiến lử ợc công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu. Việ t Nam có
những tiền đề sẵn có về nguồn lực, Chính phủ đã và đang xây dựng ở phạm vi rộng
khung chính s cáh cần thiết để thực hiện chiến lử ợc này. Đ iều duy nhất dử ờng nhử đang
thiếu ở Việ t Nam là thiếu c cá công ty tử nhân- thành phần chủ yếu của qu átrình công
nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu ở mọi quốc gia kh cá.
Mặc dù thực tế hiện vẫn có c cá doanh nghiệp tử nhân trong ngành công nghiệp ở
Việ t Nam nhử ng số lử ợng ít và đóng góp của họ trong sản lử ợng cũng nhử trong tổ ng số
lao động còn qu ánhỏ bé so với c cá doanh nghiệp Nhà nử ớc. Tuy nhiê n điều đ nág lử u ý
là hầu hết c cá doanh nghiệp tử nhân ở Việ t Nam đều có thời gian hoạt động chử a tới 5
năm, và có lẽ chỉ là vấn đề thời gian để họ vử ơn tới chỗ đứ ng cần có của mình. Do đó,
vấn đề mấu chốt là liệu những hạt giống của khu vực kinh tế tử nhân có đử ợc nuôi
dử ỡng tốt và liệu môi trử ờng kinh doanh ở Việ t Nam có tạo điều kiện ph tá triển nhanh
chóng cho thành phần kinh tế tử nhân trong sản xuất công nghiệp hay không.
Đ ây là vấn đề chính sẽ đ ử ợc đề cập tới trong nghiê n cứ u này dựa trê n cơ sở tổ ng
hợp, đ náh gi ácác số liệu thống kê và tài liệu thu thập đ ử ợc cũng nhử kết quả phỏng vấn
trực tiếp của c cá t cá giả với khoảng 50 công ty tử nhân ở Việ t Nam trong mùa hè năm
1996. Với một số lí do đ ử ợc đ ử a ra dử ới đây, chúng tôi cho rằng c cá số liệu thống kê
chính thứ c và nhiều tài liệu nghiê n cứ u hiện có về các doanh nghiệp tử nhân chử a phản
náh chính x cá những kết quả mà họ đạt đ ử ợc hoặc những triển vọng của họ trong sản
xuất công nghiệp.
Trong khi c cá doanh nghiệp tử nhân Việ t Nam, theo quan điểm của chúng tôi, là
“mạnh” hơn so với nhận định chung, họ phải đối mặt với những khó khăn vử ớng mắc to
lớn, chủ yếu là do c cá chính s cáh và quy định của Chính phủ. Do đó, trong phần kết
luận của nghiê n cứ u này, chúng tôi đử a ra một số kiến nghị cho cải c cáh chính s cáh cần
thiết để tạo ra môi trử ờng thuận lợi hơn cho việc ph tá triển thành phần kinh tế tử nhân
trong sản xuất công nghiệp.
7I- Tầ m quan trọng của cá c doanh nghiệ p tệ
nhân vừa và nhỏ
Vai trò thiết yếu của c cá doanh nghiệp tử nhân vừa và nhỏ đối với ph tá triển kinh
tế Việ t Nam đử ợc đ náh gi ádựa trê n ba kết luận cơ bản đử ợc kiểm nghiệm bằng những
cơ sở thực tế. Đ ó là:
a. Công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu là chiến lử ợc khả thi duy nhất để ph tá
triển nhanh kinh tế Việ t Nam .
b. Việ t Nam đ pá ứ ng những điều kiện tiê n quyết về nguồn lực sẵn có và khung
chính s cáh cần thiết cho việc thực hiện chiến lử ợc đó.
c. Đ iều tối cần thiết dẫn đến sự thành công của chiến lử ợc công nghiệp hóa định
hử ớng xuất khẩu là sự ph tá triển của c cá doanh nghiệp tử nhân vừa và nhỏ nhử
một hình thứ c chủ yếu (nhử ng không phải duy nhất) của cơ cấu tổ chứ c trong
lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
a. Yêu cầu cấp bách về một nền công nghiệp hóa đ ịnh hử ớng xuất khẩu
Trong kho tàng tài liệu về ph tá triển kinh tế hơn 100 năm qua, không có một
nhân tố nào có tính thiết thực và xuyê n suốt qua mọi thời đại, mọi quốc gia hơn mối
quan hệ tử ơng hỗ giữa mở cửa thử ơng mại và tăng trử ởng kinh tế. Nhân tố này không
phải lúc nào cũng đử ợc biết hay chú ý tới, và thực tế hầu hết c cá nử ớc đang ph tá triển đã
khởi đầu công cuộc công nghiệp hóa của họ bằng việc đóng cửa nền kinh tế với thử ơng
mại quốc tế. Chiến lử ợc sản xuất thay thế nhập khẩu, mà thực tế tất cả c cá nử ớc đang
ph tá triển (trừ Hồng Kông) sử dụng ở thời kì đầu của công nghiệp hóa đã dựa trê n 2
luận điểm sai lầm. Một là họ cho rằng công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu sẽ dẫn tới
thất bại do c cá nử ớc đang ph tá triển sẽ không thể tìm đ ử ợc thị trử ờng cho hàng hóa của
mình tại c cá nử ớc ph tá triển. Luận điểm sai lầm thứ hai cho rằng c cá nử ớc đang ph tá
triển, bằng c cáh đóng cửa nền kinh tế và bảo hộ sản xuất trong nử ớc, sẽ có thể đạt đ ử ợc
qui mô sản xuất có hiệu quả cả về kinh tế và về thời gian (học thông qua làm) để cuối
cùng họ có sứ c cạnh tranh trong c cá ngành công nghiệp mà trử ớc đây họ yếu thế.
Kinh nghiệm tích lũy từ c cá nử ớc đang ph tá triển trong hơn bốn thập kỉ qua đã
chứ ng tỏ sai lầm của cả hai luận điểm trê n. Kinh nghiệm của Hồng Kông, Singapor, Đ ài
Loan và Nam Triều Tiê n, những nử ớc đầu tiê n từ bỏ lối suy nghĩ đó và pá dụng chiến
lử ợc công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu là bằng chứ ng hùng hồn cho sự sai lầm của
luận điểm bi quan với xuất khẩu. Mặc dù vậy tử tử ởng bi quan với xuất khẩu vẫn tồn tại
dử ới dạng lập luận “sai lầm về thành phần” với lý lẽ cho rằng thành công của những
nử ớc đi đầu kia (bốn “con hổ ”) sẽ không thể lặp lại đ ử ợc ở những nử ớc đi sau do bốn
nử ớc đó đã làm bã o hòa thị trử ờng c cá nử ớc ph tá triển bằng c cá sản phẩm công nghiệp
có sử dụng nhiều lao động. Tuy nhiê n thành lũy cuối cùng này của tử tử ởng “bi quan
8với xuất khẩu” đã đổ vỡ hoàn toàn khi, tiếp theo thành công của c cá con hổ châu ,á một
loạt c cá nử ớc đang ph tá triển kh cá kể cả Trung Quốc và phần lớn c cá quốc gia Đ ông
Nam ,á đã pá dụng và thành công với chiến lử ợc công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu
trong thập kỉ 80. Luận điểm thứ hai cho là qui mô sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và việc
học thông qua làm sẽ cho phép c cá nử ớc đang ph tá triển bỏ qua quy luật về lợi thế cạnh
tranh và thay vào đó, đầu tử nguồn vốn ít ỏi của mình vào c cá ngành công nghiệp có
hàm lử ợng công nghệ và hàm lử ợng vốn cao cũng đã cho thấy là sai lầm và buộc c cá
nử ớc này phải trả một gi áqu áđắt. Tuy chiến lử ợc sản xuất thay thế nhập khẩu đã tạo ra
những khu công nghiệp lớn ở các nử ớc đang ph tá triển rộng lớn (nhử Trung Quốc, Bra-
xin, ấn Đ ộ và Thổ Nhĩ Kỳ) nhử ng nói chung nó gây ra những thiệ t hại to lớn dử ới dạng
hiệu quả kinh tế thấp và thử ờng đi kèm với nó là bất ổ n về kinh tế vĩ mô.
Những kinh nghiệm tích cực của c cá nử ớc thực hiện công nghiệp hóa định
hử ớng xuất khẩu cùng với hàng loạt kinh nghiệm tiê u cực của c cá nử ớc theo chiến lử ợc
sản xuất thay thế nhập khẩu, hử ớng nội đã buộc nhiều nử ớc phải đử a ra những chử ơng
trình cải c cáh kinh tế lớn từ năm 1985. Thực ra, ngoài vùng cận Sa-ha-ra ở châu Phi
cũng đã có không ít những cuộc c cáh mạng trong cải c cáh chính s cáh ở các nử ớc đang
ph tá triển khi c cá nử ớc này lần lử ợt đơn phử ơng hạ thấp những rào cản thử ơng mại và
tiến hành cải c cáh theo hử ớng thị trử ờng.
b. Sự thích hợp của một nền công nghiệp hóa đ ịnh hử ớng xuất khẩu đ ối với
Việt Nam
Chiến lử ợc công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu thích hợp với Việ t Nam vì hai
lí do: (1) không có chiến lử ợc thay thế nào kh cá mang lại hiệu quả tử ơng tự, và (2) điều
kiện kinh tế ở Việ t Nam cũng giống với điều kiện trử ớc đây ở các nử ớc đã thành công
với chiến lử ợc định hử ớng xuất khẩu, và do đó cũng hứ a hẹn những thành công cho Việ t
Nam.
Những nử ớc c ábiệ t đạt đ ử ợc tỉ lệ thu nhập đầu ngử ời cao mà không cần công
nghiệp hóa là những nử ớc rất giàu tài nguyê n thiê n nhiê n, chủ yếu là dầu lửa. Không
may, Việ t Nam lại không nằm trong số đó. Việ t Nam cũng có những kho nág sản có giá
trị (chủ yếu là dầu mỏ và khí đốt) và trong những năm gần đây chúng đã góp phần đ nág
kể vào gi átrị xuất khẩu và tổ ng thu nhập của đất nử ớc song trữ lử ợng dầu của Việ t Nam
trê n đầu ngử ời chỉ bằng một phần nhỏ của những nử ớc nhử Malaysia hay Inđônê sia.
Việ t Nam có gần 70.000 km2 đất nông nghiệp màu mỡ, hiện nay cung cấp việc
làm cho khoảng 80% dân số và vào những năm đử ợc mùa đã có lử ơng thực dử thừa cho
xuất khẩu (chủ yếu là gạo). Tuy nhiê n, với dân số lê n tới 75 triệu hiện nay, nông nghiệp
Việ t Nam đã gần tới giới hạn khả năng cung cấp lử ơng thực cho đất nử ớc. Do đó trong
tử ơng lai năng suất ngành nông nghiệp sẽ phải tăng lê n. Chiến lử ợc công nghiệp hóa
định hử ớng xuất khẩu cũng không giải tho tá Việ t Nam khỏi sự cần thiết phải đầu tử lớn
vào nông nghiệp để nâng cao sứ c sản xuất. Tuy vậy, thậm chí với sự đầu tử lớn vào nông
9nghiệp, khu vực kinh tế này cũng không thể tạo đủ công ăn việc làm cho hàng triệu
ngử ời đang sinh sống ở đó và thê m hàng triệu con ngử ời nữa sẽ ra đời ở nông thôn trong
những năm tới. Đ ể nâng cao năng suất lao động thực sự trong nông nghiệp, c cáh duy
nhất là chuyển một phần lớn lực lử ợng lao động nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp.
Công nghiệp hóa, do đó là chìa khóa để tăng mứ c thu nhập đầu ngử ời ở Việ t
Nam một c cáh lâu dài. Hơn nữa, công nghiệp hóa phải phù hợp với những lợi thế cạnh
tranh của Việ t Nam và nhử vậy sẽ phải ph tá triển những ngành nghề theo hử ớng xuất
khẩu và có sử dụng nhiều lao động. Nhử đ ử ợc thấy trong bảng 1, lợi thế cạnh tranh đầu
tiê n và trê n hết của Việ t Nam là nguồn nhân lực dồi dào. Giống nhử các nử ớc kh cá ở
Đ ông áđã thành công với công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu, Việ t Nam là nử ớc có
mật độ dân cử cao với tài nguyê n nghèo nàn và phần lớn dân cử sống ở nông thôn. Hơn
nữa, nhử bảng 1 cho thấy, về ph tá triển nguồn lực lao động, Việ t Nam đã đạt đ ử ợc mứ c
nhử ở các nử ớc này khi họ khởi đầu thành công với công nghiệp hóa định hử ớng xuất
khẩu.
Bảng 1
So sánh các chỉ số kinh tế và xã hội
Đ ài Loan
30-35 năm
trử ớc
Th iá Lan
15-20 năm
trử ớc
Trung Quốc
10-15 năm
trử ớc
Việ t Nam
hiện nay
Mật độ dân số (ngử ời/km2) 300 108 96 195
Mật độ dân số sống bằng nông
nghiệp (ngử ời/km2)
629 240 219 934
Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp
trong tổ ng diện tích đất đai (%)
24 45 44 21
Tuổ i thọ trung bình 63 60 65 67
Tỉ lệ trẻ em học đến cấp hai so với
số trẻ em trong độ tuổ i đi học (%)
30 26 47 42
Tỉ lệ mù chữ (trê n tổ ng số ngử ời
trê n 15 tuổ i) (%)
30 7 27 16
Nguồn: Riedel, 1993
Một lĩnh vực mà Việ t Nam không so đử ợc với c cá nử ớc đã pá dụng công nghiệp
hóa định hử ớng xuất khẩu là ph tá triển công nghiệp. Trình độ ph tá triển công nghiệp ở
Việ t Nam hiện nay kém xa so với c cá nử ớc kh cá khi họ chuyển từ chiến lử ợc sản xuất
thay thế nhập khẩu, hử ớng nội sang chiến lử ợc xuất khẩu, hử ớng ngoại. Đ iều này đử ợc
bảng 2 minh họa và cho thấy sản lử ợng c cá sản phẩm công nghiệp chính của Việ t Nam
10
chỉ bằng khoảng 1/10 đến1/20 so với ở Đ ài Loan hay Trung Quốc khi họ bắt đầu chiến
lử ợc công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu.
Bảng 2
Sản lử ợng sản phẩm/đầu ngử ời của một số mặt hàng công nghiệp
Việ t Nam
(hiện nay)
Đ ài Loan
1960
Trung Quốc
1980
Thép (kg) 1,5 28,3 37,8
Công cụ cơ khí (10-1 chiếc) 11,1 210,8 136,6
Phân hóa học (kg) 4,9 34,4 125,6
Đ ộng cơ điện (10-3 chiếc) 0,1 1,5 Không có số liệu
Quạt điện (10-3 chiếc) 2,8 18,5 7,4
Giấy (kg) 1,2 7,5 Không có số liệu
Vải bông (m) 4,7 16,0 7,6
Nguồn: Riedel, 1993, tr.410
Do c cá cơ sở công nghiệp ở Việ t Nam tử ơng đối nhỏ, một số ngử ời có thể cho
rằng nhử phần lớn c cá nử ớc kh cá Việ t Nam nê n đi theo chính s cáh hử ớng nội để xây
dựng nền tảng công nghiệp trử ớc khi thực hiện chiến lử ợc công nghiệp hóa định hử ớng
xuất khẩu. Nhử ng đó sẽ là một sai lầm lớn bởi chiến lử ợc công nghiệp hóa định hử ớng
xuất khẩu đã thành công ở các nử ớc kh cá là do tính mềm dẻo của chiến lử ợc này và vì
vậy nó có khả năng cải tạo lại c cá cơ sở công nghiệp kém hiệu quả, đử ợc xây dựng từ
thời kì sản xuất thay thế hàng nhập khẩu trử ớc đây. Nhìn chung bản chất của chiến lử ợc
này là sự kết hợp nhân công rẻ, chủ yếu từ nông thôn với nguyê n vật liệu và m yá móc
thiết bị phần lớn đ ử ợc nhập khẩu. Dử ới góc độ này, qui mô tử ơng đối nhỏ của c cá cơ sở
công nghiệp Việ t Nam, thử ờng là của Nhà nử ớc, lại là một thuận lợi hơn là bất lợi, bởi
nó giúp giảm bớt nhiều nỗ lực cần thiết (mặc dù không mong muốn) để tử nhân hóa
hoặc đóng cửa c cá xí nghiệp quốc doanh không có khả năng cạnh tranh quốc tế.
11
Hình 2
Sự ổn đ ịnh kinh tế vĩ mô và câ n đ ối ngâ n sách
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tỉ lệ lạm phát theo gi áb ná lẻ
Tổ ng cân đối ngân s cáh chính phủ
Nguồn: Tổ ng cục Thống kê ; Ngân hàng Thế giới, 1996
Việ t Nam không chỉ có đ ử ợc những điều kiện tiê n quyết cho sự thành công của
chiến lử ợc công nghiệp hóa định hử ớng xuất khẩu về những nguồn lực sẵn có mà còn cả
về khuôn khổ kinh tế vĩ mô cần thiết. Đ ể thực hiện thành công chiến lử ợc công nghiệp
hóa định hử ớng xuất khẩu tối thiểu cần có ba điều kiện về kinh tế vĩ mô: (1) sự ổ n định
kinh tế vĩ mô, (2) tỉ lệ tiết kiệm nội địa, tỷ lệ đầu tử tử ơng đối cao và tăng dần, và (3)
nếu không tự do hóa thử ơng mại nhử Hồng Kông và Singapor thì cũng phải mở cửa tự
do cho c cá nhà xuất khẩu để nhập nguyê n vật liệu và m yá móc thiết bị. Nhử hình 2 cho
thấy, một trong những thành công đ nág kể nhất của Việ t Nam là khả năng giảm lạm
ph tá và giữ nó ở mứ c thấp- đây là bằng chứ ng cho cam kết của Chính phủ thực hiện
chính s cáh tài chính khôn khéo.
Hình 3 cho phép nhận định rằng yê u cầu về tỉ lệ tiết kiệm nội địa và tỷ lệ đầu tử
cao (hoặc ít nhất là tăng lê n) đã đạt đ ử ợc trong những năm 90. Thực tế, những tỉ lệ trong
hình 3 rất có thể chử a phản náh đủ mứ c tiết kiệm và đầu tử vì tỷ lệ tăng của cả tiết kiệm
lẫn đầu tử đều nằm trong khu vực tử nhân, nơi mà c cá hoạt động kinh tế không đử ợc
đ náh gi á đầy đủ. Cuối cùng, cần phải ghi nhận là Việ t Nam đã tiến những bử ớc dài
trong việc giảm bớt c cá hàng rào thử ơng mại, đặc biệ t đối với c cá nhà xuất khẩu, mặc
dù vẫn còn nhiều việc phải làm để giúp những nhà xuất khẩu có thể cạnh tranh đử ợc
trê n thị trử ờng thế giới. Vấn đề này sẽ đ ử ợc đề cập trở lại trong b oá c oá.
12
Hình 3
Tổ ng đầu t• nội địa và c cá nguồn vốn: Tiết kiệm nội địa,
Đ ầu t• trực tiếp từ n• ớc ngoài (FDI) và c cá khoản tiết kiệm
bê n ngoài kh cá (% trê n GDP)
5
10
15
20
25
30
1990 1991 1992 1993 1994 1995
Tiết kiệm nội địa FDI Tiết kiệm bê n ngoài kh cá
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 1996
c. Vai trò của các doanh nghiệp tử nhâ n vừa và nhỏ
Có một quan điểm trong kinh tế học ph tá triển và trong một số tổ chứ c ph tá triển
quốc tế cho là “nhỏ thì sẽ đẹp” và do đó c cá doanh nghiệp vừ và nhỏ nê n đ ử ợc khuyến
khích. Chúng tôi không đồng quan điểm đó. Chúng tôi ủng hộ hiệu quả chứ không phải
một mô hình cụ thể trong tổ chứ c công nghiệp. Nếu c cá doanh nghiệp lớn, thuộc sở hữu
Nhà nử ớc mà đạt đ ử ợc hiệu quả thì cứ để các doanh nghiệp đó tồn tại. Thực tế, trong
một số ngành công nghiệp nhử thép và hóa chất, rõ ràng c cá công ty lớn hiệu quả hơn
các công ty nhỏ. Thậm chí có một số ngành mà sở hữu Nhà nử ớc thích hợp hơn sở hữu
tử nhân, ví dụ trong c cá ngành công ích (điện, nử ớc, khí đốt) là những ngành độc quyền
tự nhiê n, nếu tử nhân quản lí thì nhất định cần phải có sự can thiệp s tá sao của Nhà
nử ớc.
Tầm quan trọng của c cá doanh nghiệp tử nhân trong qu átrình công nghiệp hóa
định hử ớng xuất khẩu có cơ sở không phải trê n lí thuyết hay do hệ tử tử ởng mà căn cứ
vào thực tế rằng hình thứ c tổ chứ c công nghiệp này là thành công nhất trong một nền
kinh tế mở, nhân lực dồi dào và tiền công thấp. Nói “thành công nhất” theo đúng nghĩa
đen của nó tứ c là nếu đử ợc đối xử hợp lí, công bằng, c cá doanh nghiệp tử nhân sẽ đạt tỉ
lệ thu hồi vốn cao hơn c cá doanh nghiệp Nhà nử ớc lớn hoặc c cá doanh nghiệp gia đình.
Vì thế, c cá doanh nghiệp tử nhân có thể sử dụng tốt hơn c cá nguồn đầu tử hiện đang
13
khan hiếm và nổ i lê n nhử một hình thứ c doanh nghiệp chủ yếu trong c cá ngành sản xuất
định hử ớng xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động.
Những bằng chứ ng về tính ử u việ t của c cá doanh nghiệp tử nhân tại c cá nử ớc dử
thừa lao động có thể thấy đ ử ợc ở bất kì một quốc gia Đ ông áđã thành công trong sự
nghiệp công nghiệp hóa nào. ở đây chúng ta có thể đ ử a ra một dẫn chứ ng về Đ ài Loan,
một nử ớc thành công nhất trong c cá nử ớc ở Đ ông á và là một trong những nử ớc rất
thích hợp để so s náh với Việ t Nam bởi vì, nhử các bảng số liệu trê n cho thấy, Việ t Nam
có nhiều điểm tử ơng đồng với Đ ài Loan c cáh đây 35 đến 40 năm.
Một sự giống nhau làm nhiều ngử ời ngạc nhiê n là c cá doanh nghiệp Nhà nử ớc
chiếm đa số trong sản xuất công nghiệp ở Đ ài Loan cuối những năm 50, nhử ở Việ t
Nam hiện nay. Thực tế, trị gi ágia tăng thực (tính bằng USD) của c cá xí nghiệp sản xuất
quốc doanh Đ ài Loan thời kì đó lớn hơn của c cá xí nghiệp quốc doanh Việ t Nam ngày
nay. Tuy vậy, nhử thấy trong hình 4, đóng góp của c cá doanh nghiệp Nhà nử ớc đã bị lu
mờ h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_ngien_cuu_kinh_te_tu_nhanso_1_14.pdf