Tăng tr-ởng kinh tế và đầu t-phát triển, năng l-ợng nói chung và năng
l-ợng cho nông nghiệp, nông thôn nói riêng đang là yêu cầu bức xúc. Trong
điều kiện Việt Nam sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh, tuy nhiên nông
nghiệp, nông thôn đang gặp khó khăn trong quá trình phát triển: cơ sở hạ tầng
còn thấp kém, công nghệ làm khô, bảo quản, chế biến nông lâm sản còn lạc
hậu, một trong những nguyên nhân là thiếu năng l-ợng. Nền nông nghiệp hàng
hóa đòi hỏi ngày càng tăng nguồn điệncho nông thôn: sản xuất, bơm n-ớc, chế
biến v.v. Nguồn phế thải sinh khối dosản xuất nông lâm nghiệp tạo ra là
phong phú: vỏ trấu, vỏ cà phê, mùn c-a, bã mía v.v. tồn đọng với khối l-ợng
khổng lồ do các nhà máy chế biến thảira. Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc
tế, chúng ta đã cố gắng tìmkiếm và thử ứng dụng một số giải pháp nhằm xử lý
chất thải sinh khối. Nh-ng nhìn chung các giải pháp này mới chỉ dừng lại ở mức
độ thử nghiệm, kết quả còn hạn chế.
Trong quá trình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, chế biến nông sản do
ch-a có biện pháp sử dụng có hiệu quả chất thải sinh khối cho nên tình trạng ô
nhiễm môi tr-ờng từ phụ phẩm nông lâm nghiệp thải ra ngày càng tăng. Do đó
khai thác tiềm năng về năng l-ợng tái tạo từ nguồn phụ phẩm nông lâm nghiệp
là h-ớng đi và việc làm mang tính chiến l-ợc có ý nghĩa kinh tế xã hội, đồng
thời góp phần bảo vệ môi tr-ờng.
Để đánh giá đúng tiềm năng phụ phẩmsinh khối nông lâm nghiệp, đề tài
KC- 07- 04 đã hình thành đề tài nhánh KC- 07- 04- 04 là: “Nghiên cứu đánh
giá thực trạng, xác định công nghệ đốt tầng sôi bằng các chất phế thải sinh khối
nông lâm nghiệp dùng trong phát nhiệt điện”trong thời gian là 2 năm: bắt đầu
từ cuối 2001, kết thúc 2003.Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác chặt
chẽ và trách nhiệm cao của Sở NN & PTNT: Long An, Cần Thơ, Vĩnh Long
Tiền Giang, Gia Lai, Kontum, Daklak, Lâm Đồng, Quảng Trị v.v ; các Công
ty thành viên thuộc Tổng Công ty l-ơng thực Miền nam và Công ty cà phê
thuộc các Tỉnh; các cơ sở Xí nghiệp chế biến nông lâm sản khác liên quan đến
việc thu thập thông tin về chất thải sinh khối trong cả n-ớc đã đóng góp nhiều ý
kiến quý báu để chúng tôi hoàn thành tài liệu này.
117 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu đánh giá thực trạng, xác định công nghệ đốt tầng sôi bằng các chất thải sinh khối dùng trong phát nhiệt điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
viện khoa học thủy lợi
báo cáo tổng kết chuyên đề
nghiên cứu đánh giá thực trạng, xác định
công nghệ đốt tầng sôi bằng các chất thải
sinh khối dùng trong phát nhiệt điện
thuộc đề tài kc 07.04:
“nghiên cứu, lựa chọn công nghệ và thiết bị để khai thác và
sử dụng các loại năng l−ợng tái tạo trong chế biến nông,
lâm, thủy sản, sinh hoạt nông thôn và bảo vệ môi tr−ờng”
Chủ nhiệm chuyên đề: gs. TSkh. phạm Văn lang
5817-10
16/5/2006
hà nội – 5/2006
1
ĐặT VấN Đề
những thông tin chung
Tăng tr−ởng kinh tế và đầu t− phát triển, năng l−ợng nói chung và năng
l−ợng cho nông nghiệp, nông thôn nói riêng đang là yêu cầu bức xúc. Trong
điều kiện Việt Nam sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh, tuy nhiên nông
nghiệp, nông thôn đang gặp khó khăn trong quá trình phát triển: cơ sở hạ tầng
còn thấp kém, công nghệ làm khô, bảo quản, chế biến nông lâm sản còn lạc
hậu, một trong những nguyên nhân là thiếu năng l−ợng. Nền nông nghiệp hàng
hóa đòi hỏi ngày càng tăng nguồn điện cho nông thôn: sản xuất, bơm n−ớc, chế
biến v.v... Nguồn phế thải sinh khối do sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra là
phong phú: vỏ trấu, vỏ cà phê, mùn c−a, bã mía v.v... tồn đọng với khối l−ợng
khổng lồ do các nhà máy chế biến thải ra. Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc
tế, chúng ta đã cố gắng tìm kiếm và thử ứng dụng một số giải pháp nhằm xử lý
chất thải sinh khối. Nh−ng nhìn chung các giải pháp này mới chỉ dừng lại ở mức
độ thử nghiệm, kết quả còn hạn chế.
Trong quá trình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, chế biến nông sản do
ch−a có biện pháp sử dụng có hiệu quả chất thải sinh khối cho nên tình trạng ô
nhiễm môi tr−ờng từ phụ phẩm nông lâm nghiệp thải ra ngày càng tăng. Do đó
khai thác tiềm năng về năng l−ợng tái tạo từ nguồn phụ phẩm nông lâm nghiệp
là h−ớng đi và việc làm mang tính chiến l−ợc có ý nghĩa kinh tế xã hội, đồng
thời góp phần bảo vệ môi tr−ờng.
Để đánh giá đúng tiềm năng phụ phẩm sinh khối nông lâm nghiệp, đề tài
KC- 07- 04 đã hình thành đề tài nhánh KC- 07- 04- 04 là: “Nghiên cứu đánh
giá thực trạng, xác định công nghệ đốt tầng sôi bằng các chất phế thải sinh khối
nông lâm nghiệp dùng trong phát nhiệt điện” trong thời gian là 2 năm: bắt đầu
từ cuối 2001, kết thúc 2003. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác chặt
chẽ và trách nhiệm cao của Sở NN & PTNT: Long An, Cần Thơ, Vĩnh Long
Tiền Giang, Gia Lai, Kontum, Daklak, Lâm Đồng, Quảng Trị v.v…; các Công
ty thành viên thuộc Tổng Công ty l−ơng thực Miền nam và Công ty cà phê
thuộc các Tỉnh; các cơ sở Xí nghiệp chế biến nông lâm sản khác liên quan đến
việc thu thập thông tin về chất thải sinh khối trong cả n−ớc đã đóng góp nhiều ý
kiến quý báu để chúng tôi hoàn thành tài liệu này.
2
MụC TIÊU, NộI DUNG, PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU ĐIềU TRA NGUồN
PHụ PHẩM NÔNG LÂM NGHIệP ở VIệT NAM
Mục tiêu
Đánh giá đúng thực trạng sản xuất, chế biến nông lâm sản (chính) liên
quan đến việc sử dụng chất thải sinh khối, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp công
nghệ đốt tầng sôi để phát nhiệt điện dùng trong sản xuất, làm khô và bảo quản.
Nội dung
* Điều tra đánh giá nguồn phụ phẩm nông lâm nghiệp trong cả n−ớc có
khả năng sử dụng cho phát nhiệt điện;
* Thực trạng và tiềm năng sử dụng phụ phẩm nông nghiệp phục vụ cho phát
nhiệt điện phục vụ sản xuất, làm khô và chế biến nông lâm thủy hải sản.
* Công nghệ đốt tầng sôi và triển vọng phát triển công nghệ này để phát
điện, cung cấp nhiệt.
Đối t−ợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối t−ợng:
• Sản xuất lúa gạo và chế biến;
• Sản xuất và chế biến cây công nghiệp dài ngày: cà phê, cây điều;
• Chế biến các sản phẩm từ gỗ và gỗ rừng trồng, tre, nứa v.v...
* Phạm vi nghiên cứu:
- Cây lúa: đồng bằng sông Cửu Long;
- Cây mía: ở các nhà máy đ−ờng Miền Trung, Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ;
- Cây cà phê: các Tỉnh Tây Nguyên;
- Gỗ rừng trồng và sản phẩm từ gỗ: các Tỉnh miền núi phía Bắc, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ.
Ph−ơng pháp điều tra, nghiên cứu
* Ph−ơng pháp nghiên cứu đánh giá hiện trạng sản xuất, chế biến nông lâm sản.
• Việc điều tra đ−ợc tiến hành theo cách phát phiếu thu thập ý kiến. Lúa ở
đồng bằng sông Cửu long tiến hành thu thập phiếu ở hai tỉnh: Long An, Trà
Vinh và đã đến các nhà máy chế biến lúa gạo.
3
• Điều tra thu thập nguồn phụ phẩm sinh khối nông lâm nghiệp, xu h−ớng
sử chất thải sinh khối ở các Tỉnh: Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Nam Bộ, Đồng
bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ v.v... nơi có nhiều phụ phẩm nông lâm nghiệp.
• Thu thập thông tin về sản xuất, chế biến ở các Tỉnh, Huyện liên quan
thông tin từ: Tổng cục thống kê, Bộ NN & PTNT và Cục Thống kê các Tỉnh.
Số liệu thu đ−ợc qua điều tra −ớc l−ợng và phân tích dữ liệu theo ph−ơng
pháp thống kê.
* Tổng kết tài liệu về công nghệ đốt tầng sôi, triển vọng phát triển công nghệ
đốt tầng sôi ở Việt Nam
- Tập hợp thông tin, so sánh các loại công nghệ và tính khả thi tại mỗi
vùng sản xuất ở Việt Nam.
- Phân tích hiệu quả của mỗi ph−ơng pháp.
- Đối t−ợng điều tra nghiên cứu các dạng công nghệ: tham khảo tài liệu
của các n−ớc: Italia, Pháp, Australia v.v... trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị.
Tóm tắt nội dung hợp đồng thuê khoán chuyên môn
(Hợp đồng số 03/2001) ngày 5/11/2001
Thời gian thực hiện: 27 tháng (từ 11/2001 đến 3/2004)
Nguồn vốn
TT Nội dung thuê khoán
Tổng
kinh phí NSNN Tự có Khác
I Đốt tầng sôi 48 48
1 Điều tra, đánh giá nguồn phụ phẩm nông nghiệp trong cả
n−ớc có khả năng sử dụng cho phát nhiệt điện:
1.1. Đánh giá vùng chế biến gỗ ở các Tỉnh miền núi phía
Bắc (Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An)
1.2. Đánh giá vùng chế biến mía đ−ờng ở Hoà Bình, Sơn
La, Thanh Hoá, các tỉnh miền Trung, Đông Nam Bộ
1.3. Đánh giá vùng chế biến cà phê ở Tây Nguyên
1.4. Đánh giá vùng chế biến gạo ở đồng bằng sông Cửu
Long- Điều tra qua phiếu điều tra
18
4,5
4,5
4,5
4,5
18
4,5
4,5
4,5
4,5
2 Báo cáo hiện trạng và tiềm năng sử dụng phụ phẩm nông
nghiệp phục vụ cho phát điện, chế biến nông, lâm, hải sản.
14 14
3 Điều tra hiện trạng các công nghệ đốt tầng sôi và triển vọng
ph tá triển công nghệ đốt tầng sôi để ph tá điện và cấp nhiệt.
16 16
Cộng 48 48
4
Ch−ơng thứ nhất
Thực trạng sản xuất, chế biến nông lâm sản và vấn đề chất
phế thảI sinh khối
Tổng quan
Phát triển công nghệ chế biến nông lâm sản là một trong những nội dung
quan trọng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, đã
đ−ợc Đại hội Đảng lần thứ VIII và lần IX khẳng định:
“Thực hiện nhanh lộ trình công nghiệp hoá mà tr−ớc hết là công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông, lâm,
ng− nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm sản, thủy sản”
Nghị quyết 4 của Ban chấp hành Trung −ơng Đảng khoá VIII, Nghị quyết
lần 5 của BCH.TW Đảng khoá IX tiếp tục khẳng định “−u tiên phát triển công
nghiệp chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông lâm sản, thủy sản,
sản xuất hàng xuất khẩu và các mặt hàng tiêu dùng…”
Từ những chủ tr−ơng và định h−ớng đã nêu, trong những năm qua, Nhà
n−ớc đã đầu t− t−ơng đối tập trung cho lĩnh vực chế biến nông lâm thủy hải sản,
cùng với nguồn vốn của dân và các thành phần kinh tế khác, công nghiệp chế
biến nông lâm thủy sản đã chuyển biến rất tích cực, nhiều mặt hàng chế biến
b−ớc đầu hội nhập vào thị tr−ờng quốc tế, tăng thêm vị thế của nông nghiệp
n−ớc ta.
Theo số liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiêp và thủy sản trong toàn
quốc năm 2001, cả n−ớc có 164.158 cơ sở chế biến nông sản; 77.153 cơ sở chế
biến lâm sản và 10.818 cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn nông thôn, đ−ợc
phân bổ theo các vùng nh− bảng sau:
Chế biến nông
sản, cơ sở
%
Chế biến lâm
sản, cơ sở
%
Chế biến thủy
sản, cơ sở
%
1
2
3
4
5
6
7
8
Cả n−ớc
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB sông Cửu Long
164.158
74.701
20.154
2.400
28.722
14.769
3.073
5.625
14.714
100
45,5
12,3
1,5
17,9
8,9
1,87
3,43
8,96
77.153
41.559
7880
384
12.801
2.689
837
1.725
9.278
100
53,87
10,22
0,50
16,60
3,5
0,1
2,24
12,03
10.818
517
34
7
4.099
2.470
9
830
2.852
100
4,78
0,32
0,06
37,90
22,83
0,08
7,67
26,4
Nguồn: Tổng Cục thống kê, 2003
5
1.1. Công nghiệp chế biến gỗ, các sản phẩm từ gỗ rừng trồng.
1.1.1. Nguyên liệu:
Cho đến cuối 2001, diện tích rừng tự nhiên là 9.44 triệu ha, với trữ l−ợng
gỗ 720,9 triệu m3. Diện tích rừng trồng hiện nay là 1,47 triệu ha, năng suất bình
quân 50m3/ha. Sản l−ợng gỗ khai thác rừng trồng tăng dần. Riêng năm 2000 các
cơ sở quốc doanh đã khai thác rừng tự nhiên là 600.000 m3 và rừng trồng là
900.000 m3. Hàng năm phải nhập thêm khoảng 100.000 ữ 150.000 m3 cho các
cơ sở chế biến.
Diện tích tre, trúc, song mây là 382.520 ha rừng với trữ l−ợng 2,6 tỉ cây t−ơng
đ−ơng 10 triệu tấn. Hàng năm khai thác khoảng 250.000 tấn phục vụ chế biến.
Riêng song, mây vẫn còn phải nhập (mỗi năm nhập khoảng 20.000 tấn).
Diện tích rừng cho công nghiệp giấy là 650.000 ha. Đến năm 2010 dự kiến
tăng gấp đôi nhằm phục vụ nhu cầu chế biến giấy.
1.1.2. Chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ rừng trồng
• Đến cuối năm 2001, cả n−ớc có 77.153 cơ sở sản xuất, kinh doanh gỗ, với
tổng công suất chế biến 1,5 triệu m3 gỗ tròn/năm. Vùng chế biến khá tập trung là
Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên Hải Nam Trung Bộ (xem bảng 1.1)
Bảng 1.1. Số cơ sở chế biến gỗ
Vùng
Tây
Bắc
Đông
Bắc
ĐBSH
Bắc
Trung
Bộ
Duyên
Hải Nam
Trung
Bộ
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
ĐBSCL
Số cơ sở 384 7.880 41.559 12.801 2.689 837 1.725 9.278
Tỷ lệ % 0,5 10,2 53,87 16,60 3,75 1,10 2,24 12,03
Nguồn : Tổng Cục Thống kê, 2003.
Trong số 77.153 cơ sở nêu trên, có 40 cơ sở liên doanh với n−ớc ngoài và
hơn 7.700 cơ sở là doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
• Về cơ cấu sản phẩm và khối l−ợng chế biến tập trung nhiều là mộc dân
dụng, hàng thủ công mỹ nghệ (xem bảng 1.2)
Bảng 1.2. Cơ cấu chế biến gỗ
Cơ cấu Gỗ xẻ Mộc dân
dụng
Thủ công,
mỹ nghệ
Ván nhân
tạo
Dăm mảnh Mây, tre…
Tỷ lệ % 14 60 13 8,4 0,4 4,2
6
Cơ cấu sản phẩm, khối l−ợng sản phẩm khác nhau khá nhiều: Vùng Đồng
bằng sông Hồng cơ sở chế biến tập trung đồ gỗ dân dụng: khung cánh cửa, đồ
trang trí nội thất, đồ mỹ nghệ. Vùng Bắc Trung bộ sản phẩm chính là gỗ xẻ và
phôi đồ mộc để cung cấp bán thành phẩm cho các vùng khác. Vùng Nam Trung
bộ sản phẩm chế biến là: bàn ghế ngoài trời, sản phẩm song mây, dăm mảnh
nguyên liệu giấy. Đông Nam Bộ là vùng phát triển khá toàn diện, đa dạng bao
gồm đồ gỗ, các loại gỗ xây dựng, gỗ mỹ nghệ, sản phẩm song, mây, gỗ từ rừng
cao su phế thải. Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là chế biến các sản phẩm
dùng trong gia đình từ các loại cây trồng trên đất lầy ngập n−ớc và một phần
khai thác từ n−ớc ngoài.
Bảng 1.3. Dây chuyền chế biến gỗ tập trung
Đơn vị: Dây chuyền
Ván sợi,
ván dăm
Ván dăm
Ván ghép
thanh
Ván ghép
tre luồng
Ván dăm
mảnh
Chế biến song
mây
4 12 9 4 5 50
Theo Quyết định (số 377/QDD-TTg ngày 7/4/1999) của Chính phủ; Tổng
Công ty Lâm nghiệp và các Tỉnh đã xây dựng một số cơ sở chế biến lớn nh−:
Nhà máy ván sợi Gia Lai (51.000 m3 SP/năm), nhà máy ván dăm Thái Nguyên:
16.500 m3 SP/năm; nhà máy ván sợi Nghệ An (liên doanh với TQ) -
15.000 m3 SP/năm và nhà máy sợi Hoành Bồ, Quảng Ninh - 3.000 m3 SP/năm
đang đi vào sản xuất.
Với 2,6 tỉ cây tre, luồng, nứa phân bổ ở các vùng, đặc biệt là miền núi phía
Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên. Mỗi năm dùng trong công nghệ chế biến ván
sàn tre của các cơ sở nêu trên là 1 triệu cây. Trọng l−ợng mỗi cây tre là 30 kg,
tổng cộng là 30.000 tấn sản phẩm “nguyên liệu vào”. Quá trình chế biến ván
sàn tre chỉ sử dụng khoảng 40 - 50% l−ợng tre còn khoảng một nữa là mùn c−a
và các vỏ bào không sử dụng đến. Nh− vậy chỉ riêng ở các nhà máy đang hoạt
động có khả năng tập hợp từ 15.000 ữ 18.000 tấn mùn c−a vỏ dăm bào của tre,
luồng, nứa. Cùng với công nghệ chế biến ván sàn tre, một số địa ph−ơng cũng
đã hình thành các dây chuyền chế biến đũa tre xuất khẩu, tiêu thụ hàng triệu
cây tre, lồ ô hàng năm.
7
* Chế biến song, mây, cót ép. Vùng nhiều nguyên liệu đã xây dựng dây
chuyền chế biến song, mây. Số cơ sở này tập trung ở Hòa Bình, Kontum, Gia
Lai, Daklak.
* Chế biến giấy từ các sản phẩm lâm nghiệp.
Mục tiêu sản xuất của ngành giấy là đổi mới công nghệ hiện đại hóa thiết
bị, phát huy tiềm năng hiện có ở từng vùng tạo nhiều sản phẩm để hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Yêu cầu giấy viết và giấy bao bì trong thế kỷ
này là cự kỳ to lớn. Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy để cung
cấp từ 9 ữ 13 kg giấy viết/ng−ời/năm, Việt Nam cần 1 triệu tấn giấy các loại
trong mỗi năm.
Bảng l.4. Dự báo phát triển ngành công nghiệp giấy
Đơn vị: tấn
Vùng
Thời kỳ Tây Bắc Đông Bắc Đồng Bằng Sông Hồng Bắc Trung Bộ
Năm 2005 3.000 12.000 20.000 13.000
Năm 2010 4.800-6.000 21.000-30.000 40.000-10.000 35.000-60.000
Nguồn: Sở Công nghiệp Thành phố Hà Nội
Các loại nguyên liệu dùng trong chế biến giấy nh−: cây cỏ bàng (ở
ĐBSCL) bã mía, rơm rạ, cây đay (Long An), bạch đàn v.v... là nguyên liệu sản
xuất bột giấy. Với công nghệ chế biến tiên tiến, mỗi cân bột giấy cần đầu t− từ
3 ữ 6 kg nguyên liệu. Các sản phẩm lâm nghiệp dùng trong chế biến giấy lên
hàng triệu tấn mỗi năm. Nh− vậy nguồn phế thải trong công nghệ chế biến giấy
cũng là l−ợng đáng kể. Các Tỉnh Thanh Hóa, Kontum, Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Phú Thọ v.v… đang xây dựng vùng nguyên liệu giấy và chuẩn bị
đầu t− xây dựng nhà máy chế biến giấy. Bảng 1.5 là kết quả điều tra trong
2001 ữ 2003 các cơ sở chế biến t−ơng đối tập trung ở các Tỉnh Tây Nguyên có
qui mô chế biến lớn.
8
Bảng 1.5. Các cơ sở chế biến gỗ ở tỉnh Daklak
TT Tên cơ sở Địa điểm Công
nghệ
Năng lực
m3/năm
1 2 3 4 5
1 Cơ sở sản xuất ván ghép thanh tinh chế, Cty khai thác chế biến lâm sản Gia Nghĩa TT Đak Nông Tiên tiến 3.000
2 Cơ sở sản xuất ván ép tinh chế, Cty công nghiệp rừng Tây Nguyên
Km 5
Quốc lộ 14 Tiến tiến 3.000
3 Cớ sở sản xuất mộc Mỹ nghệ, Công ty KTCBLS
Gia Nghĩa
TT Đăk Nông Trang bị
tiên tiến
3.000
4 Cơ sở sản xuất mộc mỹ nghệ, Công ty công
nghiệp rừng Tây Nguyên
BMT
Cây số 5, Ql14
Vừa phải 3.000
5
Xí nghiệp sản xuất ván bóc ép, Công ty khai
thác chế biến lâm sản Gia Nghĩa TT Gia Nghĩa
VN sản
xuất, tiên
tiến
1.500
6 Cơ sở bóc ép dán, Công ty công nghiệp rừng Tây nguyên
BMT
Km7, QL26 Tiên tiến 3.000
7 Cơ sở sản xuất đũa xuất khẩu, Công ty khai thác chế biến lâm sản Gia Nghĩa TT Gia Nghĩa Vừa 3.000
8 Công ty khai thác chế biến lâm sản Easuop Buôn Mê Thuột Tiên tiến 10.000
9
Cơ sở sản xuất ván dăm ép, Công ty Lâm sản
Đăk Lăk
Km4 Ea Tam
Quốc lộ 14, BMT
Công nghệ,
thiết bị tiên
tiến
2.000
10 Cơ sở sản xuất ván bóc ép, Công ty lâm sản
ĐăkLăk
Km 8, QL14
BMT
Tiên tiến 1.500
11 Dây chuyền sản xuất mộc mỹ nghệ (từ sản
phẩm cao su phế thải)
Km3,
Ph−ờng Tân Lập Tiên tiến 1.000
12
Các cơ sở chế biến lâm sản do UBND Tỉnh
quản lý tại các nơi:
- Xí nghiệp chế biến lâm sản Krông Nô
- Xí nghiệp chế biến lâm sản Krông Buk
H. Krông Nô
H. Krông Buk Vừa
từ 3.000 đến
5.000 m3 gỗ
13
Doanh nghiệp t− nhân Tr−ờng Thành: gỗ xẻ xây
dựng cơ bản, gia công đồ mộc dân dụng, ván ép
bóc và mộc cao cấp
Ea H’leo
Km 86, QL 14 Tiên tiến 10.000
14 Cơ sở chế biến đồ mộc cao cấp từ cao su phế thải, Xí nghiệp chế biến gỗ, Công ty cao su
Km 19, QL 14
C− M’gar Tiên tiến 10.000
15 Cơ sở chế biến gỗ Tây Nguyên BMT Tiên tiến 4.000
16 Công ty cổ phần chế biến lâm sản xuất khẩu Thă ng Long Ph−ờng Ea Tam BMT Tiên tiến 5.000
17 Dây chuyền sản xuất gỗ tinh chế, công ty lâm
sản Daklak
Km6 - QL.14
Buôn Ma Thuột
NL - 3.500
18 Dây chuyền mộc dân dụng truyền thống Q. Thắng Km 8, QL 14
BMT
Vừa phải 2.000
19 Xí nghiệp sản xuất gỗ sơ chế Công ty CBLS Km 6, QL 14 Tiên tiến 10.000
20 Dây chuyền sản xuất cót ép Gia nghĩa Thị trấn Gia
Nghĩa
Tiên tiến 300.000
SP/năm
21 Dây chuyền sản xuất ván sợi Gia nghĩa Thị trấn Gia Nghĩa Tiên tiến
6.000
SP/năm
22 Dây chuyền sản xuất ván sàn tinh chế Ea Soup H. Krông Buk, km 46, Ql 14 Vừa
3.000
SP/Năm
23 Xí nghiệp sản xuất đũa xuất khẩu Gia Nghĩa Thị trấn Gia Nghĩa Vừa 3.000
9
L−ợng gỗ chế biến ở Gia Lai hàng năm lên đến 250.000 m3, toàn Tỉnh có
42 cơ sở chế biến gỗ. Bảng d−ới đây chỉ nêu một số cơ sở chế biến gỗ có khả
năng sử dụng mùn c−a và vỏ bào (bảng 1.6).
Bảng 1.6. Các cơ sở chế biến gỗ tập trung qui mô lớn ở Gia Lai và Kontum
TT Tên doanh nghiệp Địa điểm
Công suất chế
biến, m3/năm
Công
nghệ
1 Xí nghiệp t− doanh Hoàng Anh PleiKu 10.000 2.000
2 XN t− doanh Hiệp Lợi PleiKu,Kbang 8.000 1.600
3 Cty XNK Gia Lai PleiKu 7.000 1.400
4 XNTD Đức Long PleiKu 6.000 1.200
5 XNTD Đức C−ờng PleiKu 6.000 1.200
6 XNTD Quốc C−ờng PleiKu 6.000 1.200
7 Cty TNHH Văn Trung PleiKu 6.000 1.200
8 Cty TNHH Sơn Hải PleiKu 6.000 1.200
9 Cty cổ phần SX và KD Gia Lai PleiKu 4.000 800
10 Cty TNHH 30/4 PleiKu 4.000 800
11 Cty TNHH Huynh Đệ PleiKu 4.000 800
12 XN T− doanh H−ng Thịnh An Khê 5.000 1.000
13 Cty Kông-Hà-Nừng K'bang 4.000 800
14 Chi nhánh Cty Lâm nghiệp 19-Gia Lai An Khê 5.000 1.000
15 Cty TNHH Thành Công An Khê 3.000 600
16 XN T− doanh Mỹ Thạnh K'bang 3.000 600
17 Cty XNK Tỉnh Kontum Kontum 5.000 Vừa
18 Cty kinh doanh tổng hợp BUSCO Kontum 4.000 Vừa
19 Cty Lâm sản Tr−ờng Sơn (chế biến đũa tre
xuất khẩu) liên doanh với Lào, Kon tum
≈5.000 TSP/năm Tiên tiến
Ngoài ra tại hai Tỉnh Gia Lai và Kontum còn 36 cơ sở chế biến gỗ có quy
mô năng suất từ 1.500 ữ 2.500 m3/năm.
1.1.2. Chế biến nông sản và chế biến lúa gạo
Cả n−ớc có khoảng 164.158 cơ sở chế biến nông sản. Số cơ sở này tập
trung nhiều ở các khu vực đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long
nh− bảng d−ới đây:
10
Bảng 1.7. Số l−ợng cơ sở chế biến nông sản ở các vùng
Đơn vị: Cơ sở
Cả n−ớc
Đồng
bằng
Sông
Hồng
Đông
Bắc
Tây
Bắc
Bắc
Trung
Bộ
Duyên
Hải
miền
Trung
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
Đồng
bằng
Sông Cửu
Long
Số cơ sở chế
biến nông sản
164.158 74.701 20.154 2400 28.722 14.769 3070 5.625 14.714
Tỉ lệ 100 45,5 12,27 1,50 17,5 9,0 1.87 3,43 8,97
Nguồn: Tổng Cục Thống kê, 2003
Mặc dù số cơ sở chế biến nông sản rất lớn, nh−ng cũng chỉ sử dụng đ−ợc
chất phế thải sinh khối bằng trấu, vỏ cà phê, vỏ hạt điều v.v…để làm nguyên
liệu đốt thu nhiệt và cung cấp điện cho sản xuất.
1.2. Thực trạng sản xuất lúa và chế biến lúa gạo ở Việt Nam
1.2.1. Sản xuất lúa
Đến cuối năm 2003, Việt Nam sản xuất đ−ợc 36,62 triệu tấn lúa với tổng
diện tích là 8.685.300 ha.
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa của cả n−ớc, tổng diện tích toàn vùng
đạt khoảng 3.945.800 ha, tập trung nhiều ở các Tỉnh: Long An, Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang, Cần Thơ. Tổng sản l−ợng lúa qua các năm (bảng 1.8).
Bảng 1.8. Sản l−ợng qua các năm ở ĐBSCL
Đơn vị : 103t
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2002
Tổng số 13,818.8 13,850.0 15,318.6 16,294.7 16,702.7 17.478
Long An 1,181.2 1,240.6 1,400.5 1,522.8 1,573.3 1728,0
Đồng Tháp 1,720.0 1,748.9 1,930.0 2,076.2 1,878.5 2158,0
An Giang 1,971.5 1,980.5 2,044.6 2,100.0 2,177.7 2452,0
Tiền Giang 1,227.1 1,319.7 1,319.9 1,301.7 1,301.1 1281,0
Vĩnh Long 885.2 873.8 969.5 966.0 941.0 958,0
Bến Tre 352.7 319.2 338.4 327.0 357.3 392,0
Kiên Giang 1,697.5 1,692.2 1,900.4 2,026.2 2,284.3 2566,0
Cần Thơ 1,803.1 1,713.0 1,894.7 1,979.6 1,882.8 2206,0
Trà Vinh 678.7 714.0 744.0 839.2 944.7 986,0
Sóc Trăng 1,150.4 1,181.2 1,381.5 1,507.5 1,618.0 1633,0
Bạc Liêu 554.8 517.5 677.4 804.6 893.5 700,0
Cà Mau 596.6 549.4 717.7 843.9 850.5 417,0
Nguồn : Bộ NN & PTNT, 2002. Tổng Cục Thống kê, 2003
11
1.2.2. Chế biến lúa gạo ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Xay xát gạo tập trung ở các tỉnh ĐBSCL. Tổng số gạo đ−ợc xay xát chiếm
trên 95%. Năng lực xay xát thuộc Tổng công ty l−ơng thực Miền Nam quản lý
chiếm khoảng 10% tổng l−ơng thực cần xay xát. Với 15 doanh nghiệp đóng trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và 10 tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long, khả
năng xay xát là 175,5 t/h. Nếu mỗi năm hệ thống này làm việc khoảng 8.000
giờ (tức là khoảng 92,6% tổng số giờ trong năm) thì cũng mới chỉ xay xát đ−ợc
xấp xỉ 2,5 triệu tấn thóc. Bảng 1.8 giới thiệu cơ sở chế biến lúa gạo thuộc Tổng
Công ty L−ơng thực Miền Nam, Công ty L−ơng thực TP. HCM quản lý và một
số cơ sở chế biến lúa gạo ở các Tỉnh có mức thu hoạch khoảng một triệu tấn
thóc/năm trở lên.
Bảng 1.9. Cơ sở xay xát gạo của các thành phần kinh tế (vùng nhiều lúa gạo)
Số l−ợng máy xay xát lúa gạo do Nhà
n−ớc quản lý TT
Tên địa ph−ơng, cơ sở
xay xát
Số cơ sở xay xát
gạo do t− nhân
quản lý Máy Công suất xay (t/h)
Đồng bằng Sông Cửu Long
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tỉnh Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Đồng Tháp
Vĩnh Long
An Giang
Kiên Giang
Cần Thơ
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà mau
Cộng
1190
1214
694
2883
1167
1069
775
842
1082
510
247
345
12.018
13
2
3
5
1
6
2
10
1
7
-
-
50
23
3
4
6
2
8
3
24
5
26
-
-
104
Các tỉnh khác
13
14
15
16
17
18
19
Tp. Hồ Chí Minh
Quảng Nam Đà Nẵng
Bình Định
Phú Yên
Thái Bình
Nam Định
Hải D−ơng
Cộng
420
2944
1974
6132
5566
6944
23.980
9
12
2
2
-
-
-
52,0
19,0
6
3
-
-
-
Tổng cộng 35.998 71 204
Nguồn: Tổng Cục Thống kê, 2003, Tổng Công ty l−ơng thực miền Nam, 2001
12
Để làm rõ khả năng chế biến lúa gạo ở các Tỉnh đồng bằng sông Cửu Long,
chúng tôi đã đi điều tra tại các cơ sở chế biến lúa gạo ở hai Tỉnh Long An và
Đồng Tháp: cơ sở chế biến lúa gạo ở Thị xã Cao Lãnh và Lấp Vò (Đồng Tháp);
các Huyện Cần Đ−ớc, Tân H−ng, Tân Thạnh, Bến Lức v.v... thuộc Tỉnh Long
An. Riêng tại Tỉnh Đồng Tháp có 2.883 cơ sở xay xát gạo (trong đó có 106
Công ty TNHH và doanh nghiệp t− nhân); còn lại là của các thành phần kinh tế
quản lý với qui mô nhỏ.
* Cơ sở Xay xát gạo Đồng Tháp (bảng 1.10)
Bảng 1.10. Danh sách nhà máy xay xát trên địa bàn Huyện Lấp Vò-Đồng Tháp
(2 nhà máy: X)
TT Họ và tên Tên doanh
nghiệp
Địa chỉ Ghi
chú
1. Cty TNHH & DNTN
1 Quang Hồng Ngọc Quang Ngọc 2 ấp An Bình-xã Định An
2 Nguyễn Văn Yên Thạnh Lợi ấp An Lợi-xã Định Yên
3 Trần Thị Liễu Hữu Thích ấp An Lợi-xã Định Yên
4 Nguyễn Thị Sen Quang Ngọc 1 ấp An Bình-xã Định Yên
5 Nguyễn Thị H−ơng Kim Nguyên ấp Bình Hiệp-Bình Thạnh Trung
6 Nguyễn Công Sứ Mỹ Bình ấp Bình Hiệp-Bình Thạnh Trung
7 Nguyễn Thị Lang Ng.Thị Lang ấp Bình Hiệp-Bình Thạnh Trung X
8 Nguyễn Thị Biên Việt Tiến ấp Bình Hiệp-Bình Thạnh Trung
9 Huỳnh Thị Anh Tân Bình ấp Bình Hiệp-Bình Thạnh Trung X
10 Nguyễn Thị Xuân Năm Xuân ấp Bình Hiệp-Bình Thạnh Trung
11 Trần Văn Tửu Đức Thành ấp Bình Hiệp-Bình Thạnh Trung
12 Hồ Thị Vấn Tín Nghĩa ấp Bình Hiệp-Bình Thạnh Trung
13 Nguyễn Thị Gần Thành Phong ấp Bình Hiệp-Bình Thạnh Trung
14 Nguyễn Hồng Dân Hồng Dân ấp An Khánh-Tân Khánh Trung
15 Trần Minh Đức Đức Thành ấp An Khánh-Tân Khánh Trung
16 Võ Văn Phú Tấn Tài 1 ấp An Bình-xã Hội An Đông
17 Trần Văn Trung T− Trung ấp An Bình-xã Hội An Đông
18 Đoàn Thị Năm Ba ảnh ấp An Bình-xã Hội An Đông
19 Nguyễn Minh Đạt Ngọc Đạt ấp H−ng Lợi Đông-Long H−ng B
20 Nguyễn T.Thu H−ơng H−ơng Linh ấp H−ng Lợi Đông-Long H−ng B
21 Lê Đình Tám Tám Tốt ấp H−ng Lợi Đông-Long H−ng B
22 Hứa Quang Hiếu Ngọc Đông
2&3
ấp H−ng Lợi Đông-Long H−ng B
23 Trần Thị Phấn Phúc Hiệp ấp H−ng Lợi Đông-Long H−ng B X
24 Trần Văn Dũng Ngọc Thành ấp H−ng Lợi Đông-Long H−ng B
25 Nguyễn Văn Ph−ơng Thanh Toàn ấp H−ng Lợi Đông-Long H−ng B
26 Nguyễn Minh Đạt Ngọc Đạt ấp H−ng Lợi Đông-Long H−ng B
27 Nguyễn Văn Hiệp Ph−ớc H−ng ấp H−ng Lợi Đông-Long H−ng B
13
28 Ngô Văn Niêm Lộc Tấn ấp H−ng Thành Đông-L. H−ng B
29 Võ Thị Huệ Hòa H−ng ấp H−ng Thành Đông-L. H−ng B
30 Lê Kim Sanh Đông H−ng 1 ấp H−ng Thạnh Đông-L. H−ng B
31 Nguyễn Kim Thủy Hòa H−ng ấp H−ng Thạnh Đông-L. H−ng B
32 Bùi Thị Kiều Thanh Bình ấp Vĩnh Bình-xã Vĩnh Thạnh
33 Nguyễn Tấn Nhiều Đông H−ng ấp Vĩnh Bình-xã Vĩnh Thạnh
34 Lê Thị Thu Oanh Quốc Việt ấp H−ng thành tây-L.H−ng A
35 Nguyễn Thị Kim Ba Kim Ba ấp An Bình-xã Mỹ An H−ng A X
36 Trần Văn Bé Ph−ớc Lộc ấp Tân Thuận B-xã Tân Mỹ X
37 Nguyễn Văn Phấn Hiệp Thanh ấp Bình Thạnh 2-Thị trấn Lấp Vò
38 Trần Thị Phúc Phúc Lợi ấp Bình Thạnh 2-Thị trấn Lấp Vò
39 Liêu Mỹ Ngọc Mỹ Ngọc ấp Bình Thạnh 2-Thị trấn Lấp Vò
II. Cơ sở cá thể
1 Đoàn Văn Nhức ấp Vĩnh Lợi-xã Vĩnh Thạnh
2 Tr−ơng Văn Quân ấp Vĩnh Lợi-xã Vĩnh Thạnh
3 Nguyễn Trí Hiển ấp Vĩnh Bình-xã Vĩnh Thạnh
4 Vũ Văn Đinh ấp Vĩnh Bình-xã Vĩnh Thạnh
5 Nguyễn Tài Năng ấp Vĩnh H−ng-xã Vĩnh Thạnh
6 Phạm Ngọc Sa ấp Vĩnh H−ng-xã Vĩnh Thạnh
7 Nguyễn Văn Mến ấp H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 581710.pdf