Chuyên đề Nâng cao vai trò của nhà nước và doanh nghiệp trong quản lý chất lượng sản phẩm ở Việt Nam hiện nay

Bối cảnh ngày nay là một bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế. Tiến trình toàn cầu hóa mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng và phát triển xã hội. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, toàn cầu hóa vừa là cơ hội vừa là thách thức để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao sức cạnh tranh mở rộng thị trường,tăng tốc độ xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, nhưng nhìn vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Một trong những yếu kém của nền kinh tế nước ta hiện nay đó là sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thi trường. Mà như chúng ta đã biết chất lượng là một trong những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, chất lượng không còn đơn thuần là vấn đề kĩ thuật nữa mà nó đã trở thành một chiến lược hành đầu có liên quan đề sự sống còn của doanh nghiệp.

Điều đó đặt ra sự quan tâm đặc biệt cho các doanh nghiệp và cho cả các nhà lãnh đạo chiến lược của đất nước. Ngay lập tức, người ta tiến hành các thử nhiệm nghiên cứu, phát triển các chiến lược chất lượng sản phẩm mới. Đặc biệt từ sau đại chiến thế giới lần thứ hai- Nhật Bản là nước đi đầu trong lĩnh vực chất lượng. Với sự đòi hỏi ngày càng cao của của khách hàng nên các doanh nghiệp đã phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý của họ để nâng cao doanh thu và đối mặt với sự phát triển toàn cầu như:

- Hình thành thị trường tự do ở khu vực, trên thế giới.

- Phát triển mạnh mẽ những phương tiện vận chuyển giá rẻ.

- Các tổ chức và các nhà quản lý năng động hơn.

- Hệ thống thông tin đồng bộ.

- Sự bão hòa của nhiều thị trường chủ yếu.

- Đòi hỏi chất lượng cao khi suy thoái là chủ yếu.

- Phân hóa khác hàng.

Nhiều sự khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp đã có những cải tiến về chất lượng. Qua nhận thức về tầm quan trọng và tính bức xúc của nó trong thời đại ngày nay, nên với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã chọn và phân tích đề tài “ Nâng cao vai trò của nhà nước & doanh nghiệp trong quản lý chất lượng sản phẩm ở Việt Nam hiện nay” nhằm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp làm tăng cường chất lượng sản phẩm hàng hóa của nước ta, và làm dõ những tồn đọng của các doanh nghiệp và nhà nước trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm

 

doc60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Nâng cao vai trò của nhà nước và doanh nghiệp trong quản lý chất lượng sản phẩm ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mởi đầu Bối cảnh ngày nay là một bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế. Tiến trình toàn cầu hóa mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng và phát triển xã hội. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, toàn cầu hóa vừa là cơ hội vừa là thách thức để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao sức cạnh tranh mở rộng thị trường,tăng tốc độ xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, nhưng nhìn vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Một trong những yếu kém của nền kinh tế nước ta hiện nay đó là sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thi trường. Mà như chúng ta đã biết chất lượng là một trong những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, chất lượng không còn đơn thuần là vấn đề kĩ thuật nữa mà nó đã trở thành một chiến lược hành đầu có liên quan đề sự sống còn của doanh nghiệp. Điều đó đặt ra sự quan tâm đặc biệt cho các doanh nghiệp và cho cả các nhà lãnh đạo chiến lược của đất nước. Ngay lập tức, người ta tiến hành các thử nhiệm nghiên cứu, phát triển các chiến lược chất lượng sản phẩm mới. Đặc biệt từ sau đại chiến thế giới lần thứ hai- Nhật Bản là nước đi đầu trong lĩnh vực chất lượng. Với sự đòi hỏi ngày càng cao của của khách hàng nên các doanh nghiệp đã phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý của họ để nâng cao doanh thu và đối mặt với sự phát triển toàn cầu như: Hình thành thị trường tự do ở khu vực, trên thế giới. Phát triển mạnh mẽ những phương tiện vận chuyển giá rẻ. Các tổ chức và các nhà quản lý năng động hơn. Hệ thống thông tin đồng bộ. Sự bão hòa của nhiều thị trường chủ yếu. Đòi hỏi chất lượng cao khi suy thoái là chủ yếu. Phân hóa khác hàng. Nhiều sự khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp đã có những cải tiến về chất lượng. Qua nhận thức về tầm quan trọng và tính bức xúc của nó trong thời đại ngày nay, nên với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã chọn và phân tích đề tài “ Nâng cao vai trò của nhà nước & doanh nghiệp trong quản lý chất lượng sản phẩm ở Việt Nam hiện nay” nhằm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp làm tăng cường chất lượng sản phẩm hàng hóa của nước ta, và làm dõ những tồn đọng của các doanh nghiệp và nhà nước trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm Mục lục Lời mở đầu Chương I: Những lý‎ luận cơ bản 6 I. Các khái niệm về quản lý‎ chất lượng sản phẩm 6 1. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm 6 2. Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm 10 3. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng sản phẩm 11 3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài 11 3.2. Nhóm yếu tố bên trong tổ chức 13 4. Chi phí chất lượng 14 4.1. Khái niệm 14 4.2. Phân loại 15 II. Quản lý‎ chất lượng trong các doanh nghiệp 15 1. Khái niệm 15 2. Thực chất các hoạt động quản lý‎ chất lượng sản phẩm 16 3. Nhiệm vụ của quản lý‎ chất lượng 17 4. Nội dung của công tác quản lý‎ chất lượng 17 III. Quản lý‎ nhà nước về chất lượng sản phẩm 20 1. Quản lý‎ nhà nước về chất lượng sản phẩm 20 1.1. Sự hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động quản lý‎ chất lượng 20 1.2. Vai trò của quản lý‎ nhà nước về chất lượng 20 1.3. Mục đích chính của quản lý‎ nhà nước đối với chất lượng hàng hoá và dịch vụ 21 2. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý‎ chất lượng sản phẩm 22 3. Chiến lược chính sách chất lượng của nhà nước 25 Chương II: Thực trạng quản lý‎ chất lượng ở nước ta 28 I. Quản lý chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp 28 1. Một số hạn chế về nhận thức về quản lý chất lượng 28 1.1. Đầu tư cho chất lượng tốn kém, đòi hỏi chi phí lớn 28 1.2. Công nhân sản xuất chịu trách nhiệm chính về chất lượng sản phẩm 28 1.3. Chất lượng được đảm bảo nhờ kiểm tra cuối cùng 29 1.4. Thực trạng chất lượng sản phẩm 30 2. Quản lý chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp ở nước ta 31 2.1. Một số thành tựu đã đạt được 31 2.2. Những tồn tại 32 3. Chất lượng sản phẩm và vấn đề cạnh tranh trên thị trường quốc tế 33 II. Quản lý nhà nước về chất lượng 36 1. Vai trò quản lý của nhà nước36 1.1. Tình hình hoạt động của các cơ quan chức năng quản lý chất lượng của nhà nước 36 1.2. Những hạn chế còn tồn tại 37 2. Một số các công cụ mà nhà nước sử dụng trong quá trình quản lý chất lượng. 39 3. Quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá trong xu thế hàng hoá hội nhập nền kinh tế 40 4. Một số thành tựu chung quản lý chất lượng ở Việt Nam trong thời gian qua 41 Chương III. Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp và nâng cao vai trò quản lý của nhà nước đối với các sản phẩm trên thị trường ngày nay. 45 I. Phương hướng đổi mới. 45 1. Mở rộng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng. 45 2. Xác định hệ thống chất lượng cho phù hợp với nhu cầu thị trường và cho các doanh nghiệp Việt Nam. 46 3. Thiết lập một cách thống nhất phương thức ứng dụng các hệ thống quản lý chất lượng. 46 4. Bảo đảm sự bền vững và phát triển toàn diện. 47 II. Một số kiến nghị và giải pháp. 48 1. Đối với các doanh nghiệp. 48 1.1 Nâng cao nhậm thức về quản lý chất lượng, đẩy mạnh công tác về đào tạo về chất lượng và quản lý chất lượng cho toàn thể cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp 49 1.2. Đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng thiết kế chế tạo sản phẩm mới. 49 1.3. áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, TQM hoặc HACCP. 50 1.4.Tăng cường công tác tiêu chuẩn hoá các doanh nghiệp ViệtNam đã qua tiêu chuẩn hoá là biện pháp quan trọng để đảm bảo và nâng cao chất lượng. 52 1.5.Phát triển công tác tư vấn về quản lý chất lượng. 52 1.6. Tăng cường quản lý nhà nước với quản lý chất lượng. 53 2. Đối với nhà nước. 54 2.1 xây dựng và công bố các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng. 54 2.2. Tiêu chuẩn hoá. 55 2.3. Quản lý đo lường. 56 2.4. Kiểm tra giám sát chất lượng. 56 2.5. Thúc đẩy phong trào nâng cao năng suất và chất lượng. 57 Kết luận 59 tài liệu tham khảo 60 Chương I: những lý luận cơ bản I.Các khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm. 1.Sản phẩm & chất lượng sản phẩm. 1.1. Chất lượng. a, khái niệm. Theo chủ nghĩa Mác-Lênin sản phẩm là sự kết tinh của lao động. Còn theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 thì sản phẩm là “ kết quả của các hoạt động hay quá trình” như vậy sản phẩm được tạo ra từ tất cả mọi hoạt động sản xuất vật chất cụ thể hay dịch vụ. Hơn nữa đối với các doanh nghiệp thì bất kì một yếu tố vật chất nào hay hoạt động nào do doanh nghiệp tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp đều được coi là sản phẩm. Quan điểm này đồng nghĩa với việc đưa khái niệm sản phẩm đến phạm vi rộng lớn hơn-> sản phẩm cũng có nghĩa là dich vụ. Trong quản lý, sản phẩm quản lý do chủ thể quản lý gián tiếp tạo ra thông qua các tá động của họ lên đối tượng quản lý, chúng có thể là hữu hình hoặc vô hình. b, Sản phẩm hữu hình. Đó là những vật thể hay hàng hóa có ích chiếm dụng một khoảng không gian nhất định nhằm đáp ứng hoặc một số nhu cầu của con người, chúng là những hàng hóa và vật thể có thể đem bán trên thị trường phục vụ cho khách hành. Vd: hàng hóa là cái ôtô, xe máy... vật thể có ích là chi tiết máy, trạm bưu điện... c, Sản phẩm vô hình. Đó là những dich vụ, tiện nghi hoặc các quyết định có giá trị. Dịch vụ là những sản phẩm được tao nên bởi sự cảm nhận của người tiêu dùng như dịch vụ cắt tóc, dịch vụ chở xe. Các quyết định cũng vậy nó cũng là thứ sản phẩm không có hình dáng cụ thể, người bị nó tác động chỉ có thể cảm nhận được sau một thời gian nhất định. 1.2.Chất lượng sản phẩm. a. khái niệm. Chất lượng sản phẩm là một khái niêm đã có từ rất lâu và được sử dụng ở nhiều nơi, tuy nhiên hiểu nó như thế nào thì lại là một vấn đề rất phức tạp.Vì, nó bao gồm cả yếu tố kĩ thuật, kinh tế-xã hội. Hiện nay còn tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan điểm lại có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau. Quan điểm siêu việt cho rằng chất lượng sản phẩm là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất của sản phẩm. Đây là một quan điểm trừu tượng và không thể xác định chính xác. Quan điểm tiếp cận theo sản xuất: Chất lượng sản phẩm là những đặc trưng, đặc tính kinh tế kĩ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó, đáp ứng những yêu cầu định trước của sản sản phẩm trong những điều kiện xác định về kinh tế- xã hội. Quan điểm tiếp cận theo người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu, với mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Quan điểm của Iso 9000: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5841-1994 phù hợp với Iso/Dis 8402: Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể làm cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn. Trong nền kinh tế thị trường người ta đưa ra nhiều khái niệm khác nhau gọi chung là quan điểm chất lượng hướng theo thị trường, hướng tới tiêu dùng, nhóm này có một số khái niệm như sau: Chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng là mức độ đoán trước về mức độ đồng đều và có thể tin cậy được, tại mức chi phí thấp nhất và được thị trường chấp nhận. Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng. Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng. Thỏa mãn nhu cầu là điều quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của bất kĩ sản phẩm nào và chất lượng là phương diện để đánh giá mức độ cạnh tranh. b. Tầm quan trọng của chất lượng. Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trường cho thấy chất lượng sản phẩm có vai trò nhày càng quan trọng và đang trở thành nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Điều đó thể hiện qua các điểm sau: - Chất lượng sản phẩm làm tăng khả năng cạnh tranh và thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Chất lượng sản phẩm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường nhờ đó uy tín của doanh nghiệp được bảo đảm. Đó chính là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp phát triển một cách bền vững và lâu dài. Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí khi doanh nghiệp nâng một tỉ lệ chất lượng sản phẩm lên. Nâng cao chất lượng sản phẩm có thể giúp cho người sử dụng tiết kiệm thời gian sức lực trong việc sử dụng và vận hành và khai thác sản phẩm. Đây là một giải pháp quan trọng tạo ra sự thống nhất lợi ích giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Nâng cao chất lượng sản phẩm là cơ sở quan trọng để tăng khả năng xuất khẩu và khẳng định vị trí của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung trên thị trường thế giới. Do đó làm tăng khả năng trúng thầu của các doanh nghiệp. c. Các thuộc tình của chất lượng sản phẩm. Mỗi sản phẩm được cấu thành bởi nhiều thuộc tình có giá trị sử dụng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Mỗi thuộc tính chất lượng được thể hiện thông qua một tập hợp thông số kinh tế, kỹ thuật và chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Những thuộc tính chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm bao gồm: Các thuộc tính kỹ thuật phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm được quy định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phẩm cấu tạo và các đặc tính về cơ, lý, hóa của sản phẩm. Các yếu tố thẩm mĩ đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ kết cấu, tình cân đối, màu sắc. Tuổi thọ của sản phẩm là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong thời gian nhất định. Độ tin cậy của sản phẩm được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng sản phẩm và bảo đảm cho tổ chức duy trì khả năng cạnh tranh và phát triển trên thị trường. Độ an toàn của sản phẩm trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn sức khỏe với người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu, bắt buộc đối với sản phẩm. tính tiện dụng phản ánh những đói hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có bộ phận hỏng. tính kinh tế của sản phẩm là yếu tố quan trọng của sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu trong sử dụng là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng sản phẩm và khả năng cạch tranh của nó trên thị trường. 2. Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm. - Chất lượng là vấn đề tổng hợp, nó được hình thành qua nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. - Chất lượng sản phẩm được hình thành qua chu trình sản phẩm bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn nghiên cứu, thiết kế. Đây là giai đoạn quyết định về mặt lý thuyết phương án thỏa mãn nhu cầu. Chất lượng thiết kế giữ vai trò quyết định đối với chất lượng sản phẩm. Chất lượng của thiết kế phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các yêu cầu của người tiêu dùng. Giai đoẩnn xuất: là giai đoạn thể hiện ý đồ, yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn lên sản phẩm. Chất lượng ở khâu sản xuất kếm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm. Do đó, cần phải tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt nhẽ khâu sản xuất theo định hướng phòng ngừa sai sót. Giai đoạn lưu thông và sử dụng sản phẩm. Quá trình này cũng ảnh hưỏng lớn đến chất lượng sản phẩm biểu thị ở các mặt. - Tổ chức lưu thông tốt sẽ giúp cho tiêu thụ sản phẩm nhanh, giảm thời gian lưu giữ, giúp người tiêu dùnh lựa chọn sản phẩm phù hợp và nhận được các dịch vụ kỹ thuật phục vụ việc khai thác, sử dụng sản phẩm tốt hơn. - Sử dụng là giai đoạn đánh giá một cánh đầy đủ, chính xác chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo chất lượng thật sự trong tay người tiêu dùng đòi hỏi tổ chức phải có hoạt động bảo hành, hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, cung cấp phụ tùng thay thế. Đồng thời phải nghiên cứu sản phẩm trong sử dụng, tích cực thu nhập thông tin từ người tiêu dùng, từ đó cải tiến sản phẩm. - Như vậy, chất lượng được tạo ra ở tất cả các giai đoạn của chu trình sản phẩm. Để có sản phẩm chất lượng cao, cần quản lý trong tất cả giai đoạn đặc biệt từ giai đoạn nghiên cứu, thiết kế. 3. Cá nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, có thể chia thành hai nhóm yếu tố bên ngoài và bên trong tổ chức. 3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài tổ chức. a. Nhu cầu của nền kinh tế: Chất lượng sản phẩm bao giờ cũng bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nề kinh tế thể hiện ở các mặt: Nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế, trình độ sản xuất và chính sách của nhà nước.. Nhu cầu của thị trường: Đây là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng. Trước khi tiến hành thiết kế, sản xuất sản phẩm, cần phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích môi trường kinh tế xã hội, nắm bắt chính xác chất lượng của khách hành cũng như thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán, khả năng thanh toán của khác hàng một cách đúng đắn. Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: Đó là khả năng kinh tế( tài nguyên, tích lũy, đầu tư..) và trình độ kỹ thuật( chủ yếu là trang thiết bị công nghệ và kỹ năng). Đảm bảo chất lượng luôn là vấn đề nội tại bản thân nền sản xuất xã hội, nhưng việc nâng cao chất lượng không thể vượt ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế. Cho nên, muốn sản phẩm đầu ra có chất lượng thì phải trên cơ sở phất triển sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất, trình độ kinh tế. Chính sách kinh tế: Hướng đầu tư, hướng phát triển loại sản phẩm nào đó cũng như mức thỏa mãn các loại nhu cầu được thể hiện trong chính sách kinh tế có tầm ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng sản phẩm. b. Sự phát triển của kỹ thuật: Thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì chất lượng của bất kì sản phẩm nào cũng liên quan đến nó, đặc biệt là ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Hướng chính của việc ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật hiện nay là. Sáng tạo ra vật liệu mới thay thế: Bằng nghiên cứu, ứng dụng khoa học kĩ thuật xác lập các loại vật liệu có thể hoặc tạo nên tính chất đặc trưng mới cho các sản phẩm tạo thành, hoặc thay thế cho sản phẩm cũ nhưng vẫn duy trì được tính chất cơ bản của sản phẩm. Cải tiến hay đổi mới công nghệ: Một công nghệ chỉ cho phép đạt tới một mức chất lượng nhất định đối với sản phẩm đã xác định. Công nghệ chế tạo càng tiến bộ, càng có khả năng tạo ra sản phẩm chất lượng cao hơn. Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới: áp dụng những kĩ thuật tiến bộ, cải tiến, nâng cao tính năng kĩ thuật hay giá trị sử dụng của các sản phẩm đã có làm cho nó thỏa mãn mục đích và yêu cầu sử dụng tốt hơn. tùy từng sản phẩm có nội dung cải tiến khác nhau, hướng chung là cải tiến nhằm ổn định và nâng cao chỉ tiêu cơ bản đáp ứng nhu cầu mới xuất hiện hoặc những nhu cầu cao hơn. c. Hiệu lực của cơ chế quản lý: Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quả lý của nhà nước, thông qua những chính sách nhà nước có thể tạo điều kiện cho các tổ chức ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, bảo đảm cho sự phát triển ổn định của sản xuất, bảo đảm uy tín và quyền lợi của nhà sane xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực của cơ chế quản lý góp phần tạo tính độc lập và tự chủ, sáng tạo trong cải tiến chất lượng; hình thành môi trường thuận lợi trong huy động các nguồn lực, công nghệ mới, tiếp thu những ứng dụng phương pháp quản lý chất lượng hiện đại. Bên cạnh đó hiệu lực của cơ chế quản lý còn đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh tạo cạnh tranh, xóa bỏ sức ì, không ngừng phát huy sáng kiến hoàn thiện sản phẩm. 3.2. nhóm yếu tố bên trong tổ chức: a. Con người: Lực lượng lao động trong tổ chức ( bao gồm tất cả những thành viên từ lãnh đạo cho đến nhân viên). Năng lực, phẩm chất của mỗi thành viên và mối quan hệ giữa họ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. b. Phương pháp: Phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của tổ chức. Với phương phấp công nghệ thích hợp, với trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức khai thác tốt nhất các nguồn lực, nâng cao chất lượng sản phẩm. c. Máy móc thiết bị: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của tổ chức.trình độ công nghệ, máy móc thiết có tác động rất lớn trong việc nâng cao tính năng kĩ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. d. Nguyên, vật liệu: vật tư, nguyên nhiên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên nhiên vật liêu của tổ chức. Nguồn này được bảo đảm những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. e. Văn hóa doanh nghiệp. Chất lượng là một vấn đề hết sức quan trọng do đó không thể phó mặc cho các nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp phải ccoi chất lượng là vấn đề thuộc trách nhiệm của toàn bộ doanh nghiệp. Ngoài năm yếu tố trên, chất lượng còn chịu ảnh hưởng của những yếu tố khác như: thông tin, môi trường. 4. Chi phí chất lượng. 4.1. Khái niệm. Chế tạo một sản phẩm, cung cấp một dịch vụ hoặc một công việc phù hợp với mục đích vẫn là chưa đủ. Chúng ta cần dựa trên sự cân bằng giữa hai yếu tố là chất lượng và chi phí. Chi phí để đạt chất lượgn phải được quả lý cẩn thận, hiểu quả lâu dài. những chi phí đó là thước đo chính xác sự cố gắng về chất lượng. Tất cả các chi phí có liên quan đến việc đảm bảo chất lượng cho sản phẩm dịch vụ đều coi là chi phí chất lượng. Khái niệm truyền thống: Chi phí chất lượng là tất cả các chi phí có liên quan đến việc đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất ra hoặc các dich vụ được cung ứng phù hợp với các tiêu chuẩn, quy cách đã được xác định trước và các chi phí có liên quan đến các sản phẩm dịch vụ không phù hợp với các tiêu chuẩn đã được xác định trước. Khái niệm mới: Chi phí chất lượng là tất cả các chi phí có liên quan đến việc bảo đảm rằng cá sản phẩm được sản xuất ra hoặc các dịch vụ được cung ứng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và các chi phí có liên quan đến sản phẩm dịch vụ không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Theo TCVN ISO 8102:1999 “ chi phí liên quan đến chất lượng là chi phí nảy sinh để tin chắc và bảo đảm chất lượng thỏa mãn những thiệt hại nảy sinh khi chất lượng không thỏa mãn”. 4.2. Phân loại. Có nhiều cách phân loại khác nhau Căn cứ vào hình thức biểu hiện chia thành chi phí hữu hình và chi phí vô hình. Căn cứ vào đối tượng, phạm vi ảnh hưởng có chi phí của người sản xuất, chi phí của người tiêu dùng và chi phí của xã hội. Căn cứ vào các giai đoạn và sử dụng sản phẩm có chi phí trong thiết kế, trong sản xuất và trong sử dụng. Căn cứ vào sự cần thiết có những chi phí cần thiết và chi phí không cần thiết. Căn cứ vào tính chất có chi phí phòng ngừa, chi phí kiểm tra, đánh giá và chi phí sai hỏng, thất bại. II- quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. 1. Khái niệm. Cũng giống như khái niệm về chất lượng sản phẩm, hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng. Tuy nhiên, những định nghĩa này có nhiều điểm tương đồng và phản ánh được bản chất của quản lý chất lượng. Chất lượng không tự nhiên sinh ra cũng không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là kết quả của một loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn, cần quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý định hướng vào chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất phức tạp, tổng hợp của vấn đề chất lượng và phản ánh sự thích ứng với điều kiện kinh doanh và môi trường. Ngày nay quản lý chất lượng đã mở rộng tới tất cả các hoạt động, từ sản xuất đến quản lý, dịch vụ và trong toàn bộ chu trình sản phẩm, điều này được thể hiện qua một số định nghĩa: Quản lý chất lượng là xây dựng bảo đảm và duy trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này được thể hiện bằng cách kiểm tra chất lượng một cách có hệ thống, cũng như những tác động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng là ứng dụng các phương pháp, thủ tục và kiến thức khoa học kỹ thuật bảo đảm cho các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với thiết kế, với yêu cầu trong hợp đồng bằng con đường hiệu quả nhất. Đó là hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai những tham số chất lượng, duy trì và nâng cao nó bảo đảm sản xuất và tiêu dùng một cách kinh tế nhất, thỏa mãn những nhu cầu của tiêu dùng. Quản lý chất lượng là hệ thống các biện phấp tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dich vụ có chất lượng thỏa mãn những yêu cầu của người tiêu dùng. Quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống bảo đảm việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động. Theo ISO 8420:1999 : Quản lý chất lượng là nhưng hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định những chính sách chất lượng và thực hiện thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng và cải tiến chất lượng trong hệ thống chất lượng. Theo ISO 9000:2000 : Quản lý chất lượng là hoạt động phối hợp với nhau để điều hành và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng. 2. Thực chất của hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm: Là một tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức, kiểm tra, điều chỉnh về chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý. Quản lý chất lượng chính là chất lượng của công tác quản lý. chỉ khi nào toàn bộ những yếu tố về kinh tế, xã hội công nghệ, và tổ chức của hệ thống được xem xét đầy đủ trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với nhau mới có thể nói rằng chất lượng sản phẩm được bảo đảm. 3. Nhiệm vụ của quản lý chất lượng. Cần xác định cho được yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng giai đoạn hoạt động nhất định của hệ thống. Tức xác định được sự thống nhất giữa mức thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng sản phẩm do hệ thống tạo ra trong điều kiện môi trường hoạt động cụ thể với chi phí tối ưu. Duy trì chất lượng hoạt động bền vững của hệ thống bao gồm những biện pháp, thương pháp nhằm đảm bảo những tiêu chuẩn đã quy định trong hệ thống. Cải tiến chất lượng, tìm kiếm phát hiện đưa ra tiêu chuẩn mới cao hơn hoặc đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của sự phát triển mà hệ thống có thể sử lý, trên cơ sở việc liên tục cải tiến những quy định, tiêu chuẩn cũ. Quản lý chất lượng được thực hiện ở mọi cấp, mọi khâu, mọi quá trình diễn ra trong hệ thống. Nó vừa có ý nghĩa chiến lược, vừa mang tính tác nghiệp. ở cấp cao nhất thực hiện quả lý chất lượng ở tầm chiến lược, còn các phân hệ và bộ phận thực hiện quản lý chất lượng ở tầm tác nghiệp cho tới mỗi người, mỗi việc của hệ thống. Tất cả các phân hệ, các bộ phận đều có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và lợi ích trong quản lý chất lượng của hệ thống. 4. Nội dung của công tác quản lý chất lượng: Hoạch định chiến lược: Là giai đoạn đầu tiên nhằm hình thành chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111958.doc