Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO

Từ xa xưa vào những ngày lạnh giá con người đã biết sử dụng các nguyên vật liệu trong tự nhiên để giữ ấm cho cơ thể mình đặc biệt là trong giấc ngủ nhằm mục tiêu sinh tồn. Nhu cầu ăn, ngủ là những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Ông cha ta có câu “ăn được ngủ được là tiên”, “ăn ngon ngủ sướng” những câu nói đó đều nhằm nêu bật sự quan trọng của giấc ngủ và mục tiêu chăm sóc giấc ngủ. Những sản phẩm của công ty TNHH Hanvico: chuyên sản xuất chăn, ga, gối, đệm đều nhằm mục đích chăm sóc giấc ngủ của con người, chính vì thế những sản phẩm của công ty có thể coi như những sản phẩm thiết yếu phục vụ cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân.

Cho đến nay sau khi gia nhập WTO, trên thị trường Việt Nam có khá nhiều công ty sản xuất chăn ga gối đệm với rất nhiều chủng loại khác nhau và phong phú. Những sản phẩm không chỉ phục vụ trong mùa đông giá rét mà còn mở rộng phục vụ trong những ngày hè oi bức, bởi cuộc sống của người dân đã đi lên, trong những ngày hè các gia đình có điều hoà vẫn sử dụng chăn đệm qua đó ta thấy được một sức cầu lớn hơn.

Việt Nam đang từng bước mở rộng tăng cường quan hệ hợp tác với những nước trong khu vực và trên thế giới, nhu cầu về chất lượng sản phẩm, mẫu mã của người tiêu dùng cũng phong phú hơn. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO khiến thị trường trong nước trở nên sôi động hơn các công ty cạnh tranh mạnh mẽ hơn nhằm giành thị phần của nhau. Đặc biệt các công ty trong nước vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ một số nước như Trung Quốc, các quốc gia ASEAN. Hơn nữa, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, thị phần của công ty bị cạnh tranh quyết liệt.

Nhận thức được điều đó, để tồn tại, đứng vững và phát triển, công ty hiểu rằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố hàng đầu, sống còn của công ty trong thời gian này.

Trên cơ sở đó cùng với sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Đỗ Đức Bình, chuyên đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO” đã được em chọn để nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu:

Dưạ trên những phân tích về khả năng cạnh tranh của công ty cũng như của các công ty đối thủ cạnh tranh, từ đó phân tích những mặt hạn chế, nguyên nhân, lợi thế của mình so với các công ty khác nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Việt Nam và tiến ra thị trường quốc tế.

Nâng cao thị phần, doanh thu và lợi nhuận của công ty.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng: nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dựa trên sản phẩm của công ty: +chất lượng

+Mẫu mã

+Giá cả

+Hình ảnh của công ty

Phạm vi nghiên cứu: thị trường Việt Nam và một số thị trường ASEAN.

Phương pháp nghiên cứu:

Kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng chủ yếu là các phương pháp sau:

Duy vật lịch sử

Duy vật biện chứng của Mác- lênin

Phân tích tổng hợp, khái quát hoá, cụ thể hoá.

Kết cấu của chuyên đề:

Lời mở đầu

Chương 1:Thực trạng và phân tích các yếu tố cạnh tranh của công ty TNHH Hanvico

Chương 2:Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hanvico trong thời kỳ hội nhập WTO

Kết luận

 

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Tên chữ viết tắt Ý nghĩa 1 WTO World trade organisation (tổ chức thương mại thế giới) 2 HACCP Hazard anylist and critical control points (hệ thống phân tích và điểm kiểm soát tới hạn) 3 ISO International organisation for standardization ( Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá) 4 NLCT Năng lực cạnh tranh 5 ASEAN Association of southeast asia nations (hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) DANH MỤC HÌNH VẼ Hình Tên hình Trang 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế quí 24 2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 24 3 Biểu đồ sản lượng đệm 2005-2009 29 4 Doanh thu bình quân của công ty 29 5 Thị phần của một số công ty năm 2009 30 6 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của công ty qua các năm 31 7 Doanh thu từ các kênh phân phối năm 2009 33 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 8 2 Cơ cấu vốn của công ty Hanvico 16 3 Cơ cấu lao động của công ty trong những năm qua 17 4 Danh sách một số máy móc và thiết bị của công ty 19 5 Doanh thu và sản lượng đệm của công ty Hanvico 28 6 Kết quả tiêu thụ theo kênh phân phối 32 7 Đánh giá của khách hàng về hình ảnh của công ty Hanvico 34 LỜI MỞ ĐẦU Tính tất yếu của đề tài: Từ xa xưa vào những ngày lạnh giá con người đã biết sử dụng các nguyên vật liệu trong tự nhiên để giữ ấm cho cơ thể mình đặc biệt là trong giấc ngủ nhằm mục tiêu sinh tồn. Nhu cầu ăn, ngủ là những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Ông cha ta có câu “ăn được ngủ được là tiên”, “ăn ngon ngủ sướng”… những câu nói đó đều nhằm nêu bật sự quan trọng của giấc ngủ và mục tiêu chăm sóc giấc ngủ. Những sản phẩm của công ty TNHH Hanvico: chuyên sản xuất chăn, ga, gối, đệm đều nhằm mục đích chăm sóc giấc ngủ của con người, chính vì thế những sản phẩm của công ty có thể coi như những sản phẩm thiết yếu phục vụ cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân. Cho đến nay sau khi gia nhập WTO, trên thị trường Việt Nam có khá nhiều công ty sản xuất chăn ga gối đệm với rất nhiều chủng loại khác nhau và phong phú. Những sản phẩm không chỉ phục vụ trong mùa đông giá rét mà còn mở rộng phục vụ trong những ngày hè oi bức, bởi cuộc sống của người dân đã đi lên, trong những ngày hè các gia đình có điều hoà vẫn sử dụng chăn đệm qua đó ta thấy được một sức cầu lớn hơn. Việt Nam đang từng bước mở rộng tăng cường quan hệ hợp tác với những nước trong khu vực và trên thế giới, nhu cầu về chất lượng sản phẩm, mẫu mã của người tiêu dùng cũng phong phú hơn. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO khiến thị trường trong nước trở nên sôi động hơn các công ty cạnh tranh mạnh mẽ hơn nhằm giành thị phần của nhau. Đặc biệt các công ty trong nước vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ một số nước như Trung Quốc, các quốc gia ASEAN. Hơn nữa, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, thị phần của công ty bị cạnh tranh quyết liệt. Nhận thức được điều đó, để tồn tại, đứng vững và phát triển, công ty hiểu rằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố hàng đầu, sống còn của công ty trong thời gian này. Trên cơ sở đó cùng với sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Đỗ Đức Bình, chuyên đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO” đã được em chọn để nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu: Dưạ trên những phân tích về khả năng cạnh tranh của công ty cũng như của các công ty đối thủ cạnh tranh, từ đó phân tích những mặt hạn chế, nguyên nhân, lợi thế của mình so với các công ty khác nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Việt Nam và tiến ra thị trường quốc tế. Nâng cao thị phần, doanh thu và lợi nhuận của công ty. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dựa trên sản phẩm của công ty: +chất lượng +Mẫu mã +Giá cả +Hình ảnh của công ty … Phạm vi nghiên cứu: thị trường Việt Nam và một số thị trường ASEAN. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng chủ yếu là các phương pháp sau: Duy vật lịch sử Duy vật biện chứng của Mác- lênin Phân tích tổng hợp, khái quát hoá, cụ thể hoá. Kết cấu của chuyên đề: Lời mở đầu Chương 1:Thực trạng và phân tích các yếu tố cạnh tranh của công ty TNHH Hanvico Chương 2:Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hanvico trong thời kỳ hội nhập WTO Kết luận CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HANVICO 1.1.Khái quát chung về công ty Hanvico 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hanvico Công ty TNHH Hanvico được thành lập theo quyết định số 4804 do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp ngày 25/1/1999 và cấp giấy phép kinh doanh số 073339 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/11/1999. * Tên công ty: Công ty TNHH Hàn Việt * Tên giao dịch: HANVIET CO.,LTD * Tên viết tắt: Hanvico * Thương hiệu: Blue Sky * Trụ sở chính: Km14 - Quốc lộ 1A – Thanh trì – Hà nội * Tel: 043 8617978/043 6862685 * Fax: 04 8618040 * Email: hanvico@hanvico.com.vn * Website : www.hanvico.com.vn * Tài khoản:64820000443 tại Korea Exchange Bank * Thành phần kinh tế: Ngoài quốc doanh * Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn * Sản phẩm chủ yếu: chăn, ga, gối, đệm, rèm, đồ vải phục vụ gia đình, khách sạn, bệnh viện. Công ty Hanvico chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/1/1999 với trụ sở giao dịch và địa điểm sản xuất tại Km9-quốc lộ1A-Thanh trì- Hà nội với cơ sở vật chất ban đầu còn rất nhiều thiếu thốn. Cơ sở diện tích chỉ khoảng 200m2, số lượng công nhân khoảng 50 người và chỉ có một số lượng máy móc rất hạn chế. Tháng 10/2003, công ty đã chuyển về cơ sở sản xuất mới tại Km14-quốc lộ 1A-Thanh trì –Hà Nội và nhập khẩu lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất mới. Nhưng nhờ sự cố gắng và nỗ lực không ngừng sáng tạo của tập thể lãnh đạo, sự làm việc hết mình của đội ngũ công nhân mà giờ đây công ty Hanvico đã có những thành tích đáng kể. Tạo được uy tín lớn và thương hiệu đối với khách hàng với khẩu hiệu quen thuộc “Hanvico-Ấm áp như lòng mẹ”. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Hanvico 1.1.2.1Chức năng và nhiệm vụ của công ty hanvico -Chức năng: sản xuất sản phẩm chăn, ga, gối, đệm và các sản phẩm khác từ vải phục vụ gia đình, khách sạn, bệnh viện,…theo đúng ngành nghề đã đăng ký với nhà nước và cơ quan chức năng. - Nhiệm vụ: + Tổ chức kinh doanh và sản xuất theo đúng ngành nghề đã đăng ký với nhà nước từ ban đầu. + Có kế hoạch xây dựng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh góp phần xây dựng đất nước và phù hợp với mục tiêu của công ty. + Chủ động tìm hiểu thị trường mà công ty đang kinh doanh. + Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm với nhà nước +Thực hiện trách nhiệm đãi ngộ với công nhân và nhân viên theo đúng luật lao động, đồng thời không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. +Thực hiện các qui định bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự,an toàn lao động. 1.1.2.2. Đặc điểm về qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh Sự thành lập ban đầu của công ty tuy rất hạn chế nhưng do hiệu quả sản xuất cũng như kinh doanh và nhu cầu thị trường ngày càng tăng cùng sự nâng cao năng lực cạnh tranh so với các công ty khác mà công ty Hanvico ngày càng lớn mạnh. Bảng 1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: VND Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Vốn đầu tư (triệu VND) 32000 52000 56000 61000 63000 70000 Tổng doanh thu (triệu VND) 27000 36000 38000 45000 37000 38000 Tổng số nộp ngân sách (triệu VND) 2878 3779 4166 4590 3772 4182 Nguồn: Phòng kinh doanh Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng các chỉ tiêu của công ty nhìn chung ngày một tăng dần qua các năm, đặc biệt là chỉ tiêu vốn đầu tư của công ty tăng khá mạnh chứng tỏ sự sử dụng các công cụ kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả nâng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đồng thời kết hợp với việc sử dụng máy móc công nghệ dây chuyền nhập khẩu của Hàn Quốc đã tạo ra cho công ty Hanvico một lợi thế so sánh và rất cạnh tranh so với các công ty đối thủ. Vốn đầu tư của công ty đã không ngừng tăng lên từ những năm đầu thành lập cho đến nay. Đặc biệt năm 2005, vốn đầu tư đã tăng gấp 1.625 lần so với năm 2004, đây là một sự tăng trưởng rất mạnh về vốn của công ty, đẩy năng lực cạnh tranh của công ty lên một vị thế mới. Trong năm này, công ty đã nhập một hệ thống dây chuyền máy móc của Hàn quốc, nhờ hệ thống dây chuyền này mà sản lượng của công ty tăng vọt cùng với nó là chất lượng sản phẩm được khẳng định. Năm 2007 là một năm tăng mạnh về doanh thu, tăng 1.2 lần so với năm trước đó. Năm 2009 là một năm chịu ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tuy nhiên công ty vẫn bỏ vốn ra đầu tư và doanh thu công ty có tăng mặc dù không nhiều. Qui mô hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng lớn chứng tỏ thị phần cua công ty cũng ngày càng tăng. 1.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ và sản xuất sản phẩm của công ty 1.1.3.1 Qui trình sản xuất chăn * Qui trình sản xuất chăn đông : Cắt May Hoàn thiện Đánh bông Máy trộn Máy cân Máy trải Chụp túi May Hoàn thiện Nguồn : Xí nghiệp sản xuất của công ty Hanvico * Qui trình sản xuất chăn hè : Giống như qui trình sản xuất chăn đông, bông được trộn, cán đều rồi trải. Tuy nhiên, lớp trải được chuyển trực tiếp vào giữa của hai lớp vỏ chăn đã được cắt trước. Tiếp đó, hỗ hợp này được kẹp cố định rồi chuyển qua máy chần. Sau khi chần xong, chăn được đưa qua tổ cắt rồi may xung quanh và may liền khi chuyển qua khâu hoàn thiện. 1.1.3.2Qui trình sản xuất ga: Cắt Chần Cắt May Hoàn thiện Nguồn : xí nghiệp sản xuất của công ty 1.1.3.3Qui trình sản xuất gối  - Vỏ gối : Cắt May Hoàn thiện Nguồn :xí nghiệp sản xuất của công ty - Ruột gối: Cắt May Hoàn thiện Nguồn : xí nghiệp sản xuất của công ty 1.1.3.4 Qui trình sản xuất đệm  - Đệm bông PE : +Vỏ đệm : Cắt Là May Hoàn thiện Nguồn :xí nghiệp sản xuất của công ty +Ruột đệm: Máy ăn Máy trộn Máy cán Máy trải Dây chuyền Lò ép Làm nguội Cắt Nguồn :xí nghiệp sản xuất của công ty - Đệm lò xo PE: Đan lò xo Lò ủ Máy rập Máy quấn lò xo tự Bắn khung Bắn bông PE Bắn vải May Hoàn thiện Nguồn :xí nghiệp sản xuất của công ty - Đệm lò xo túi: các lò xo được bọc một chiếc túi polyester giúp bảo quản lò xo, tạo độ khô ráo, kéo dài tuổi thọ cũng như tránh tạo sự va chạm trực tiếp giữa các lò xo, không gây ra tiếng ồn. Về cơ bản, các bước theo sản xuất của đệm lò xo túi không khác gì so với PE. 1.1.4.Cơ cấu và tổ chức của công ty Hanvico  Sơ đồ tổ chức quản lý : - Tổng giám đốc công ty : là người có quyền hạn cao nhất trong tổ chức bộ máy của công ty, phụ trách mọi mặt và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và tài chính của công ty. - Các giám đốc chuyên trách : do tổng giám đốc công ty trực tiếp phân công, phân nhiệm công tác, quản lý, có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc công ty và chịu trách nhệm trước tổng giám đốc về phần việc được phân công phụ trách. - Các phòng quản lý và phân xưởng sản xuất :Các phòng quản lý tổng hợp làm chức năng tham mưu cho giám đốc chuyên trách bộ phận trong công tác quản lý được tổng giám đốc giao. Nhìn chung, bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu cũ được nhiều công ty áp dụng và triển khai tương đối hiệu quả. 1.1.5. Kết quả chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hanvico  Trong thời gian từ lúc thành lập đến nay, công ty Hanvico đã có những thành công đáng ghi nhận và điều đó cũng chứng tỏ sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên, công nhân. Công ty Hanvico đã nhận được rất nhiều bằng khen của các ban ngành, tổ chức như : - Cúp vàng topten thương hiệu Việt - Quả cầu vàng - Ngôi sao Việt Nam - Tinh hoa Việt Nam Và đặc biệt là mới đây nhất nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành lập công ty Hanvico đã nhận được bằng khen cấp nhà nước. Hơn thế nữa, sản phẩm của công ty Hanvico đã thực sự có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng, để mỗi khi nhắc đến người tiêu dùng không quên khẩu hiệu của công ty « ấm áp như lòng mẹ » 1.1.6.Giới thiệu chung về dòng sản phẩm của công ty  Dòng sản phẩm của công ty khá đa dạng. Gồm 3 dòng sản phẩm chính : - Dòng sản phẩm cho gia đình - Dòng sản phẩm cho khách sạn - Dòng sản phẩm cho nhà hàng 1.1.6.1.Dòng sản phẩm cho gia đình Dòng sản phẩm này gồm: Bộ chăn ga gối, đệm, đệm bông, đệm lò xo, bộ chăn ga gối trẻ em. - Bộ chăn ga gối: đa dạng, 100% cotton, mầu sắc, mẫu mã ưa nhìn. - Đệm bông: đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường, được khách hàng ưa chuông, phù hợp điều kiện khí hậu và con người Việt nam. Sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, sản phẩm có độ an toàn cao và không độc hại Lần đầu tiên công ty áp dụng công nghệ fresh silver vào sản phẩm đệm bông của công ty đem lại cuộc sống thoải mái hơn và sức khoẻ an toàn hơn cho gia đình bạn công nghệ sản xuất tiên tiến 3 lớp tạo sản phẩm có độ bên vững và thông thoáng hơn lớp vỏ đệm sử dụng vải gấm cps dệt jacquard cao cấp kết hợp với hình trần quilting tạo độ mềm hơn khi sử dụng. - Đệm lò xo: là một trong những sản phẩm thông dụng trên toàn thế giới, Hanvico đã áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản phẩm, tạo nên một cảm giác thoải mái cho người sử dụng. + Đệm lò xo túi:là sự kết hợp giữa hệ thống lò xo túi với vỏ bọc nhiều lớp sử dụng nguyên liệu cao cấp nhập khẩu, đệm luôn tạo ra sự thoáng mát cho người sử dụng, bề mặt mềm vững chắc, đặc biệt được cấu tạo hệ thống lò xo túi, có tính đàn hồi cao, cấu tạo hình ống, đóng kín vào túi polyester theo từng dãy dài, nhờ có túi pe bảo vệ nên tuổi thọ của đệm được tăng cao, đệm có độ êm tuyệt vời, không xẹp lún. + Đệm lò xo cao cấp là sản phẩm chuyên dùng cho khách sạn năm sao. 1.1.6.2.Dòng sản phẩm cho khách sạn Thương hiệu uy tín trong lĩnh vực đồ ngủ và đồ vải cung cấp cho hơn 300 khách sạn từ 3 đến 5 sao. Cung cấp các sản phẩm từ chăn ga gối đệm đến quần áo ngủ. 1.1.6.3.Dòng sản phẩm cho nhà hàng Cung cấp các sản phẩm về vải bông, khăn trải bàn dành cho các bữa tiệc lớn, liên hoan. 1.2. Phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Hanvico 1.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.2.1.1. Nguồn lực tài chính  Bất cứ công ty nào khi mới thành lập đều cần một nguồn tài chính nhất định. Nguồn lực tài chính này sẽ giúp công ty trong những ngày đầu thành lập và cả sau này khi công ty đã phát triển mạnh. Công ty có nguồn lực tài chính thì nâng cao năng lực cạnh tranh được nâng cao. - Có khả năng kinh doanh, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. - Được sự tin cậy từ phía các nhà đầu tư, khách hàng bởi có một tiềm lực tài chính mạnh sẽ giúp công ty đứng vững qua các cuộc khủng hoảng cũng như có khả năng cạnh tranh với các công ty khác, các nhà đầu tư vào sẽ cảm thấy yên tâm với đồng vốn của mình không bị thua lỗ. - Nguồn lực tài chính mạnh giúp công ty có điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường. Muốn mở rộng thị trường công ty có thể khuyếch trương bằng hình thức quảng cáo trên tivi, báo đài,...tiến hành hoạt động mở rộng trên nhiều khu vực thị trường… Chính vì thế doanh nghiệp cần đánh giá chính xác về vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn cũng như tiềm lực tài chính của công ty để có những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn của công ty. Cấu trúc vốn của một công ty phụ thuộc chủ yếu vào sự quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính từ vốn tự có và một phần là vốn vay. Nếu việc sử dụng vốn vay có hiệu quả thì công ty được hưởng lợi trước hết. Tuy nhiên nếu việc sử dụng vốn vay không hiệu quả thì hậu quả khôn lường. Công ty ngại mạo hiểm, từ đó ít sử dụng vốn vay mà thiên về sử dụng vốn chủ sở hữu. Với cách thức như vậy, sau một số năm nhất định hệ số sợ của doanh nghiệp sẽ rất thấp, tuy có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp khá ổn định nhưng doanh nghiệp sẽ đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp cùng ngành có sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao hơn. Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay thu nhâph một cổ phần, công ty phải luôn lưu tâm đến vấn đề cấu trúc lại nguồn vốn cho hợp lý. Bảng 2 : Cơ cấu vốn của công ty Hanvico Đơn vị tính: tỷ VND Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Vốn lưu động 15 27.27% 17 28.33% 15 23.43% 17 25% Vốn cố định 40 72.73% 43 71.67% 49 76.57% 51 75% Tổng 55 100% 60 100% 64 100 68 100% nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Hanvico được thành lập với số vốn ban đầu không lớn.Vốn cố định của công ty là toàn bộ tài sản cố định biểu hiện bằng tiền của công ty. Có thể thấy rằng vốn cố định của công ty từ những năm đầu luôn chiếm tỷ trọng lớn, công ty đầu tư khá nhiều cho công nghệ cũng như máy móc thiết bị sản xuất. Năm 2009, vốn cố định của công ty đã chiếm tới 75% tổng nguồn vốn của công ty. Vốn lưu động của công ty thường là tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… và sản phẩm còn đang dang dở trong sản xuất, tài sản lưu động trong lưu thông như sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiề, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Nhìn chung công ty có vốn lưu động không nhỏ nhưng chiếm tỷ lệ chấp nhận được. 1.2.1.2Nguồn nhân lực  Khái niệm : khi nói đến nguồn nhân lực, người ta nói đến trình độ, cơ cấu và sự đáp ứng của người lao động với công ty. Là những người trực tiếp sản xuất, quyết định đến chất lượng cũng như số lượng sản phẩm của công ty. Có thể nói, công ty nào có đội ngũ công nhân lành nghề, chăm làm...là đã thành công một nửa. Chất lượng cũng như số lượng nguồn nhân lực thế hiện ở trình độ và kỹ năng của người lao động. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của công ty vì trình độ lao động, ý thức chấp hành kỷ luật của người lao động là yếu tố cơ bản quyết định đến giá thành, chất lượng sản phẩm. Đó cũng chính là hai yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng chính đến năng lực cạnh tranh của công ty. Bảng 3 : Cơ cấu lao động của công ty trong những năm qua Đơn vị tính : người Năm 2005 Tỷ trọng 2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng 2008 Tỷ trọng Lao động nam 190 65.51% 200 57.14% 360 72% 510 72.85% Lao động nữ 100 34.49% 150 42.86% 140 28% 190 27.15% Tổng 290 100% 350 100% 500 100% 700 100% Nguồn: phòng nhân sự công ty Hanvico Cơ cấu lao động theo giới tính : nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng cơ cấu lao động của công ty chiếm phần lớn là nam giới, công ty sản xuất những sản phẩm cần nam giới ở nhiều khâu trong quá trình sản xuất. Lao động cuả công ty Hanvico chủ yếu đã được qua đào tạo ở công ty chiếm tới 90% tổng số lao động, đặc biệt một số công nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư đã được Hanvico tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng tay nghề tại Hàn Quốc chiếm 3-5% hàng năm. 1.2.1.3.Yếu tố công nghệ  Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì yếu tố công nghệ ngày càng giữ vai trò hàng đầu và gần như là yếu tố trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, doanh nghiệp nào tạo được công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại, làm chủ được yếu tố kỹ thuật thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra được sức cạnh tranh cao trên cơ sở đạt được hiệu quả sản xuất do sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn, tạo được lợi thế so sánh và thế mạnh. Chính vì thế, việc đổi mới công nghệ và nâng cao công nghệ sản xuất có tính quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Với công ty Hanvico, dây chuyền sản xuất của công ty được đầu tư rất kỹ lưỡng, nhập khẩu và chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc. Công nghệ Hàn Quốc là một trong những ưu thế uy tín đảm bảo cho công ty Hanvico giúp công ty tăng cả chất lượng và số lượng sản phẩm từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Bảng 4 : Danh sách một số máy móc và thiết bị của công ty STT Tên thiết bị-ký hiệu Nước sản xuất Năm sản xuất Đặc tính kỹ thuật 1 Máy chần tự động model WOW 300 Hàn Quốc 2003 Chần tự động chăn đông hè 2 Máy chần tự động model WQM 6000 Hàn Quốc 2000 Chần tự động chăn đông hè 3 Máy nén khí YAMA 5PH Đài Loan 2002 Phục vụ máy chần tự động 4 Máy cuốn chỉ Hàn Quốc 2003 Cuốn suốt chỉ phục vụ máy chần ga tự động 5 Máy cuốn vải Hàn Quốc 1999 May chăn ga gối 6 Máy khâu brother Nhật Bản 1999-2004 Cắt vải vỏ đệm, cắt bông tấm PE 7 Máy cắt đệm KM KS-AUV 10 Nhật Bản 2004 Đánh trộn xơ sản xuất bông PE Hàn Quốc 8 Máy đánh tơi xơ Model 844519 Nhật Bản 1999 Máy cân trộn xơ 9 Máy Hopper Hàn Quốc 1999 Máy làm lạnh không khí 10 Máy air condenser… Hàn Quốc 2002 Sấy bằng ga sản xuất bông tấm Nguồn : xí nghiệp sản xuất của công ty Hanvico - Nhận xét : với những dây chuyền công nghệ cao, đây trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của công ty Hanvico so với các công ty khác. Trình độ công nghệ của công ty có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của công ty Hanvico đó là chất lượng và giá bán sản phẩm của công ty. Công nghệ có ý nghĩa tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm của hanvico. Đối với Việt Nam là nước đang phát triển thì giá bán là một trong những yếu tố rất quan trọng, giá bán và chất lượng gần như có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Đối với những sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao của công ty thì công nghệ giúp đảm bảo chất lượng của sản phẩm, là tiền đề để công ty ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hanvico. Công ty Hanvico đầu tư vào công nghệ với số vốn chiếm phần lớn tổng số vốn của công ty. Các nguồn vốn đầu tư vào công nghệ chủ yếu là nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn đi vay. Hạt nhân của mọi vấn đề là công nghệ với vai trò là động lực chuyển hoá tri thức thành của cải, công nghệ có tác dụng như một cơ hội giúp tăng cường chiến lược của tổ chức. Tuy nhiên, có 2 nhận định căn bản càn luôn được quán triệt, đặc biệt với quốc gia đang phát triển như Việt Nam mà được công ty luôn nắm bắt được : Công nghệ cao hay công nghệ thấp không quan trọng, mà quan trọng là công nghệ phải thích hợp, muốn giành thắng lợi trong nền kinh tế thị trường thì phải dựa vào tốc độ và sự mau lẹ. Nói cách khác công ty phải lựa chọn những gì phục vụ tốt nhất cho mục đích của mình. Công ty phải phản ứng nhanh và có năng lực thay đổi cấu hình tài sản để đáp ứng với thực tiễn đang biến đổi. 1.2.1.4.Năng lực quản lý và điều hành của công ty  Vai trò : là một trong những yếu tố không thể thiếu của một công ty thành công. Được coi là yếu tố hàng đầu trong việc xem xét năng lực cạnh tranh của công ty. -Năng lực tổ chức và điều hành của nhà quản trị tác động tới tính năng động nhạy bén của doanh nghiệp trong kinh doanh, ảnh hưởng tới tính năng động, nhạy bén của doanh nghiệp trong kinh doanh, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất. -Hệ thống quản lý có chát lượng tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm được tạo ra. Sự điều hành của nhà quản lý tốt ảnh hưởng tới mọi hoạt động của công ty, từ đội ngũ công nhân cũng như hệ thống dây chuyền, hệ thống phân phối cũng như bán lẻ. Năng lực quản lý có tác động một cách tổng hợp đến năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty Hanvico có đội ngũ quản lý tương đối chất lượng thể hiện trong những năm qua năng lực cạnh tranh của công ty không ngừng tăng lên.Các nhà quản lý ngày nay là những người tạo điều kiện hỗ trợ trong công việc cho nhân viên. Những nhà quản lý là những người dẫn đường chỉ lối và quyết định, chứ không phải chuyên quyền. Công nhân là được đào tạo tốt hơn và nếu như học không đáp ứng tốt được yêu cầu công việc thì họ nhanh chóng bị loại ra khỏi doanh nghiệp. Sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ chuyên môn hoá tăng nhanh ngày càng đòi hỏi cao hơn với nhà quản lý khi nhân viên báo cáo công việc của họ cũng có tầm hiểu biết không kém gì họ. Nắm bắt được nhu cầu thiết thực của công nhân là điều rất quan trọng để thành công trong quản lý. 1.2.2.Các nhân tố bên ngoài  Khái niệm :là nhân tố khách quan, thuộc về môi trường bên ngoài. Những nhân tố này công ty khó điều khiển chúng theo ý muốn chủ quan của mình mà chỉ có thể dựa vào những nhân tố này để phân tích, tổng hợp từ đó đưa ra những dự đoán xu hướng biến động của thị trường để điều chỉnh chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty mình. 1.2.2.1Yếu tố dân số  Tình hình thực tế dân số Việt Nam :Kết quả đợt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy : dân số Việt Nam đạt 85,5 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. -Qui mô và tốc độ tăng trưởng : Việt Nam thuộc một trong những quốc gia có dân số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112268.doc
Tài liệu liên quan