Đất nước ta đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa . Phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Chính điều này đã mở ra cơ hội phát triển không chỉ dành cho ngành bia –rượu- nước giải khát mà còn là cơ hội cho tất cả các ngành kinh doanh trong cả nước.
Các doanh nghiệp cũng đã tận dụng cơ hội này để phát triển mở rộng công ty và đưa thương hiệu Việt Nam vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ . Cùng với tiến trình phát triển và hội nhập không ngừng đó , Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội đã nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến mẫu mã , thay thế các trang thiết bị máy móc cũ kỹ , lạc hậu bằng các trang thiết bị hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm tốt nhất tới tay người tiêu dùng .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có tác động không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty . Hơn thế nữa ,Tổng công ty hoạt động có hiệu quả sẽ đem lại cuộc sống tốt đẹp cho người lao động và thực hiện các nghĩa vụ với xã hội.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty . Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty . Với những kiến thức được tiếp thu ở nhà trường cùng quá trình thực tập tại Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội, và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Việt Lâm em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội” để viết chuyên đề tốt nghiệp .
Bản báo cáo chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
64 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa . Phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan. Chính điều này đã mở ra cơ hội phát triển không chỉ dành cho ngành bia –rượu- nước giải khát mà còn là cơ hội cho tất cả các ngành kinh doanh trong cả nước.
Các doanh nghiệp cũng đã tận dụng cơ hội này để phát triển mở rộng công ty và đưa thương hiệu Việt Nam vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ . Cùng với tiến trình phát triển và hội nhập không ngừng đó , Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội đã nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến mẫu mã , thay thế các trang thiết bị máy móc cũ kỹ , lạc hậu bằng các trang thiết bị hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm tốt nhất tới tay người tiêu dùng .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có tác động không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty . Hơn thế nữa ,Tổng công ty hoạt động có hiệu quả sẽ đem lại cuộc sống tốt đẹp cho người lao động và thực hiện các nghĩa vụ với xã hội.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty . Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty . Với những kiến thức được tiếp thu ở nhà trường cùng quá trình thực tập tại Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội, và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Việt Lâm em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội” để viết chuyên đề tốt nghiệp .
Bản báo cáo chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội
1.1.Lịch sử hình thành Tổng công ty
Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo quyết định số 75/2003/QĐ – BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con . Với bí quyết công nghệ duy nhất – truyền thống trăm năm, cùng với hệ thống thiết bị hiện đại , đội ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm huyết, các sản phẩm của Tổng công ty đã nhận được sự yêu mến của hàng triệu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế . Thương hiệu Bia Hà Nội ngày hôm nay được xây dựng , kết tinh từ nhiều thế hệ , là niềm tin của người tiêu dùng , niềm tự hào thương hiệu Việt .
Tên Tiếng Việt : Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Tên giao dịch : HanoiBeer-Alcohol-Beverage Corporation.
Tên viết tắt: HABECO
Địa chỉ : 183 Hoàng Hoa Thám , Ba Đình , Hà Nội
Tel: (84-4) 8453 843
Fax: (84-4) 7223 784
Email: habeco@vnn.vn
Website:
Ngành nghề kinh doanh : Bia – Rượu – Nước Giải Khát .
1.2.Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty
Tiền thân của Tổng Công ty Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội là Nhà máy Bia Hommel, Nhà máy Bia Hà Nội, có truyền thống trên 100 năm xây dựng và phát triển với những cột mốc lịch sử :
- Năm 1890 : nhà máy bia Hommel được xây dựng và cho ra đời những mẻ bia đầu tiên.
- Năm 1957: nhà máy bia Hommel được khôi phục, đổi tên thành nhà máy bia Hà Nội ngày 15/08/1958, bia Trúc Bạch đã được sản xuất thành công và tiếp theo đó là bia Hồng Hà, Hà Nội, Hữu Nghị
- Năm 1993: Nhà máy Bia Hà Nội đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và bắt đầu quá trình đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít năm .
- Năm 2003: Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và thành viên.
- Năm 2004 : Dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng công suất bia Hà Nội lên 100 triệu lit/ nămđã hoàn thành và đưa vào sử dụng , đáp ứng được nhu cầu ngày cang tăng của người tiêu dùng về cả số lượng và chất lượng.
- Năm 2007 : Tổng công ty là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam đã đạt được giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương năm 2006 của Tổ chức Chất lượng Châu Á – Thái Bình Dương (APQO) dành cho doanh nghiệp có loại hình sản xuất dịch vụ quy mô lớn thỏa mãn 7 nhóm tiêu chí gồm: vai trò lãnh đạo, hoạch định chiến lược, định hướng vào khách hàng và thị trường, thông tin và phân tích, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, quản lý quy trình và các kết quả hoạt động kinh doanh .
Tổng Công ty giữ vai trò Công ty mẹ với nhiều Công ty con, Công ty liên kết, đơn vị liên doanh, đơn vị phụ thuộc trải dài từ miền Trung Quảng Bình đến các tỉnh thành phía Bắc. Đó là :
-Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội
-Công ty CP Bia Thanh Hoá,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Dương,
-Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Bình,
-Công ty CP Bao bì Bia Rượu NGK,
-Công ty TNHH Thuỷ tinh SanMiguel Yamamura Hải Phòng,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Thái Bình,
- Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Ninh,
-Công ty CP Bia Hà Nội – Hải Phòng
1.3. Chức năng , nhiệm vụ của Tổng công ty
Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội là một trong những doanh nghiệp sản xuất bia hơi lớn nhất trong cả nước . Nhờ có được lợi thế nguồn nước ngầm tốt nằm sâu dưới các tầng địa chất cùng với công nghệ sản xuất bia hơi tiên tiến ,Tổng công ty đã sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt chiếm được đại đa số lòng tin của người tiêu dùng .
1.3.1. Chức năng của Tổng công ty
Với bí quyết truyền thống lâu năm cùng với sự mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh , hiện nay Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội kinh doanh các lĩnh vực chủ yếu sau :
a, Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì.
b, Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì,
vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia rượu, nước
giải khát, các loại thiết bị chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát
c, Dịch vụ đầu tư, tư vấn , nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết
kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát.
d, Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào các công ty con, Công ty liên kết.
e, Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
Trong xu hướng phát triển chung, hiện nay Tổng công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh đa ngành, phát triển các công ty thương mại để đáp ứng nhu cầu thị trường, đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ. Chính vì vậy, tốc độ tăng trưởng của Tổng công ty trong những năm gần đây liên tục tăng, bình quân sản lượng bia tăng 18%/năm; sản lượng rượu tăng 50%; tổng doanh thu tăng 33%; lợi nhuận tăng 29%; nộp ngân sách tăng 27% và thu nhập của người lao động tăng 30%.
Để duy trì tốc độ phát triển cao, Tổng công ty luôn coi trọng việc đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất . Trong những năm qua, Tổng công ty đã tích cực đầu từ phát triển cả ở công ty mẹ cũng như ở các công ty con, với các hình thức đầu tư chiều sâu, đổi mới đồng bộ thiết bị hiện đại, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, đầu tư đồng bộ ổn định chất lượng sản phảm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhờ vậy mà năng lực sản xuất của Tổng công ty đã tăng từ 220 triệu lít bia năm 2004 đến năm 2006 đã đạt 320 triệu lít, dự kiến năm 2010 đạt 750 triệu lít .
Bên cạnh đó, Tổng công ty luôn quan tâm phát triển sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu, Tổng công ty tổ chức quản lý theo hệ thống chất lượng ISO 9001-2000, tích hợp hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005
1.3.2. Nhiệm vụ của Tổng công ty
Nhiệm vụ hoạt động chính của Tổng công ty là xây dựng các kế hoạch, tổ chức và thực hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD. Quản lý và khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao nhất các nguồn vốn kinh doanh . Là một doanh nghiệp hoạt động trong nước nên Tổng Công ty phải tuân thủ các chính sách, các chế độ tài chính theo quy định của bộ tài chính. Ngoài ra, Tổng Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đào tạo cán bộ lành nghề , có kinh nghiệm , nhiệt huyết và năng lực sáng tạo cho Tổng Công ty và và thực hiện tốt các công tác xã hội khác.
2.Các đặc điểm chủ yếu của Tổng công ty trong sản xuất kinh doanh
2.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong Tổng công ty
Mô hình quản lý của Tổng công ty trong thời gian vừa qua là mô hình trực tuyến – chức năng với nhiều công ty con , thành viên .
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rượu- Nước giải Khát Hà Nội
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng tổ chức lao động
Văn phòng
Phòng thị trường
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư nguyên vật liệu
Ban quản lý da mê linh
Phòng kỹ thuật
Phòng quản lý chất lượng
Viện kỹ thuật Bia Rượu NGK
Xí nghiệp
chế biến
Xí nghiệp
Thành phẩm
Xí nghiệp
Cơ điện
Nhà máy Bia Hà Nội - Mê Linh
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới , Tổng công ty đã có những bước đi khá vững chắc với sự liên kết của công ty mẹ và các công ty con thành viên . Dưới đây là sơ đồ tổ hợp công ty mẹ - con của Tổng công ty Bia - Rượu- Nước giải Khát Hà Nội
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức tổ hợp công ty mẹ - Công ty con của TCT bia - rượu – NGK Hà Nội
Tổng công ty Bia - rượu – NGK Hà Nội (Habeco)
Cty cổ phần thương mại Bia Hà Nội
Cty CP Bia Hà Nội - Hải Dương
Cty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng
Cty CP bia Hà Nội – Nam Định
Cty CP Bia Hà Nội – Thái Bình
Cty bia Hà Nội – Thanh Hoá
Cty CP bia Hà Nội - Quảng Ninh
Cty CP bia Hà Nội - Quảng Bình
Cty CP Cồn Rượu Hà Nội
Cty CP bao bì bia - rượu - NGK
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ các bộ phận , phòng ban quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Lập chương trình , kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị ;
Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị lập chương trình , nội dung , tài liệu phục vụ cuộc họp và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị ;
Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị ;
Chủ tọa Đại hội đồng cổ đông;
Các quyền và luật khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty ;
Tổng giám đốc :
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần có quyết định của Hội đồng quản trị
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị ;
Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức , quy chế quản lý nội bộ công ty
Bổ nhiệm , miễn nhiệm , cắt chức các chức danh quản lý trong công ty , trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị ;
Quyết định lương và phụ cấp ( nếu có ) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ;
Tuyển dụng lao động ;
Kiến nghị các phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh ;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật , Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị ;
Chỉ huy và quyết định chính trong ứng phó tình trạng khẩn cấp , chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo và cam kết cung cấp các nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống ISO . Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về chất lượng an toàn thực phẩm và môi trường , phê duyệt sổ tay hệ thống ISO và công bố chính sách chất lượng an toàn thực phẩm và môi trường , mục tiêu , chỉ tiêu của Tổng công ty ;
Giám đốc điều hành sản xuất – kỹ thuật – đầu tư :
Là người đươc tổng giám đốc phân công chỉ đạo quá trình sản xuất – kỹ thuật theo kế hoạch của Tổng công ty(công ty mẹ),chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về lĩnh vực được giao.Thay mặt Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc uỷ quyền.
Chỉ đạo quá trình sản xuất –kỹ thuật – đầu tư và quản lý chất lượng sản phẩm theo kế hoạch của Tổng công ty.
Giám đốc điều hành tiêu thụ :
Chỉ đạo công tác tiêu thụ và thị trường của Tổng công ty .
Giám đốc điều hành hành chính – pháp chế :
Chỉ đạo lĩnh vực hành chính , pháp chế và tiền lương lao động của Tổng công ty
Kế toán trưởng :
Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán , thống kê của Tổng công ty , có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật .
Trưởng phòng tổ chức lao động :
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng , đào tạo đáp ứng yêu cầu của từng vị trí công việc , quản lý về an toàn lao động .
Trưởng phòng kế hoạch , đầu tư :
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn ( quý , tháng, tuần , việc đột xuất ) của Tổng công ty . Giám sát việc triển khai kế hoạch –lệnh sản xuất , đầu mối quản lý vận chuyển sản phẩm đến các chi nhánh của Tổng công ty. Xây dựng kế hoạch đầu tư , kiểm soát tiến độ đầu tư và xây dựng cơ bản
Phòng tiêu thụ - thị trường :
Xây dựng các kế hoạch , chiến lược phát triển thị trường . Lập kế hoạch thực hiện và giám sát việc tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty. Là đầu mối xử lý khiếu nại của khách hàng , đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng .
Phòng vật tư – nguyên liệu :
Lập kế hoạch và kiểm soát việc mua vật tư , nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất kinh doanh . Theo dõi đánh giá người cung ứng và quản lý kho tại Tổng công ty
Phòng kỹ thuật – công nghệ :
Lập kế hoạch chất lượng cho các sản phẩm , kiểm tra thử nghiệm chất lượng từ đầu vào đến thành phẩm . Thực hiện tiêu chuẩn , kiểm định các thiết bị kiểm tra , đo lường, thử nghiệm. Xây dựng các quy trình công nghệ , hướng dẫn vận hành vệ sinh thiết bị sản xuất đảm bảo vệ sinh , an toàn ,tiết kiệm nguyên vật liệu . Xây dựng kế hoạch HACCP cho việc xác định và kiểm soát các điểm kiếm soát trọng yếu liên quan đến an toàn thực phẩm .
Phòng kỹ thuật – cơ điện :
Quản lý , lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện sửa chữa máy móc , thiết bị , nhà xưởng . Duy trì và bảo đảm việc hiệu chuẩn ,kiểm định các thiết bị áp lực , áp kế và các thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn . Xây dựng các hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng thiết bị máy móc đảm bảo an toàn , kéo dài thời gian tiết kiệm tiêu hao điện năng .
Xí nghiệp chế biến :
Quản lý và kiểm soát công đoạn sản xuất các loại bia bao gồm : nấu , lên men , lọc bia thành phẩm và cung cấp hơi nóng , lạnh , khí nén, nước đã xử lý nhằm đảm bảo sản lượng sản xuất theo yêu cầu . Tham gia thực hiện kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thiết bị trong xí nghiệp ;
Giám đốc xí nghiệp thành phẩm :
Quản lý và kiểm soát quá trình công nghệ chiết các loại bia sau khi lọc từ xí nghiệp chế biến đảm bảo sản lượng sản xuất theo yêu cầu . . Tham gia thực hiện kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thiết bị trong xí nghiệp
Xí nghiệp cơ điện :
Triển khai thực hiện sửa chữa , bảo dưỡng toàn bộ máy móc , thiết bị nhà xưởng phục vụ sản xuất tại Tổng công ty theo kế hoạch và đột xuất.
Văn phòng :
Cung cấp , quản lý các thiết bị văn phòng , văn phòng phẩm . Cung cấp phương tiện vật chất cho các cuộc họp , quản lý đội xe con phục vụ ban lãnh đạo và phòng ban đi công tác , kiểm soát công tác văn thư lưu trữ của Tổng công ty . Bảo đảm an ninh trật tự , kiểm soát công tác an toàn phòng cháy chữa cháy , chăm lo sức khỏe cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty, quản lý nhà ăn tập thể . kiểm soát vệ sinh môi trường , vệ sinh lao động trong Tổng công ty.
Phòng tài chính - kế toán :
Kiểm soát việc thanh toán cho khách hàng , tham gia vào các hoạt động mua hàng và bán hàng . Đảm bảo nguồn tài chính khi có yêu cầu .
Viện kỹ thuật :
Nghiên cứu phát triển kỹ thuật sản xuất Bia – Rượu – Nước giải khát theo kế hoạch của Tổng công ty , các đề tài nghiên cứu của Nhà nước theo kế hoạch và hợp đồng ký kết . Thực hiện chuyển giao và phối hợp giám sát chất lượng việc sản xuất sản phẩm mang thương hiệu của Tổng công ty mẹ tại các công ty con . Tổ chức thực hiện công tác đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật , nghiệp vụ và công nhân cho công ty mẹ và các công ty con theo kế hoạch và hợp đồng .
Ban an toàn thực phẩm :
Quản lý an toàn thực phẩm , chịu trách nhiệm tổ chức , điều hành xây dựng áp dụng duy trì và cải tiến hệ thống ISO 2000:2005. Mỗi cán bộ phụ trách từng bộ phận chỉ định người thay thế trong những trường hợp vắng mặt , các cá nhân hay nhóm thuộc các bộ phận trong Tổng công ty có bản mô tả vị trí công việc đã được phê duyệt .
2.1.3. Quy trình sản xuất bia hơi
Chất lượng bia là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho sản phẩm của Tổng công ty có được niềm tin từ phía khách hàng và chỗ đứng vững chắc trên thị trường . Muốn vậy , các sản phẩm bia phải được sản xuất từ quy trình và công nghiệ sản xuất tiên tiến , hiện đại nhằm có được những mẻ bia thơm ngon nhất .
Quy trình sản xuất bia hơi được tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 , tích hợp hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005 để cho ra đời những mẻ bia hơi tươi ngon nhất , làm hài lòng ngay cả những khách hàng khó tính nhất .
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình sản xuất bia Hà Nội
chiết chai
Đóng nút
rửa lon
chiết lon
rửa
rửa chai
Ghép mí
Thanh trùng
kiểm tra đầy vơi
Xuất
Nhập kho
Dán nhãn
Đóng két
Thanh trùng
xuất
nhập kho
Đóng hộp
Xuất
Chiết
lắng trong ở nđ lạnh
Lên men
lọc bão hoà CO2
Men gièng
Khí sạch
Tăng chứa áp lực
Chai
Lon
Keg
Tách bã
Hoa
lên men chính
Lên men phụ
Thu hồi men
Thu hồi CO2
Men gièng
Khí sạch
Đường
lắng trong
Bã bia
Lên men sơ bộ
hạ nhiệt
Gạo + malt
Làm sạch
Xay
Hồ hoá
Dịch hoá
Đun sôi
Malt
Làm sạch
Ngâm
Xay
Đạm hoá
Đường hoá 1
Đường hoá 2
lọc
Đun hoa
Bã bia
(Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
Sản phẩm trước khi đưa ra thị trường cần phải qua các khâu đoạn kiểm tra để giảm thiểu những sai sót và tránh được những lỗi kỹ thuật trong quá trình sản xuất . Vì vậy từ khi Tổng công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO thì việc kiểm tra , giám sát các sản phẩm được thực hiện chặt chẽ và đạt hiệu quả cao .
2.2. Đặc điểm đội ngũ lao động
2.2.1. Sự thay đổi về số lượng lao động giai đoạn ( 2005- 2009 )
Con người luôn là nhân tố quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh . Sự thay đổi về số lượng , chất lượng lao động có ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh . Nhận thức được điều này , Tổng công ty luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực đồng đều cả về số lượng và chất lượng .
Nhìn vào bảng cơ cấu phía dưới có thể thấy trình độ của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, đó là kết quả của công tác đào tạo cũng như công tác tuyển dụng trong công ty. Đặc biệt lao động có trình độ cao ngày càng được tăng nhằm đảm bảo các công việc có tính chất quan trọng trong Tổng công ty .
Bảng 1: Bảng cơ cấu nhân lực của Tổng công ty giai đoạn 2005 – 2009
Thời gian
Cơ câú
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng số lao động
649
672
679
684
671
Số lao động nữ
Số lao động nam
251
398
272
400
281
416
254
430
245
426
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
99
550
110
562
109
570
113
571
103
568
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ sơ cấp
Trình độ phổ thông
93
14
77
173
292
72
12
71
160
357
107
24
87
183
278
198
21
88
182
195
159
24
85
179
224
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
2.2.2. Sự thay đổi về chất lượng lao động (2005- 2009)
Chất lượng lao động dần được nâng cao điều này được thể hiện qua chỉ tiêu :
Số lao động có trình độ Thạc sĩ, tiến sĩ là 2.23 % năm 2009 so với năm 2008 là 2.05% tăng 0.18% . Điều này là do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh được trang bị các thiết bị hiện đại, do vậy đòi hỏi đội ngũ lao động phải qua đào tạo. Chính vì vậy mà lao động có trình độ ngày một tăng lên.
Bên cạnh số lao động trên, Tổng công ty cũng sử dụng lao động mùa vụ để thực hiện các công việc đơn giản như xếp chai bia vào hộp giấy, dọn dẹp,… Tuy là lao động mùa vụ nhưng Tổng công ty cũng thực hiện đầy đủ các điều kiện về an toàn lao động, khen thưởng.
2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính
Để đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu , trang thiết bị vận hành cho quá trình sản xuất kinh doanh thì Tổng công ty cần phải sử dụng có hiệu quả các phương tiện tài chính của mình. Dưới đây là bảng phân tích về tình hình tài chính của Tổng công ty trong vòng 5 năm qua ( 2005-2009)
Bảng 2 . Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty giai đoạn ( 2005- 2009 )
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tài sản ngắn hạn
783.400
1034.400
762.400
1117.385
1363.923
Tài sản dài hạn
880.550
1132.880
1.565.770
2678.890
3.381.378
Nợ phải trả
117.880
193.950
152.350
714.612
955.376
Vốn chủ sở hữu
1.546.110
1.973.320
2.175.780
2.318.000
2.318.000
(Nguồn : Phòng tài chính- kế toán )
Qua bảng số liệu về tình hình tài chính của Tổng công ty trong những năm qua ta nhận thấy :
Tổng số vốn của Tổng công ty tăng nhanh qua các năm do Tổng công ty làm ăn có lãi và hiệu quả từ việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang các lĩnh vực khác như : du lịch, khách sạn , tư vấn đầu tư … Với số vốn năm 2005 là 1.546.110.000.000 đồng thì đến năm 2009 vốn chủ sỡ hữu của Tổng công ty là 2.318.000.000.000 đồng.
Giá trị tài sản dài hạn tăng nhanh qua các năm : Năm 2005 là : 880.550.000.000 đồng , năm 2006 là : 1132.880.000.000 đồng ; năm 2007 là 2.175.780.000.000 đồng thì đến năm 2009 là : 3.381.378.000.000 triệu đồng . Sự gia tăng này là do Tổng công ty đầu tư mua sắm các trang thiết bị , dây chuyền sản xuất hiện đại , và xây dựng thêm cơ sở vật chất nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của thị trường.
2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
Đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ hiện đại là một trong những chủ trương nhằm hiện đại hóa , công nghiệp hóa hệ thống dây chuyền sản xuất của Tổng công ty Bia – Rượu- Nước giải khát Hà Nội .
Thiết bị công nghệ (phần cứng) chủ yếu là nhập từ các nước châu Âu và được giúp đỡ của các nước như Đức, Tiệp Khắc… Tổng công ty cũng chú trọng đào tào cán bộ , công nhân có lành nghề để có thể tiếp thu được công nghệ tiên tiến từ nước ngoài .
Hiện tại Tổng công ty đang sở hữu một dây truyền trang thiết bị tương đối hiện đại bao gồm:
- Hệ thống lên men của CHLB Đức công suất 50 triệu lít/năm
- Hệ thống lò dầu của Đài Loan 10 tấn hơi/h
- Hệ thống xử lý nước hiện đại của Đức
- Hệ thống xử lý nước thải chống ô nhiễm môi trường…
- Hệ thống thu hồi CO2 của Đan Mạch
- Hệ thống chiết bia chai của CHLB Đức 150000 chai/h
- Hệ thống thiết bị nấu và nhà nấu của Đức công suất 100 triệu lít/năm
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Dây chuyền chiết chai hiện đại của Đức 30000 chai/h
- Hệ thống lạnh của Nhật
Với hệ thống trang thiết bị hiện có của Tổng công ty cho phép Tổng công ty có thể sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao , giá thành được người tiêu dùng chấp nhận . Tuy nhiên công suất hiện tại còn thấp nên chưa thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của Tổng công ty .
3.Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2005-2009
3.1. Kết quả sản phẩm
Sản phẩm của Tổng công ty hiện nay ( không tính các công ty con thành viên )bao gồm các sản phẩm là : bia hơi, bia chai, bia lon , đều mang nhãn hiệu bia Hà Nội . Sản phẩm bia chai có hai loại là Bia chai loại 450ml và chai 330ml (mới được sản xuất đầu tiên trong năm 2004), bia hơi đựng trong keg 50 lít , sản phẩm bia lon có lon 330ml .
Sản phẩm bia chai được Tổng công ty lựa chọn là sản phẩm mũi nhọn và mang tính chiến lược cho sự phát triển lâu dài của Tổng công ty .
Bia hơi : Bia hơi Hà Nội là sản phẩm quen thuộc của những người sành bia bởi màu vàng sóng sánh và mùi vị ngọt mát đặc trưng. Đây cũng là sản phẩm được tiêu thụ nhiều bởi giá thành phải chăng .
Bia lager: Đây là sản phẩm bia cao cấp . Là sản phẩm mới của Tổng công ty , được sản xuất thử từ đầu năm 2007 và chính thức đưa ra thị trường vào giữa năm 2007.
Bia tươi : Là sản phẩm mới của Tổng công ty , được sản xuất thử từ đầu năm 2007 và chính thức đưa ra thị trường vào giữa năm 2007. Sản phẩm bia tươi được thị trường đón nhận bởi chất lượng vượt trội và hương vị tươi mát hơn hẳn các sản phẩm trên .
Bia chai 450 ml : Bia chai 450ml có độ cồn 3,8%, hương vị đậm đà, có màu vàng mật ong đặc trưng của bia, bọt trắng mịn.
Bia chai 330 ml : Dòng sản phẩm này được xác định là hướng vào đối tượng tiêu dùng cao cấp, hệ thống phân phối chủ yếu là các nhà hàng khách sạn.Với độ cồn cao hơn các loại sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110749.doc