Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Ngân hàng thương mại có vị trí, vai trò quan trọng như bà đỡ và huyết mạch của nền kinh tế, là nơi cung cấp nguồn vốn cho đầu tư, sản xuất cho mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động quan trọng nhất, nó mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng song cũng hàm chứa rủi ro cao nhất. Do đó, để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng thì các ngân hàng thương mại rất coi trọng vấn đề về bảo đảm tiền vay.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bảo đảm tiền vay nên trong những năm qua đã có khá nhiều quy chế về bảo đảm an toàn trong cho vay của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, do những biến đổi về kinh tế và chưa có sự đồng bộ về mặt pháp lý nên đã có những tác động lớn đến tình hình an toàn trong cho vay. Có nhiều khoản nợ khó đòi không thu hồi được đã tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy để các ngân hàng thu được lợi nhuận và bảo đảm an toàn trong cho vay thì ngân hàng cần phải có các giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay.
Từ những kiến thức thu thập được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường đại học cũng như những trải nghiệm thực tế bước đầu trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam, em nhận thấy bảo đảm tiền vay là một trong các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn trong cho vay. Với tầm quan trọng như vậy nhưng trên thực tế thì hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn. Vì thế em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay.
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Ngân hàng thương mại có vị trí, vai trò quan trọng như bà đỡ và huyết mạch của nền kinh tế, là nơi cung cấp nguồn vốn cho đầu tư, sản xuất cho mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động quan trọng nhất, nó mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng song cũng hàm chứa rủi ro cao nhất. Do đó, để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng thì các ngân hàng thương mại rất coi trọng vấn đề về bảo đảm tiền vay.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bảo đảm tiền vay nên trong những năm qua đã có khá nhiều quy chế về bảo đảm an toàn trong cho vay của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, do những biến đổi về kinh tế và chưa có sự đồng bộ về mặt pháp lý nên đã có những tác động lớn đến tình hình an toàn trong cho vay. Có nhiều khoản nợ khó đòi không thu hồi được đã tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy để các ngân hàng thu được lợi nhuận và bảo đảm an toàn trong cho vay thì ngân hàng cần phải có các giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay.
Từ những kiến thức thu thập được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường đại học cũng như những trải nghiệm thực tế bước đầu trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam, em nhận thấy bảo đảm tiền vay là một trong các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn trong cho vay. Với tầm quan trọng như vậy nhưng trên thực tế thì hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn. Vì thế em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ.
Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng cho vay.
1.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay
Ngân hàng thương mại, cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, có mục tiêu kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Phần lớn nhân viên ngân hàng trực tiếp làm việc với tiền. Với tổng tài sản lên đến hàng trăm tỷ đô la Mỹ (các ngân hàng lớn trên thế giới) hàng chục nghìn tỷ VNĐ (các ngân hàng lớn Việt Nam), ngân hàng được xếp vào loại hình doanh nghiệp có tổng tài sản lớn. Trong khi đó vốn chủ sở hữu thường rất nhỏ trong tổng tài sản, điều này phản ánh bản chất hoạt động của ngân hàng là sử dụng tiền huy động của doanh nghiệp và dân cư. Nhiều khoản cho vay thời hạn hàng chục năm, có thể vượt cả quãng thời gian họ làm việc cho ngân hàng. Điều này cũng góp phần khuyến khích họ chấp nhận mạo hiểm. Như vậy, xu hướng mạo hiểm là rất mạnh trong hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn đứng trước rất nhiều nguy cơ mất an toàn và rất nhiều các loại rủi ro. Mất an toàn cho vay xảy ra thường là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến phá sản của ngân hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động của ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều rủi ro có thể dẫn đến mất vốn. Như vậy, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán với việc hàng loạt người gửi tiền đến rút tiền ra khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa hay tuyên bố phá sản. Hậu quả từ sự đổ vỡ của ngân hàng đến nền kinh tế là rất nặng nề nên an toàn trong cho vay là vấn đề được ngân hàng thương mại rất quan tâm và coi trọng.
Vì vậy, để đảm bảo an toàn trong cho vay, các ngân hàng cho vay thường yêu cầu khách hàng của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. Mục đích của việc thực hiện các biện pháp đó là nhằm nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay; phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không thực hiện được, hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước; phòng ngừa gian lận.
Với tầm quan trọng của vấn đề an toàn trong ngân hàng như vậy thì đảm bảo an toàn trong cho vay không chỉ là trách nhiệm riêng của Ngân hàng thương mại mà còn là trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương và nhiều cơ quan quản lý khác. Để thực hiện tốt công tác an toàn trong ngân hàng thì các ngân hàng cần phải thiết lập công tác bảo đảm tiền vay vì bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi ro của các tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng đưa ra các hình thức bảo đảm thích hợp áp dụng cho từng đối tượng khách hàng và biện pháp xử lý các bảo đảm đó nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
1.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
Khi cho vay tất cả các ngân hàng phải thực hiện các quy tắc sau về bảo đảm tiền vay và đây là những nguyên tắc chung nhất về bảo đảm tiền vay:
- Ngân hàng cho vay có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp ngân hàng cho vay cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.
- Khách hàng vay được ngân hàng cho vay lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, ngân hàng cho vay phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì ngân hàng cho vay có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
- Trường hợp khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ.
- Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đủ nghĩa vụ trả nợ, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Phần chênh lệch thừa sau xử lý vẫn phải được giữ để bảo đảm cho nghĩa vụ tín dụng khác còn đang tồn tại ở ngân hàng cho vay.
1.4. Hình thức bảo đảm tiền vay
1.4.1. Bảo đảm tiền vay bằng uy tín của khách hàng vay
1.4.1.1. Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Ngân hàng cho vay được lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có tài sản bảo đảm khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng vay theo quy định.
Điều kiện đối với khách hàng vay có bảo đảm bằng uy tín
Khách hàng vay phải có đủ các điều kiện: Phải có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và có nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi; dự án mà khách hàng định đầu tư sản xuất kinh doanh phải có khả năng hoàn trả, có tính khả thi phù hợp với đời sống xã hội, với quy định của pháp luật. Trong trường hợp vay để phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống thì khách hàng vay phải có phương án trả nợ khả thi; Khách hàng phải có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp có khả năng thu được trong thời hạn vay vốn để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng; Khách hàng vay phải cam kết thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo yêu cầu của ngân hàng cho vay.
Trong trường hợp khách hàng vay là doanh nghiệp, ngoài các điều kiện đã quy định như trên thì còn cần phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay.
Trường hợp khách hàng vay đã có đủ điều kiện để vay không có bảo đảm bằng tài sản, ngân hàng cho vay và khách hàng vay có thể thoả thuận bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với một phần khoản vay đó.
1.4.1.2. Tổ chức tín dụng cho vay theo đảm bảo bằng chỉ thị của Chính phủ
Tổ chức tín dụng cho vay theo hình thức đảm bảo bằng chỉ thị của Chính phủ đối với khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc các chương trình kinh tế trọng điểm, đặc biệt của Nhà nước, các chương trình kinh tế - xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Trách nhiệm của khách hàng vay theo hình thức bảo đảm bằng chỉ định của Chính phủ là: phải thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ khi sử dụng vốn vay đối với những khoản vay theo chỉ định; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc sử dụng vốn vay do các nguyên nhân chủ quan do mình gây ra.
Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng được cho vay theo hình thức bảo đảm bằng chỉ định của Chính phủ là: thực hiện đúng các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với khoản cho vay được chỉ định và tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình xem xét cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ; Phải tổ chức theo dõi riêng các khoản cho vay theo chỉ định và báo cáo tình hình sử dụng vốn vay, khả năng thu hồi nợ, kiến nghị xử lý những tổn thất trong các trường hợp không thu hồi được nợ.
1.4.1.3. Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
Tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở của: Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam được thực hiện bảo lãnh bằng uy tín của mình cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Người được bảo lãnh là các cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một trong các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội như ở trên khi họ vay một khoản tiền nhỏ tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
Mức vay tối đa của mỗi cá nhân, hộ gia đình nghèo được tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội bảo lãnh bằng uy tín của mình do Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng cho vay quy định trong từng thời kỳ.
1.4.2. Đảm bảo bằng thế chấp tài sản của khách hàng vay
Đảm bảo bằng thế chấp tài sản của khách hàng vay là biện pháp bảo đảm tiền vay của ngân hàng mà theo đó khách hàng vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng) các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến, đặc biệt đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Do giá trị của tài sản loại này thường lớn, vì vậy doanh nghiệp có thể vay ngân hàng với quy mô lớn.
Đảm bảo bằng tài sản thế chấp cho phép người vay vốn sử dụng tài sản đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đây chính là ưu điểm của hình thức bảo đảm bằng thế chấp. Tuy nhiên, quá trình sử dụng sẽ là biến dạng tài sản. Mặt khác, do khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế nên khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.4.3. Đảm bảo bằng cầm cố tài sản của khách hàng vay
Đảm bảo bằng cầm cố tài sản của khách hàng vay là hình thức mà theo đó khách hàng vay vốn phải chuyển quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Cầm cố thích hợp với những loại tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn. Đồng thời cũng thoả mãn việc ngân hàng nắm giữ tài sản không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng vay. Ngân hàng thường có yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng vay nắm giữ tài sản đảm bảo là không an toàn cho ngân hàng. Các tài sản mà ngân hàng cầm cố thường là các tài sản gọn nhẹ, dễ quản lý, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Đồng thời nó cũng là những tài sản dễ bán, dễ chuyển nhượng và khó kiểm soát được việc bán, chuyển nhượng hay không. Vì vậy ngân hàng thường yêu cầu khách hàng vay cầm cố tài sản khi ngân hàng có sự không chắc chắn về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cho ngân hàng. Các tài sản có thể cầm cố được thường phong phú hơn hơn các tài sản đem thế chấp và thường an toàn hơn vì ngân hàng được nắm giữ tài sản của khách hàng và những tài sản đó lại có khả năng chuyển đổi thành tiền cao.
1.4.4. Đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) là việc bên bảo lãnh cam kết với ngân hàng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
Bên nhận bảo lãnh là người chủ nợ, người hưởng thụ bảo lãnh. Trong quan hệ tín dụng đó là các ngân hàng cho vay.
Bên được bảo lãnh là khách hàng vay (con nợ), người có nghĩa vụ phải thanh toán nợ cho ngân hàng cho vay.
Biện pháp bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba thường được các ngân hàng áp dụng nhằm mục tiêu an toàn ngân hàng để hạn chế rủi ro, tổn thất xảy ra đối với hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, không phải ngân hàng áp dụng hình thức này cho hầu hết các khách hàng vay mà tuỳ theo năng lực của bản thân khách hàng đó để sử dụng hình thức bảo đảm phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hay thực ra là có bảo đảm nhưng bằng chính bản thân khách hàng, hình thức này còn gọi là bảo đảm đối nhân. Ngân hàng không phải lúc nào cũng yêu cầu khách hàng vay phải có tài sản bảo đảm nhất là đối với những khách hàng có uy tín, khách hàng truyền thống. Trong nhiều trường hợp ngân hàng vẫn cho khách hàng vay dựa trên chính uy tín của khách hàng.
1.5. Định giá giá tài sản bảo đảm
Việc định giá tài sản bảo đảm là do tổ thẩm định của ngân hàng cho vay hoặc thuê cơ quan chức năng chuyên môn thực hiện. Ngân hàng Công thương Việt Nam có những quy định cụ thể về vấn đề này.
Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm, ký kết văn bản thoả thuận tu chỉnh/bổ sung hợp đồng bảo đảm (trong trường hợp thoả thuận thay đổi nghĩa vụ được bảo đảm); việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức vay và không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ.
Việc định giá phải căn cứ vào các cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tế, đảm bảo tính khách quan, minh bạch. Cán bộ thẩm định không được định giá tài sản bảo đảm trái với quy định của pháp luật và của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Giá trị tài sản bảo đảm được xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản đó. Trong trường hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động sản có vật phụ thì giá trị của vật phụ cũng thuộc giá trị tài sản thế chấp; nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì giá trị vật phụ chỉ thuộc giá trị tài sản thế chấp khi các bên có thoả thuận.
Trong trường hợp có thoả thuận với khách hàng về việc thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì giá trị tài sản bảo đảm bao gồm giá trị quyền sử dụng đất cộng giá trị tài sản gắn liền với đất.
Khi định giá tài sản bảo đảm, cán bộ thẩm định phải lập biên bản định giá tài sản bảo đảm có chữ ký của tất cả các thành viên.
1.6. Quản lý tài sản bảo đảm
Quản lý tài sản bảo đảm là quá trình theo dõi, kiểm tra, đánh giá nhằm bảo đảm tài sản vẫn đang trong tình trạng bình thường hoặc kịp thời phát hiện các sự cố liên quan làm giảm giá trị của tài sản bảo đảm so với dự kiến đã nêu trong hợp đồng bảo đảm. Tuỳ theo tính chất và đặc điểm của tài sản bảo đảm mà cán bộ tín dụng cần chủ động đề xuất và thực hiện kiểm tra tài sản bảo đảm ít nhất 6 tháng/lần theo các nội dung:
- Đánh giá tình trạng tài sản hiện tại; Những thay đổi về số lượng và chất lượng so với hiện trạng khi nhận tài sản bảo đảm.
- Tình hình sử dụng và bảo quản tài sản bảo đảm.
- Các trường hợp vi phạm cam kết của khách hàng vay theo quy định tại hợp đồng bảo đảm.
1.7. Xử lý tài sản bảo đảm
Trong trường hợp bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng được xử lý để thu hồi nợ.
Tài sản bảo đảm tiền vay được xử lý theo phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay giữa ngân hàng và bên bảo đảm.
Các ngân hàng cho vay có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ hoặc uỷ quyền cho bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Bên thứ ba phải là tổ chức có tư cách pháp nhân và được quyền thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay phải tuân thủ nguyên tắc công khai, thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, bảo đảm quyền, lợi ích của ngân hàng cho vay và khách hàng đồng thời tiết kiệm được chi phí.
Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ:
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay.
- Trực tiếp nhận các khoản tiền, tài sản từ bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng vay, bên bảo lãnh.
- Nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY.
2.1. Quan niệm về hiệu quả bảo đảm tiền vay.
Khi thực hiện bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp cũng như cá nhân đều mong muốn đạt được hiệu quả tốt nhất nhằm thù hồi được vốn một cách nhanh nhất và có lãi. Là người kinh doanh ai cũng mong muốn đạt được hiệu quả kinh tế bởi vì ai cũng muốn đồng tiền của mình bỏ ra phải sinh lợi. Từ đó ta có thể hiểu rằng hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và khả năng thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất nhằm thu được kết quả cao nhất.
Ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác nên cũng rất mong muốn có được hiệu quả trong các hoạt động của mình, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động có khả năng sinh lợi nhiều nhất cho hầu hết các ngân hàng nhưng nó cũng lại chịu rủi ro cao nhất. Do đó, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng đã áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay. Đây là một trong những biện pháp mà ngân hàng thường áp dụng để ngăn ngừa được các rủi ro có thể xảy ra. Việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay là một trong những khâu mà ngân hàng mong muốn đạt hiệu quả cao nhất vì nếu công tác bảo đảm tiền vay mà đạt được hiệu quả tốt thì sẽ giúp ngân hàng tránh được tổn thất lớn khi rủi ro tín dụng xảy ra. Bên cạnh đó, sử dụng hình thức bảo đảm tiền vay cũng làm cho khách hàng có trách nhiệm hơn đối với khoản vay, có ý chí trả nợ cao hơn, hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
Như vậy, hiệu quả bảo đảm tiền vay được hiểu là hiệu quả của việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay để bảo đảm rằng các khoản cho vay của ngân hàng sẽ được trả đúng hạn và có lãi. Trong trường hợp khách hàng vay gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ thì ngân hàng chỉ có thể thu hồi được vốn thông qua việc xử lý các tài sản đảm bảo. Do đó có thể nói bảo đảm tiền vay là một yếu tố không những đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay mà còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vì giúp ngân hàng hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra. Hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên nếu thực hiện không tốt rất có thể sẽ có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro xảy ra cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ vay, dẫn đến khả năng mất vốn và có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng đối với khách hàng. Từ lý do này có thể dẫn đến giảm uy tín của ngân hàng, tác động đến tâm lý của khách hàng gây ra tình trạng rút tiền hàng loạt dẫn ngân hàng đến chỗ phá sản. Hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hoá cao, nó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó đòi hỏi ngân hàng khi thực hiện vấn để bảo đảm tiền vay phải chú trọng đến vấn đề đạt được hiệu quả vì việc đạt được hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay là điều kiện sống còn cho bản thân mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả về vấn đề bảo đảm tiền vay thì đòi hỏi ngân hàng cũng cần phải thực hiện tốt các công tác khác như kiểm tra giám sát khách hàng sử dụng khoản vay, thẩm định khách hàng vay vốn, xếp hạng tín dụng khách hàng một cách chuẩn xácẶtránh trường hợp xảy ra tổn thất.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bảo đảm tiền vay.
2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Khả năng nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó uy tín của ngân hàng cũng là một điều hết sư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110830.doc