Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Chưa bao giờ hoạt động thương mại quốc tế lại có tham gia đông đảo của các quốc gia như hiện nay. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của thương mại quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn xem XNK là hoạt động mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là sự kiện mở ra thời cơ lớn nhưng cũng đi kèm những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đăc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK. Nhu cầu mở rộng hoạt động XNK là tất yếu trong khi khả năng tài chính của các doanh nghiệp là có hạn. Họ rất cần sự hỗ trợ từ phía các NHTM để đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất chế biến hàng xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
Trước thực tế này, các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ nói riêng rất quan tâm đến mảng tín dụng XNK. Đối với chi nhánh, đây chính là hoạt động trọng tâm và cũng là thế mạnh. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại chi nhánh tôi đã nhận thấy rằng cùng với sự phát triển khá nhanh về quy mô hoạt động tại chi nhánh có rất nhiều những hạn chế phát sinh về chất lượng tín dụng. Xuất phát từ thực trạng này, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng XNK tại ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ”. Trong phạm vi đề tài, với phương pháp nghiên cứu đi từ lý luận đến thực tiễn, tôi đã phân tích được những thành tựu đạt được cũng như những mặt còn hạn chế của hoạt động tín dụng XNK tại chi nhánh, từ đó đưa ra những giải pháp có thể ứng dụng trong thực tiễn tại Eximbank Láng Hạ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng XNK
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng XNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dũngNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
95 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………..................1
KẾT LUẬN……………………………………………………...................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XNK Xuất nhập khẩu
TMCP Thương mại cổ phần
Eximbank Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam
Eximbank Láng Hạ Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam
Chi nhánh Láng Hạ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
TTR Điện chuyển tiền
L/C Thư tín dụng
D/P Nhờ thu trả ngay
D/A Nhờ thu trả chậm
DVTT Dịch vụ thanh toán
TG Tiền gửi
TD Tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
GTCG Giấy tờ có giá
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Eximbank Láng Hạ 28
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Eximbank Láng Hạ 33
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại Eximbank Láng Hạ 34
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm 35
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng 35
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng theo loại hình kinh tế 36
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế 37
Bảng 2.5: Hoạt động thẻ tại Eximbank Láng Hạ 39
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh tại Eximbank Láng Hạ 40
Sơ đồ 2.2: Chương trình tài trợ và bảo hiểm tỷ giá cho DN XNK 43
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ các hình thức tài trợ nhập khẩu tại Eximbank 46
Bảng 2.7: Tình hình cho vay XNK tại Eximbank Láng Hạ 50
Biểu đồ 2.3: Dư nợ chovay XNK 50
Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay XNK 51
Bảng 2.9: Tình hình cho vay XNK theo thời hạn năm 2006 52
Bảng 2.10: Tình hình cho vay XNK theo thời hạn năm 2007 52
Bảng 2.11: Tình hình cho vay XNK theo thời hạn năm 2008 53
Bảng 2.12: Doanh số cho vay xuất khẩu theo loại tiền tệ 54
Bảng 2.13: Doanh số cho vay nhập khẩu theo loại tiền tệ 54
Bảng 2.14: Dư nợ cho vay XNK theo loại tiền tệ 55
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay xuất khẩu theo loại tiền tệ 56
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay nhập khẩu theo loại tiền tệ 56
Bảng 2.15: Tình hình dư nợ tín dụng XNK theo ngành hàng 57
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay XNK theo ngành hàng tại thời điểm 31/12/2008 58
Bảng 2.16: Dư nợ cho vay xuất khẩu theo loại hình 59
Biểu đồ 2.7: Dư nợ cho vay xuất khẩu theo loại hình 60
Bảng 2.17: Dư nợ cho vay nhập khẩu theo loại hình 61
Biểu đồ 2.8: Dư nợ cho vay nhập khẩu theo loại hình 61
Bảng 2.18: Số dư bảo lãnh tại Eximbank Láng Hạ 62
Bảng 2.18: Tình hình bảo lãnh nước ngoài tại Eximbank Láng Hạ 63
Biểu đồ 2.9: Số dư bảo lãnh nước ngoài 64
Bảng 2.20: So sánh dư nợ tín dụng XNK/tổng dư nợ 65
Bảng 2.21: Nợ quá hạn của Eximbank Láng Hạ 65
Bảng 2.22: Thu nhập từ hoạt động tín dụng XNK 66
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Chưa bao giờ hoạt động thương mại quốc tế lại có tham gia đông đảo của các quốc gia như hiện nay. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của thương mại quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn xem XNK là hoạt động mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là sự kiện mở ra thời cơ lớn nhưng cũng đi kèm những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đăc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK. Nhu cầu mở rộng hoạt động XNK là tất yếu trong khi khả năng tài chính của các doanh nghiệp là có hạn. Họ rất cần sự hỗ trợ từ phía các NHTM để đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất chế biến hàng xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
Trước thực tế này, các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ nói riêng rất quan tâm đến mảng tín dụng XNK. Đối với chi nhánh, đây chính là hoạt động trọng tâm và cũng là thế mạnh. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại chi nhánh tôi đã nhận thấy rằng cùng với sự phát triển khá nhanh về quy mô hoạt động tại chi nhánh có rất nhiều những hạn chế phát sinh về chất lượng tín dụng. Xuất phát từ thực trạng này, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng XNK tại ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ”. Trong phạm vi đề tài, với phương pháp nghiên cứu đi từ lý luận đến thực tiễn, tôi đã phân tích được những thành tựu đạt được cũng như những mặt còn hạn chế của hoạt động tín dụng XNK tại chi nhánh, từ đó đưa ra những giải pháp có thể ứng dụng trong thực tiễn tại Eximbank Láng Hạ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng XNK
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng XNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dũngNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Hoạt động XNK và nhu cầu tài trợ thương mại cho hoạt động XNK
1.1.1. Thương mại quốc tế trong nền kinh tế thị trường
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không thể chỉ dựa vào sản xuất trong nước mà còn phải giao dịch kinh tế với các quốc gia khác. Các quốc gia đều nhận thấy rằng một đất nước với những điều kiện về tự nhiên, khoa học kĩ thuât, con người nhất định thì không thể nào cung cấp được đầy đủ những hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nền kinh tế quốc dân hoặc nếu có sản xuất được thì giá thành rất đắt. Đồng thời, thị trường trong nước là có giới hạn, kinh tế đất nước muốn được phát triển không thể nào chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà phải vươn ra phạm vi thế giới. Do đó, nhu cầu cần có sự trao đổi, giao dịch hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia để phát huy hết tiềm năng và những lợi thế vốn có của mỗi nước, và hoạt động XNK ra đời là một tất yếu khách quan.
Trong xu thế phát triển của thế giới hiện nay, toàn cầu hóa đã trở thành xu thế thời đại. Hoạt động thương mại quốc tế không ngừng phát triển, xóa nhòa biên giới giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Các quốc gia ngày càng nhận thức sâu sắc vai trò của hoạt động XNK đối với nền kinh tế, đó là động lực phát triển của mỗi quốc gia. Một mặt nó tạo nguồn vốn ngoại tệ cho đất nước, mặt khác thúc đẩy sự thay đổi trong cơ cấu tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân…tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng trong nước.
1.1.2. Nhu cầu tài trợ thương mại cho hoạt động XNK
Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về tiêu thụ hàng hóa và thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp XNK. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn để thu mua chế biến hàng xuất khẩu. Việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính đã là công cụ của hoạt động cạnh tranh bên cạnh những yếu tố cạnh tranh về giá, về chất lượng sản phẩm, thời hạn cung ứng và dịch vụ thương mại. Chất lượng của hoạt động tài chính ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa XNK.
Bên cạnh đó quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị và phức tạp. Các doanh nghiệp tham gia XNK phải đối đầu với những nguy cơ xuất phát từ nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian giao dịch, khoảng cách địa lý, loại tiền thanh toán và những biến động tỷ giá hối đoái, về sự khác biệt về tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết giữa các chính phủ.
Do đó các doanh nghiệp XNK rất cần sự hỗ trợ về mặt tài chính cũng như về mặt kỹ thuật từ các NHTM để hạn chế những rủi ro phát sinh và đủ khả năng để tiến hành những thương vụ quốc tế thành công.
1.2. Hoạt động tín dụng XNK của các NHTM
1.2.1. Hoạt động tín dụng và tín dụng XNK
1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động cơ bản đầu tiên của các NHTM. Đây chính là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho các NHTM.
v Khái niệm
Tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các ngân hàng và một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Đây là nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
v Đặc điểm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các chủ thể kinh tế khác, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người cho vay.
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người gửi tiền tiết kiệm thông qua vai trò trung gian của ngân hàng thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng được huy động từ mọi thành phần trong xã hội với các loại tiền tệ và thời hạn khác nhau.
1.2.1.2. Tín dụng XNK của NHTM
Tín dụng XNK chính là một bộ phận của hoạt động tín dụng tại các NHTM. Nó ra đời xuất phát từ nhu cầu cần được tài trợ về mặt tài chính cũng như nghiệp vụ của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK.
v Khái niệm
Tín dụng tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, gắn liền với thời hạn thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp XNK trực tiếp hoặc ủy thác. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
Tín dụng XNK tại các NHTM dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
Vốn vay phải có tài sản tương đương đảm bảo
v Vai trò của tín dụng XNK
Sự ra đời của tín dụng XNK là một yêu cầu tất yếu khách quan trong quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của hoạt động ngoại thương nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung. Trong quan hệ tín dụng này, lợi ích thuộc về cả NHTM, các doanh nghiệp XNK và đối với nền kinh tế.
s Đối với NHTM
- Thời gian tài trợ thường là ngắn hạn do thời gian thực hiện gắn liền với thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ khi gom hàng, xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Đối với người nhập khẩu, thời gian này kể từ lúc nhận hàng tại cảng đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của NHTM thường là dưới một năm, do đó giúp ngân hàng tránh được rủi ro vể thanh khoản.
- Tín dụng XNK có sự đảm bảo cao về việc sử dụng vốn đúng mục đích. Trong nhiều trường hợp vốn được giải ngân thông qua việc thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán chi phí nguyên vật liệu, phí vận tải…nên tránh được tình trạng người xin cấp tín dụng sử dụng vốn sai mục đích.
- Nâng cao được tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp XNK thanh toán qua tài khoản mở tại ngân hàng. Do đó nguồn thu để trả nợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ.
- Hoạt động tín dụng XNK mang lại một nguồn thu nhập lớn từ lãi và phí dịch vụ cho ngân hàng do các khoản vay thường ở mức vừa và lớn, đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế.
s Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng XNK giúp doanh nghiệp có thể đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ tạo điều kiện phát triển được quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, hạ giá thành, tăng năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp nhờ đó có thể thực hiện những thương vụ phải đòi hỏi nguồn vốn rất lớn.
- Giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế, tạo niềm tin tưởng về năng lực thực hiện hợp đồng đối với đối tác do được sự ủng hộ về mặt tài chính của ngân hàng.
- Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ví dụ như đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp mua được hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn, giá hạ.
s Đối với nền kinh tế đất nước
- Tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu thông trôi chảy
Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa XNK theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy, nhiều việc làm sẽ được tạo ra, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nguồn thu ngân sách nhà nước cũng tăng lên.
v Quan điểm về chất lượng tín dụng XNK
Theo quan điểm hiện nay, chất lượng tín dụng không chỉ được xây dựng từ khía cạnh của ngân hàng, mà còn được đánh giá trên khía cạnh từ phía khách hàng và sự phát triển kinh tế xã hội.
s Khái niệm
Chất lượng tín dụng XNK cũng giống như chất lượng tín dụng nói chung được, được định nghĩa như sau:
Chất lượng tín dụng XNK là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Chúng ta sẽ xem xét quan điểm về chất lượng tín dụng XNK từ 3 giác độ: NHTM, khách hàng và nền kinh tế xã hội.
- Đối với NHTM
Theo quan điểm của các NHTM, chất lượng tín dụng XNK đó là
+ Trước hết, quan trọng nhất là an toàn tín dụng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và có lãi
+ Phạm vi, quy mô tín dụng XNK phải phù hợp với năng lực của ngân hàng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính.
+ Ngoài ra, chất lượng tín dụng XNK được nâng cao thể hiện ở lợi nhuận gia tăng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ngày càng giảm, có sự phù hợp về cơ cấu thời hạn trong dư nợ.
- Đối với khách hàng
Đối với khách hàng của các NHTM, những doanh nghiệp XNK có nhu cầu tín dụng, chất lượng tín dụng chính là việc được đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn với mức lãi suất hợp lý và những điều kiện thuận lợi khác như về thủ tục đơn giản, tinh thần thái độ của nhân viên ngân hàng…
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp XNK mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trong nền kinh tế trong nước và thế giới. Từ đó, góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, phát huy tối đa tiềm năng của nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Chất lượng tín dụng XNK được thể hiện ở vai trò thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động.
v Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng XNK
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK là một tất yếu trong hoạt động tín dụng XNK đối với cả NHTM, các khách hàng và nền kinh tế.
+ Đối với NHTM
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK có vai trò sống còn bởi vì tín dụng chính là hoạt động cơ bản tại các NHTM.
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK là quá trình các NHTM hoàn thiện sản phẩm tín dụng XNK, giúp ngân hàng giảm chi phí để đạt được lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, các NHTM sẽ giảm thiểu được những rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái…; nâng cao uy tín từ đó thu hút được ngày càng nhiều khách hàng.
Chất lượng tín dụng được nâng cao cũng tức là nguồn tín dụng của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích. Ngân hàng đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn, từ đó mở rộng được hoạt động tín dụng và các hoạt động khác như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ…
+ Đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK tức là họ được cấp tín dụng đúng thời hạn và số lượng. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng sản xuất để đáp ứng đơn đặt hàng đúng thời hạn, các doanh nghiệp nhập khẩu kịp thời thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
+ Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK giúp cho các NHTM và các doanh nghiệp XNK hoạt động hiệu quả hơn, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Những rủi ro đối với hệ thống ngân hàng cũng được giảm thiểu, do đó tránh được những tác động xấu đến sự ổn định kinh tế xã hội.
1.2.2. Các hình thức tín dụng XNK
Cùng với sự phát triển của hoạt động ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt động tín dụng XNK ngày càng phát triển đa dạng và phong phú, phục vụ tích cực cho hoạt động XNK. Có rất nhiều cách thức để phân loại cho các hình thức tín dụng XNK
- Căn cứ vào thời hạn vay
v Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh; nhập khẩu nguyên liệu, vật tư máy móc thiết bị; để thu mua chế biến hàng xuất khẩu.
v Tín dụng trung và dài hạn
Đây là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Hình thức tín dụng này được cung cấp để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng sản xuất, cải tiến và hiện đại hóa công nghệ.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
v Tín dụng có bảo đảm
Hình thức tín dụng này yêu cầu có sự đảm bảo an toàn vốn cho vay. Các doanh nghiệp muốn được vay vốn ngân hàng phải có hàng hóa, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của người thứ ba đối với khoản vay. Những tài sản này là cơ sở để đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho vay trong trường hợp doanh nghiệp không có khả năng trả nợ.
v Tín dụng không có đảm bảo
Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Cơ sở để cho vay dựa trên uy tín, quy mô, hiệu quả kinh doanh và mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng.
- Xét trên căn cứ phương thức tài trợ thì ta có các hình thức tín dụng XNK sau:
1.2.2.1. Cho vay theo phương thức thanh toán bằng L/C
L/C là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế. Nó bảo đảm được quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán.
L/C do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu, đây là một cam kết của ngân hàng mở L/C rằng ngân hàng sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C. Do đó quyền lợi của nhà xuất khẩu được bảo đảm.
Đối với nhà nhập khẩu
Tín dụng XNK theo phương thức thanh toán bằng L/C được thể hiện như sau:
+ Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
L/C do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài khoản để làm đảm bảo (hay để ký quỹ) cho việc mở thư tín dụng. Do đó, việc chấp nhận cho nhà nhập khẩu mở L/C cũng được xem là một hình thức tài trợ cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán cho phía nước ngoài theo những cam kết trong L/C. Chính vì vậy, trước khi mở L/C, ngân hâng cần kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán cũng như tình hình hoạt động của nhà nhập khẩu.
+ Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng
Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh. Đồng thời, khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán, xác định khoản thiếu hụt khi đến thời điểm thanh toán cần ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích tình hình tài chính cũng như phương án kinh doanh của khách hàng, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định có chấp nhận tài trợ hay không và mức tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải được thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của nhà xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ.
Đối với nhà xuất khẩu, hình thức tài trợ được thể hiện như sau: + Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Nhà xuất khẩu có thể dựa vào L/C nhận được để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C đã quy định. Trên cơ sở L/C đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản xuất.
+ Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu
Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu có khi chưa nhận được tiền thanh toán ngay trong khi họ lại rất cần vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này, nhà xuất khẩu có thể thương lượng với ngân hàng, thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước bộ chứng từ trước khi bộ chứng từ được thanh toán.
1.2.2.2. Cho vay theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
So với phương thức thư tín dụng (L/C), nhờ thu ít đươc sử dung trong thanh toán quốc tế vì đây là hình thức thanh toán có lợi cho nhà nhập khẩu. Hình thức này thường được áp dụng khi bên mua và bên bán tin tưởng lẫn nhau. Tín dụng XNK theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ gồm có:
+ Đối với nhà nhập khẩu: Ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nước ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu nếu không đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể cho vay thanh toán hàng nhập khẩu.
+ Đối với hàng xuất khẩu: Tương tự như cho vay theo phương thức thanh toán bằng L/C, ngân hàng có thể cho vay để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc chiết khấu, ứng trước bộ chứng từ hàng xuất.
1.2.2.3. Cho vay theo phương thức chuyển tiền
Ngân hàng chỉ cấp tín dụng theo hình thức này cho khách hàng thật sự tin tưởng do rủi ro trong thanh toán theo phương thức chuyển tiền rất cao. Việc cho vay theo phương thức chuyển tiền cũng tương tự như đối với phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
1.2.2.4. Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Chấp nhận hối phiếu
Loại tín dụng này đảm bảo cho người hưởng tín dụng được sử dụng để thanh toán hối phiếu khi đến hạn. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu.
Đây là một sự đảm bảo về tài chính và ngân hàng chưa phải thực sự xuất tiền cho người vay. Nhà nhập khẩu phải vay mượn về mặt danh nghĩa để có được sự chấp nhận trên hối phiếu của ngân hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu do bên bán thiếu tin tưởng về khả năng thanh toán của bên mua; và nhà nhập khẩu sẽ trả lệ phí cho khoản vay mượn này. Khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì lúc này ngân hàng phải cho nhà nhập khẩu vay.
Chiết khấu thương phiếu
Tín dụng chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu.
Thông qua loại hình tín dụng này, ngân hàng đã tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu nhận được tiền trước hạn thanh toán để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ quá trình tái sản xuất.
Ngân hàng xác định khối lượng tín dụng cấp cho nhà xuất khẩu (giá trị chiết khấu) theo công thức sau:
TCK = M (1 – LCK/360 X t) – P
Trong đó:
TCK : Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá
LCK: lãi suất chiết khấu (theo năm)
T: Thời gian chiết khấu (theo ngày)
P: Lệ phí
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu.
1.2.2.5. Bao thanh toán (Factoring)
Tín dụng bao thanh toán là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu. Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi tiền nhà nhập khẩu ở nước ngoài. Vai trò của đơn vị bao thanh toán là thu tiền nợ từ nước ngoài bằng việc tiếp cận với nhà nhập khẩu tại nước của họ, bằng ngôn ngữ của họ và theo tập quán kinh doanh của địa phương.
Tùy theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng thanh toán của người mắc nợ mà ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp đối với nhà xuất khẩu.
Căn cứ theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán, bao thanh toán được chia làm hai loại:
+ Bao thanh toán tương đối: ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, nhưng với thỏa thuận là nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà nhập khẩu không trả tiền.
+ Bao thanh toán tuyệt đối: ngân hàng gánh chịu mọi rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không trả tiền.
Tín dụng bao thanh toán giúp nhà xuất khẩu có vốn ngay để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh cho dù họ bán thu tiền ngay hay bán chịu, đồng thời nhà xuất khẩu cũng không phải bận tâm và việc quản lý thanh toán phức tạp. Do đó nhà xuất khẩu phải trả một khoản phí bao thanh toán khá cao.
1.2.2.6. Bảo lãnh
Trong hoạt động thương mại quốc tế, cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu đều lo ngại về các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ví dụ như rủi ro đến với nhà nhập khẩu nếu nhà xuất khẩu không có khả năng giao hàng sau khi đã ký kết hợp đồng, nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro nếu nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng bị mất khả năng thanh toán. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thương mại quốc tế đòi hỏi phải có sự bảo đảm của một bên thứ ba cam kết bồi thường cho bên bị thiệt hại do bên đối tác gây ra. Bên thứ ba phải là người có uy tín, có đử năng lực tài chính và các điều kiện thực hiện ngay việc bồi thường. Trong thực tế, đó thường là các ngân hàng.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định “Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số nợ đã được trả thay”.
Thực chất, đây chính là môt hình thức tín dụng chữ ký. Ngân hàng không thực sự bỏ vốn cấp cho bên được bảo lãnh, mà đảm bảo uy tín cho bên được bảo lãnh và nhận về một khoản phí bảo lãnh.
Bảo lãnh cũng có nhiều hình thức khác nhau:
Mở thư tín dụng trả chậm
Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên các hối ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3243.doc.doc