Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong điều kiện Việt Nam đang đẩy mạnh cải cách kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt hơn đòi hỏi các ngân hàng thương mại nhà nước phải đổi mới căn bản và mạnh mẽ theo nguyên tắc kinh doanh thương mại và thị trường, phát huy tốt vai trò chủ đạo và chủ lực trong nền kinh tế thị trường.

Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Ngân hàng Công Thương Ba Đình không ngừng tự đổi mới, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, luôn luôn chuẩn bị cho mình tư thế sẵn sàng đón nhận các xu thế phát triển mới về tiến bộ khoa học công nghệ ngân hàng đa tiện ích và các dịch vụ ngân hàng hiện đại.

Do vậy, dịch vụ bảo lãnh trong nhiều năm qua cũng được Ngân hàng Công Thương Ba Đình quan tâm phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại chi nhánh, em nhận thấy doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh hiện nay chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng tập trung chủ yếu vào loại hình doanh nghiệp lớn trong khi doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng phát triển mạnh mẽ thì chưa được chú trọng. Điều đó cho thấy dịch vụ bảo lãnh ngân hàng thương mại chưa thực sự được phát triển tương xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập.

Chính vì lí do đó em lựa chọn đề tài “N âng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ” để làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề bao gồm các nội dung sau:

Chương 1 Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chương 2 : Thực trạng chất lượng bảo lãnh của ngân hàng Công thương Ba Đình đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

 

doc75 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở đầu Trong điều kiện Việt Nam đang đẩy mạnh cải cách kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt hơn đòi hỏi các ngân hàng thương mại nhà nước phải đổi mới căn bản và mạnh mẽ theo nguyên tắc kinh doanh thương mại và thị trường, phát huy tốt vai trò chủ đạo và chủ lực trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Ngân hàng Công Thương Ba Đình không ngừng tự đổi mới, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, luôn luôn chuẩn bị cho mình tư thế sẵn sàng đón nhận các xu thế phát triển mới về tiến bộ khoa học công nghệ ngân hàng đa tiện ích và các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Do vậy, dịch vụ bảo lãnh trong nhiều năm qua cũng được Ngân hàng Công Thương Ba Đình quan tâm phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại chi nhánh, em nhận thấy doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh hiện nay chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng tập trung chủ yếu vào loại hình doanh nghiệp lớn trong khi doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng phát triển mạnh mẽ thì chưa được chú trọng. Điều đó cho thấy dịch vụ bảo lãnh ngân hàng thương mại chưa thực sự được phát triển tương xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập. Chính vì lí do đó em lựa chọn đề tài “N âng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ” để làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề bao gồm các nội dung sau: Chương 1 Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương 2 : Thực trạng chất lượng bảo lãnh của ngân hàng Công thương Ba Đình đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương 1: Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ Kể từ năm 1986 tới nay doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình phổ biến trong nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận quan trọng không thể thiếu tạo việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần thúc đấy nền kinh tế đồng thời đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước… Theo nghị định 90/2001 NĐ – CP tại điều 3, điều 4 “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không vượt quá 10tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người ”. Xác định tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây, Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Có thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi trường kinh doanh đang dần được cải thiện và ngày càng có chuyển động tích cực. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt, đối xử so với các DNNN giảm nhiều. Đặc biệt, ở một số yếu tố quan trọng, có tính chất sống còn với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như việc tiếp cận với các nguồn vốn, công nghệ, đất đai, lao động, thông tin thị trường đã được mở thông thoáng hơn rất nhiều so với những năm trước đây. 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các DN V&N góp phần giữ gìn và phát triển các làng nghề truyền thống ở Việt Nam, tạo ra rất nhiều việc làm cho hàng triệu lao động. Chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các DN V&N đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn thuận lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó gặp nhiều khó khăn về công nghệ sản xuất kinh doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư... Những ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong vấn đề quản lý và tổ chức sản xuất DN V&N có quy mô nhỏ, số lượng lao động không nhiều, bộ máy quản lý gọn nhẹ, khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Các DN V&N thường thành lập tại những nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu và nhân lực có mối liên hệ trực tiếp với thị trường giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp. Trong vấn đề vốn DN V&N cần ít vốn để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời khả năng thu hồi vốn nhanh. Cần ít vốn, chi phí quản lý thấp, quy mô vừa và nhỏ nên các DN V&N hướng vào các lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống xã hội. Với quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít, thiết bị sản xuất không nhiều nên các DN V&N dễ dàng thâm nhập vào mọi ngóc ngách của thị trường. Đồng thời tạo thành vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, sản xuất các linh kiện thiết bị gia công cung cấp cho các doanh nghiệp lớn. Tạo sự cân đối giữa các loại hình doanh nghiệp, các vùng miền trong lãnh thổ của một quốc gia. DN V&N dễ thích ứng với nhu cầu của thị trường, dễ dàng thay đổi thiết bị công nghệ mà không tốn nhiều chi phí như doanh nghiệp lớn. Trong thời điểm kinh tế đang khủng hoảng đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động linh hoạt tạo hiệu quả trong hoạt động sản xuất. Đặc biệt DN V&N còn có thể kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các công nghệ truyền thống, phát triển các làng nghề tạo việc làm cho rất nhiều lao động kể cả các vùng nông thôn. Những hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá, khoa học kỹ thuật là nhân tố tiên quyết quyết định tới sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Tuy vậy công nghệ thiết bị sản xuất của các DN V&N ở Việt Nam còn lạc hậu, năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất của DN V&N còn yếu kém. Do vậy sản phẩm làm ra có giá trị không cao khó có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại ở nước khác. Hạn chế này là do doanh nghiệp còn thiếu vốn để đầu tư thay thế công nghệ lạc hậu. DN V&N gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn, nguồn vốn của các DN V&N thường được lấy từ bản thân chủ doanh nghiệp, vay bạn bè, người thân... DN V&N ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn từ ngân hàng và các tổ chức tài chính. Tổ chức diễn đàn Việt Nam phối hợp với Đại học kinh tế quốc dân nghiên cứu cho thấy rằng hiện vẫn còn 20,8% doanh nghiệp được hỏi cho biết họ vẫn gặp khó khăn trong vay vốn ngân hàng và 42,9% doanh nghiệp vẫn âu lo trong việc tiếp cận vốn vay. Thị trường của DN V&N còn rất nhỏ hẹp, doanh nghiệp chỉ cung cấp sản phẩm được cho những địa bàn gần với doanh nghiệp điều này là do quy mô doanh nghiệp nhỏ, khả năng tiếp thị còn hạn chế... Sức cạnh tranh còn yếu vấn đề này xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc, các doanh nghiệp lớn còn độc quyền. Đồng thời chiến lược kinh doanh còn mang tính thời vụ doanh nghiệp chưa thể đưa ra những chiến lược lâu dài do hạn chế về nguồn nhân lực... Trình độ quản lý và khả năng thu hút lao động giỏi còn hạn chế. Điều này dễ lý giải vì DN V&N khó có thể trả lương cao và điền kiện làm việc tốt cho người lao động. Phần lớn các DN V&N quản lý theo kinh nghiệm và đào tạo lại lao động khi tuyển dụng nên ảnh hưởng tới hoạt động cảu doanh nghiệp và nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hội nhập, cạnh tranh rất khốc liệt các nhà quản lý và lao động có chuyên môn là hết sức quan trọng. 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. DN V&N có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các nước có nền kinh tế phát triển nói chung và các nước đang phát triển nói riêng cũng như ở Việt Nam. Chính phủ các nước đều có những chính sách cụ thể nhằm tạo môi trường thông thoáng để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với Việt Nam, Chính phủ cũng đã có những văn bản pháp quy về loại hình doanh nghiệp này. Phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là của khu vực tư nhân. Loại hình doanh nghiệp này đã đóng góp tới 42% vào GDP (trong khi mức đóng góp của khu vực doanh nghiệp nhà nước là 39%) và tạo nhiều việc làm, làm năng động nền kinh tế… DN V&N giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các DN V&N thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp nước ta hiện nay. Vì thế đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng và tạo ra rất nhiều việc làm. DN V&N giữ vai trò ổn định nền kinh tế, ở phần lớn các nền kinh tế DN V&N là các nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DN V&N được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. DN V&N làm cho nền kinh tế năng động hơn điều này là do DN V&N có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh, nhanh chóng thích ứng được với sự thay đổi của thị trường và biến động nền kinh tế. DN V&N tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng DN V&N thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. DN V&N còn là trụ cột của kinh tế địa phương, nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DN V&N lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. 1.2 Tổng quan về bảo lãnh của Ngân hàng thương mại. 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm bảo lãnh của ngân hàng thương mại. 1.2.1.1 Khái niệm bảo lãnh của ngân hàng thương mại. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng về loại hình và phát triển mạnh mẽ đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo Điều 2 chương 1 của Quy chế bảo lãnh ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam : “ Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (Bên bảo lãnh) với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh”. Bên bảo lãnh : là các tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng đầu tư và phát triển, các loại hình ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo luật của các tổ chức tín dụng. Trong trường hợp đặc biệt ngân hàng nhà nước sẽ tham gia bảo lãnh khi được chính phủ chỉ định. Bên được bảo lãnh : là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. Bên nhận bảo lãnh : là các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bảo lãnh là hình thức ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp bằng uy tín của mình để từ đó doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ, thực hiện được các phương án sản xuất kinh doanh…Nhưng khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng thì bên bảo lãnh phải xuất tiền bồi thường, chi trả cho bên nhận bảo lãnh đồng thời ghi nợ đối với bên được bảo lãnh. 1.2.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng thương mại Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập, mục đích của bảo lãnh là bồi hoàn một khoản tài chính cho bên nhận bảo lãnh do những vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh nhưng việc thanh toán bảo lãnh này chỉ căn cứ vào điều khoản và quy định trong hợp đồng bảo lãnh không phải căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng có mối quan hệ nhiều bên, bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh. Bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh ràng buộc lẫn nhau thông qua hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng này quy định rõ điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị của tài sản bảo đảm…Đồng thời thông qua hợp đồng bảo lãnh quy định rõ trách nhiệm của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng, ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh. Khi nào bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng với bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng thực hiện việc trả thay cho bên được bảo lãnh và khoản này sẽ được hạch toán chuyển vào tài khoản nợ xấu của ngân hàng. 1.2.2 Chức năng của bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng là công cụ bảo đảm cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng yêu cầu bảo lãnh với mục đích nhận được khoản bồi hoàn tài chính xảy ra đối với mình khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Với sự đảm bảo chắc chắn này nó tạo sự tin tưởng giữa các bên nên việc ký kết hợp đồng sẽ dễ dàng thuận tiện hơn. Bảo lãnh thường được dùng trong dự thầu, thi công, bảo hành sản phẩm…nên không mang tính thanh toán. Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tài trợ, trong hợp đồng kinh tế phía đối tác luôn cần một sự đảm bảo chắc chắn rằng bên thực hiện hợp đồng phải thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc nếu vi phạm sẽ phải bồi thường, khi đó nếu không muốn xuất quỹ để đặt cọc cho bên đối tác thì bên thực hiện hợp đồng phải nhờ một tổ chức tín dụng bảo lãnh cho mình. Khi được bảo lãnh người được bảo lãnh sẽ không phải xuất tiền ra đặt cọc mà còn thu hồi vốn nhanh, kéo dài thời gian thanh toán…Do đó tuy không trực tiếp cho vay vốn nhưng bảo lãnh giúp khách hàng hưởng những thuận lợi giống như trong trường hợp cho vay. Bảo lãnh là công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng. Khi hợp đồng bảo lãnh được thực thi các bên phải tuân theo quy định trong hợp đồng, đồng thời bảo lãnh tạo nên mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về lợi ích giữa các bên liên quan. Trong vai trò người bảo lãnh, ngân hàng sẽ phải chi trả khoản bồi thường cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng vì thế ngân hàng tích cực đôn đốc người được bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, nó tạo thêm áp lực hoàn thành hợp đồng với bên được bảo lãnh. Bảo lãnh là công cụ để đánh giá. Khi nhận một đề nghị bảo lãnh ngân hàng sẽ phải đánh giá tình hình hoạt động, năng lực tài chính của khách hàng. Đồng thời đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng đã ký giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, hiệu quả của hợp đồng… Khi khách hàng đảm bảo đủ các điều kiện ngân hàng đặt ra thì hợp đồng mới được ký kết. 1.2.3 Vai trò của bảo lãnh 1.2.3.1 Vai trò của bảo lãnh đối với nền kinh tế. Bảo lãnh tạo sự tin tưởng cho các bên nên việc ký kết hợp đồng trở lên dễ dàng, nhanh chóng đồng thời thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển…Từ đó việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế được thuận lợi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bảo lãnh tạo mối quan hệ ràng buộc giữa các bên, nó đem lại lợi ích đồng thời san sẻ rủi ro cho các bên liên quan qua đó nền kinh tế được phát triển ổn định. Thông qua các chính sách về điều kiện được bảo lãnh, phí bảo lãnh,…chính phủ điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp góp phần định hướng phát triển kinh tế. Đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương bảo lãnh khẳng định được vai trò của mình do các giao dịch quốc tế thường yêu cầu có sự bảo lãnh của bên thứ ba. 1.2.3.2 Vai trò của bảo lãnh đối với ngân hàng Trong giai đoạn đất nước đang trong thời kỳ hội nhập khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng tăng lên, giá trị các khoản bảo lãnh ngày càng lớn uy tín của ngân hàng càng được nâng cao qua đó ngân hàng mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước. Dịch vụ bảo lãnh đem lại nguồn thu cho ngân hàng tuy phí bảo lãnh khá thấp, việc ký quỹ của bên được bảo lãnh tạo thêm nguồn tiền trong thanh toán cho ngân hàng. Đồng thời sự ra đời của bảo lãnh góp phần hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Trên cơ sở các hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng tạo được mối quan hệ với các doanh nghiệp, từ việc xem xét đánh giá qua đó tìm kiếm được các khách hàng tiềm năng, tạo dựng được mối quan hệ khách hàng lâu bền nâng cao vị thế của mình. 1.2.3.3 Vai trò của bảo lãnh đối với doanh nghiệp Với người nhận bảo lãnh : Bảo lãnh hạn chế được rủi ro, ngăn ngừa thiệt hại khi đối tác vi phạm hợp đồng. Với người được bảo lãnh : Bảo lãnh hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn, các hợp đồng kinh tế với những điều kiện thuận lợi một cách dễ dàng. Đối với các doanh nghiệp mới hình thành hoặc đang gặp khó khăn về vốn, về uy tín trên thị trường thì bảo lãnh ngân hàng là điều không thể thiếu. Ngày nay các ngân hàng đã thiết lập được rất nhiều các loại hình bảo lãnh đa dạng phục vụ cho các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. Sự tăng trưởng về quy mô cũng như loại hình đã cho thấy bảo lãnh đang tìm được vị trí đặc biệt của mình trong các sản phẩm dịch vụ cảu ngân hàng. 1.2.4 Phân loại Bảo lãnh 1.2.4.1 Theo mục đích bảo lãnh Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng đối với chủ thầu sẽ trả tiền thay bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm quy chế dự thầu. Giá trị bảo lãnh dự thầu được tính theo tỷ lệ % thông báo đấu thầu và thường chiếm khoảng từ 1% - 5%. Như vậy bảo lãnh dự thầu thực chất là hình thức thay thế cho việc ký quỹ của người dự thầu. Khi người dự thầu không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu sẽ hết hiệu lực, khi người dự thầu trúng thầu và ký kết xong hợp đồng với chủ thầu thì bảo lãnh dự thầu cũng hết hiệu lực và chuyển sang bảo lãnh khác. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng đối với người nhận bảo lãnh về viẹc thực hiện đúng hợp đồng của bên được bảo lãnh. Nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ phải đứng ra chi trả khoản bồi thường cho bên nhận bảo lãnh. Giá trị tối đa của bảo lãnh được tính trên tỷ lệ % giá trị của hợp đồng và thường ở mức 10% - 15%, nó tương đương với mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng. Loại bảo lãnh này thường được dùng trong các hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán, hợp đồng cung ứng thiết bị công nghệ,…Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ hợp đồng và kéo dài cho đến khi hoàn thành hợp đồng. Bảo lãnh bảo hành là loại bảo lãnh theo đó ngân hàng đảm bảo người được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng sẽ trả thay trong phạm vi số tiền và thời hạn bảo lãnh nếu người được bảo lãnh vi phạm, nếu xảy ra sự cố trong thời gian được bảo hành người nhận bảo lãnh có quyền thanh toán bảo lãnh như một khoản bồi thường. Số tiền bảo lãnh thường từ 2% - 5% giá trị hợp đồng. Bảo lãnh hoàn thanh toán là cam kết của ngân hàng hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Loại bảo lãnh này thường được dùng trong các hợp đồng thương mại khi người mua chuyển trước cho người bán một số tiền nhằm cung ứng trước về vốn tạo điều kiện cho nhà cung ứng sản xuất hàng hóa dịch vụ, hạn chế khó khăn về ngân quỹ. Tuy nhiên người mua chỉ có thể yên tâm chuyển khoản tiền đó khi nhận được thư bảo lãnh của ngân hàng cam kết hoàn trả số tiền ứng trước khi người bán không hoàn thành nghĩa vụ. Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng sẽ thanh toán thay cho người được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình. Bảo lãnh thanh toán thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị trả chậm, loại bảo lãnh này về mục đích giống như một thư tín dụng thương mại thông thường đó là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán đối với người bán hàng. Bảo lãnh vay vốn là loại bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, cam kết sẽ trả nợ cho bên nhận bảo lãnh thay cho người được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không đủ khả năng trả nợ hoặc trả nợ không đủ khi đến hạn. Bảo lãnh vay vốn có hai loại đó là bảo lãnh vay vốn nước ngoài và bảo lãnh vay vốn trong nước. 1.2.4.2 Theo hình thức phát hành Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh mà bên bảo lãnh cam kết thanh toán trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Bảo lãnh trực tiếp có ba bên tham gia bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh nếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là người nước ngoài thì có thể thêm một ngân hàng khác ở cùng quốc gia với bên nhận bảo lãnh gọi là ngân hàng thông báo. Sơ đồ 1.1 Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh trực tiếp. (1) (4) (5) (3) (2) Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh NH thông báo NH phát hành bảo lãnh Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh ký kết một hợp đồng trong đó quy định bên được bảo lãnh phải mở một bảo lãnh. Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng bảo lãnh phát hành một bảo lãnh ngân hàng. Nếu chấp thuận bảo lãnh, ngân hàng sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho người nhận bảo lãnh thông qua ngân hàng thông báo hoặc thông báo trực tiếp tới người nhận bảo lãnh. Ngân hàng thông báo kiểm tra tính hiệu lực của thư bảo lãnh rồi thông báo lại cho người nhận bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh thực hiện việc chi trả, bồi thường cho bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Trong quá trình người được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phát hành bảo lãnh thì họ sẽ phải ký quỹ, thế chấp, cầm cố tài sản của mình theo yêu của ngân hàng bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo đề nghị của ngân hàng trung gian trực tiếp phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác đó là bảo lãnh đối ứng. Sơ đồ 1.2 Quan hệ trong bảo lãnh gián tiếp. (4) (3) NH thông báo NH phát hành bảo lãnh NH phát hành bảo lãnh đối ứng (8) (7) (6) (2) (9) (5) (1) Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng trong đó quy định bên được bảo lãnh phải mở một bảo lãnh và xác định ngân hàng bảo lãnh. Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng) đề nghị một ngân hàng khác có cùng địa điểm với bên nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh. Ngân hàng được đề nghị phát hành bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh thông báo cho ngân hàng thông báo hoặc trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng thông báo kiểm tra thư bảo lãnh và thong báo lại cho bên nhận bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Ngân hàng bảo lãnh thanh toán cho bên nhận bảo lãnh Ngân hàng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng thanh toán lại số tiền mà họ đã thanh toán cho bên nhận bảo lãnh Ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng thông báo cho bên được bảo lãnh về số tiền đã trả thay và chuyển bên được bảo lãnh sang nhóm “nợ xấu”. Bảo lãnh được xác nhận, loại bảo lãnh này có một ngân hàng bảo lãnh và ngân hàng xác nhận. Người nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng trong nước mình xác nhận một bảo lãnh do ngân hàng nước ngoài phát hành khi đó người nhận bảo lãnh có thể xuất trình những chứng từ theo yêu cầu để đến ngân hàng xác nhận đề nghị thanh toán. Nhưng hiện nay nếu người nhận bảo lãnh không tin tưởng vào khả năng tài chính của ngân hàng phát hành bảo lãnh thì họ sẽ yêu cầu thêm một nghiệp vụ tái bảo lãnh. Đồng bảo lãnh đây là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh bao gồm nhiều ngân hàng khác nhau. Trong những hợp đồng lớn mà có khả năng xảy ra rủi ro cao, một ngân hàng không đủ tiềm lực tài chính để đứng ra phát hành bảo lãnh được. Khi đó ngân hàng này sẽ mời một số ngân hàng khác cùng tham gia bảo lãnh, một ngân hàng trong các ngân hàng tham gia bảo lãnh chính sẽ đứng ra làm ngân hàng bảo lãnh chính. Ngân hàng này sẽ phát hành thư bảo lãnh cho toàn bộ hợp đồng và chia lại cho các ngân hàng tham gia theo tỷ lệ, đồng thời các ngân hàng tham gia cam kết chịu trách nhiệm theo tỷ lệ đã nhận. Khi ngân hàng bảo lãnh chính đã thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì có quyền truy đòi các ngân hàng tham gia. 1.2.4.3 Theo điều kiện bảo lãnh Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh khi ngân hàng bảo lãnh thanh toán cho bên nhận bảo lãnh sẽ yêu cầu bên nhận bảo lãnh xuất trình các giấy tờ do bên thứ ba xác nhận hoặc phán quyết của toà án chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thực hịên nghĩa vụ bảo thì ngân hàng bảo lãnh không được phép trì hoãn và đồng thời bên nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình loại giấy tờ thanh toán mà không cần phải có thêm văn bản nào khác chứng minh bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. 1.2.5 Phí bảo lãnh. Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho Ngân hàng khi Ngân hàng chấp nhận bảo lãnh. Với mỗi Ngân hàng có một mức phí bảo lãnh khác nhau nhưng đều nằm trong mức phí chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước. Mức phí tối đa là 2% giá trị được bảo lãnh và tối thiểu là 300.000đồng mỗi hợp đồng bảo lãnh. 1.2.6 Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng thương mại. Sơ đồ 1.3: Quy trình bảo lãnh của ngân hàng có thể chia ra làm 5 bước: Khách hàng lập và gửi hồ sơ bảo lãnh Ngân hàng thẩm định hồ sơ và đưa ra quyết định Ngân hàng ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh Kiểm tra, theo dõi, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Kết thúc bảo lãnh Bước 1 : Khách hàng lập và gửi hồ sơ bảo lãnh Trong đó hồ sơ gồm có hồ sơ pháp lý, giấy đề nghị bảo lãnh ghi rõ số tiền và điều kiện bảo lãnh,báo cáo tài chính, hồ sơ tài sản bảo đảm. Bước 2 : Ngân hàng thẩm định hồ sơ và đưa ra quyết định Ngân hàng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3177.doc.doc
Tài liệu liên quan