Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung của nền kinh tế trên thế giới. Quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phát triển và giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia, các khu vực.Thực hiện đường lối mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta từ năm 1986, kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu rực rỡ. Tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm liền luôn ở mức cao so với mức tăng trưởng trung bình của thế giới, sản xuất, xuất nhập khẩu phát triển mạnh Tuy nhiên, đi kèm với những thành công lớn do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại là những khó khăn phải đối mặt như các quốc gia vì lợi ích kinh tế riêng của mình sử dụng những biện pháp làm phương hại đến lợi ích kinh tế của các quốc gia khác. Việc xâm nhập thị trường của hàng hóa nước xuất khẩu trái với nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh như bán phá giá, trợ cấp Trong đó, biện pháp bán phá giá hàng hóa đang được sử dụng khá phổ biến và gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cả trước mắt và lâu dài cho nước nhập khẩu, gây ra tác động tiêu cực cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự của nước nhập khẩu, ảnh hưởng đến việc làm của người lao động

Từ những tác động kể trên của việc bán phá giá hàng nhập khẩu, đòi hỏi mỗi quốc gia cần chủ động đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời. Chuyên đề ‘’một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương’’ nhằm nghiên cứu những vấn đề về bán phá giá, Hiệp định chống bán phá giá của WTO, Pháp lệnh về chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Việt Nam, tác động của bán phá giá đến các ngành sản xuất trong nước để đưa ra một số giải pháp nhằm đối phó với những hành vi bán phá giá hàng nhập khẩu

Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, chọn lọc các vấn đề liên quan để đánh giá thực trạng bán phá giá trên thị trường trong nước và kinh nghiệm chống bán phá giá của một số quốc gia trên thế giới để từ đó đưa ra những giải pháp cho vấn đề chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.

Chuyên đề gồm lời mở đầu, thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu cùng với danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của chuyên đề bao gồm hai chương như sau:

Chương I: Thực trạng công tác quản lý chống bán phá giá trên thị trường nội địa của Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương.

Chương II: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương.

 

doc77 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 990 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................1 Chương I: Thực trạng công tác quản lý chống bán phá giá trên thị trường nội địa của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương...........................................3 I. Giới thiệu về Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương...........................3 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................3 Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương…………………………………………………………………………………….4 2.1) Vị trí...............................................................................................................4 2.2) Chức năng......................................................................................................4 2.3) Nhiệm vụ........................................................................................................4 Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương...............7 3.1) Các đơn vị chuyên môn.................................................................................7 3.2) Các đơn vị hỗ trợ..........................................................................................10 3.3) Các đơn vị sự nghiệp....................................................................................10 II.Một số quy định về chống bán phá giá và thuế chống bán phá giá..........11 Hiệp định chống bán phá giá của WTO.........................................................11 Xác định việc bán phá giá............................................................................11 Tính biên độ phá giá................................................................................12 Cách xác định giá xuất khẩu.....................................................................12 So sánh giá thông thường và giá xuất khẩu..............................................12 Cách so sánh.............................................................................................13 1.2) Xác định thiệt hại.........................................................................................13 1.3)Trình tự điều tra............................................................................................14 1.3.1) Xác định ngành sản xuất trong nước........................................................15 1.3.2) Áp dụng biện pháp tạm thời......................................................................16 1.3.3) Cam kết giá...............................................................................................16 1.3.4) Thuế chống bán phá giá............................................................................17 1.3.5) Rà soát.......................................................................................................18 Quy định của luật pháp Việt Nam về xác định bán phá giá...........................19 2.1) Pháp lệnh Chống bán phá giá......................................................................19 2.2) Nội dung điều tra chống bán phá giá...........................................................20 2.2.1) Giá thông thường......................................................................................21 2.2.2) Giá xuất khẩu............................................................................................21 2.3) Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá.........................................22 2.4) Các biện pháp chống bán phá giá............................................................... 23 2.5) Các thời hạn trong điều tra chống bán phá giá...........................................24 III.Vai trò của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương trong quản lý chống bán phá giá..............................................................................................25 Thẩm quyền của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương trong xử lý chống bán phá giá...............................................................................................25 Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc chống bán phá giá.............................26 IV.Thực trạng bán phá giá trên thị trường Việt Nam...................................28 Vụ việc Coca cola......................................................................................29 Vụ việc áo sơ mi Trung Quốc....................................................................30 Vụ việc thép cuộn Trung Quốc..................................................................31 Vụ việc kính nổi.........................................................................................32 Chương II: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương............................34 Dự báo tình hình nhập khẩu của Việt Nam đến 2020..........................34 Nhập khẩu của Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới...................................34 Giá trị nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu………………………….……..35 Thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ yếu của Việt Nam……………..…….36 Dự báo khả năng tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam đến 2020...........38 Khó khăn của Việt Nam khi đối mặt với tranh chấp bán phá giá.............41 Kinh nghiệm phát hiện, kiểm soát và xử lý bán phá giá của một số quốc gia trên thế giới.........................................................................................44 Hoa Kỳ......................................................................................................44 Liên minh Châu Âu ( EU )........................................................................46 Ấn Độ........................................................................................................50 Giải pháp phát hiện, kiểm soát, xử lý hành vi bán phá giá đối với hàng nhập khẩu vào Việt Nam của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương.................................................................................................................52 KẾT LUẬN.........................................................................................................57 PHỤ LỤC………………………………………………….......………………58 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………..........………….73 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.2: Nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu giai đoạn 2005 – 2009 Bảng 2.2: Một số thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ yếu của Việt Nam Bảng 3.2: Số vụ điều tra chống bán phá giá do Ấn Độ tiến hành với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài giai đoạn 1992 – 2002. LỜI NÓI ĐẦU Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung của nền kinh tế trên thế giới. Quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phát triển và giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia, các khu vực..Thực hiện đường lối mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta từ năm 1986, kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu rực rỡ. Tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm liền luôn ở mức cao so với mức tăng trưởng trung bình của thế giới, sản xuất, xuất nhập khẩu phát triển mạnh…Tuy nhiên, đi kèm với những thành công lớn do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại là những khó khăn phải đối mặt như các quốc gia vì lợi ích kinh tế riêng của mình sử dụng những biện pháp làm phương hại đến lợi ích kinh tế của các quốc gia khác. Việc xâm nhập thị trường của hàng hóa nước xuất khẩu trái với nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh như bán phá giá, trợ cấp…Trong đó, biện pháp bán phá giá hàng hóa đang được sử dụng khá phổ biến và gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cả trước mắt và lâu dài cho nước nhập khẩu, gây ra tác động tiêu cực cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự của nước nhập khẩu, ảnh hưởng đến việc làm của người lao động… Từ những tác động kể trên của việc bán phá giá hàng nhập khẩu, đòi hỏi mỗi quốc gia cần chủ động đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời. Chuyên đề ‘’một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương’’ nhằm nghiên cứu những vấn đề về bán phá giá, Hiệp định chống bán phá giá của WTO, Pháp lệnh về chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Việt Nam, tác động của bán phá giá đến các ngành sản xuất trong nước để đưa ra một số giải pháp nhằm đối phó với những hành vi bán phá giá hàng nhập khẩu Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, chọn lọc các vấn đề liên quan để đánh giá thực trạng bán phá giá trên thị trường trong nước và kinh nghiệm chống bán phá giá của một số quốc gia trên thế giới để từ đó đưa ra những giải pháp cho vấn đề chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. Chuyên đề gồm lời mở đầu, thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu cùng với danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của chuyên đề bao gồm hai chương như sau: Chương I: Thực trạng công tác quản lý chống bán phá giá trên thị trường nội địa của Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương. Chương II: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chống bán phá giá hàng nhập khẩu của Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương. Chương I : Thực trạng công tác quản lý chống bán phá giá trên thị trường nội địa của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương Giới thiệu về Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương Lịch sử hình thành và phát triển Năm 2003, Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) đã thành lập Ban Quản lý cạnh tranh với nhiệm vụ chủ yếu là: - Tham gia soạn thảo Luật cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn, - Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của nước ngoài với mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Năm 2004, nhằm triển khai Nghị định số 29/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương), Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) đã ban hành Quyết định số 0235/2004/QĐ-BTM ngày 26/2/2004 thành lập Cục Quản lý cạnh tranh trên cơ sở Ban Quản lý cạnh tranh. Theo Quyết định số 1808/2004/QĐ-BTM ngày 06/12/2004, Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tuy thời gian thành lập chưa lâu nhưng kể từ khi thành lập đến nay, Cục Quản lý cạnh tranh đã có rất nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cạnh tranh, Pháp Lệnh về chống bán phá giá, Pháp lệnh chống trợ cấp và Pháp lệnh tự vệ trong thương mại; Hỗ trợ, tư vấn, đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp, nhà sản xuất trong nước đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế ngày một sâu rộng của Việt Nam, Cục Quản lý cạnh tranh ngày càng phát huy vai trò, tầm ảnh hưởng của mình trong việc thực thi các quyết định, cam kết với WTO, các tổ chức kinh tế khác và pháp luật Việt Nam về cạnh tranh trong thương mại quốc tế. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương Vị trí Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương là cơ quan do Chính phủ thành lập trong hệ thống tổ chức của Bộ Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng và trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Cục Quản lý cạnh tranh với chức năng chính là giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý Nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao và tính phức tạp trong quản lý và hoạt động của Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Nội vụ đã chính thức xếp Cục Quản lý cạnh tranh vào Cục loại I (ngang Tổng Cục). Chức năng Theo Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 9/1/2006 của Chính phủ, Cục Quản lý cạnh tranh là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện các công việc sau: - Quản lý nhà nước về cạnh tranh - thực thi Luật cạnh tranh - Quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam – thực thi 3 pháp lệnh về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. - Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Thực thi pháp lệnh về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, - Phối hợp với các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong việc đối phó với các vụ kiện trong thương mại quốc tế liên quan đến bán phá giá, trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ. Nhiệm vụ Cục Quản lý cạnh tranh thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các nhiệm vụ sau: + Nhiệm vụ chung: - Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương các văn bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành. - Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt về các lĩnh vực thuộc chức năng của cơ quan quản lý cạnh tranh. - Phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản đã ban hành có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu và Việt Nam và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. + Về cạnh tranh: - Thụ lý, tổ chức điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh để Hội đồng cạnh tranh xử lý theo quy định của pháp luật. - Tổ chức điều tra xử lý đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh khác theo quy định của pháp luật. - Thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo các quy định của pháp luật để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định hoặc trình Thủ trưởng Chính phủ quyết định. - Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế. - Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, các doanh nghiệp độc quyền, về quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, và các trường hợp miễn trừ. + Về phòng vệ thương mại: - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ theo quy định của pháp luật; - Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời và quyết định áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời theo quy định của pháp luật; - Báo cáo điều tra lên Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết đinh áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện, rà soát việc chấp hành các quyết định áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. - Phối hợp với các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng trong nước trong việc đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. + Về bảo vệ người tiêu dùng: - Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng và thực thi pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. + Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, sử dụng tư vấn nước ngoài theo quy định của pháp luật; + Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và các chính sách có liên quan + Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của Cục; + Quản lý tổ chức, đội ngũ công chức, viên chức, tài sản, tài chính được giao theo các quy định và sự phân cấp của nhà nước. + Tổ chức, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao. Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương Cục Quản lý cạnh tranh gồm các đơn vị sau : Các đơn vị chuyên môn - Ban Điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh: Tổ chức điều tra các vụ việc về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế; Báo cáo điều tra sơ bộ và trình Cục trưởng ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc tiếp tục tiến hành điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh. - Ban Giám sát và Quản lý cạnh tranh: thực hiện công tác xây dựng, giám sát thực thi pháp luật cạnh tranh; Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, dự án về bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh; Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin hưởng miễn trừ theo các quy định pháp luật. - Ban Điều tra và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh: Tổ chức điều tra và trình Cục trưởng ra quyết định xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh khác theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về các hoạt động bán hàng đa cấp bất chính. - Ban Bảo vệ người tiêu dùng: thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng; Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng. - Ban Xử lý chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ: thực hiện công tác quản lý nhà nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ như sau: a) Đối với các vụ doanh nghiệp Việt Nam kiện hàng hóa nhập khẩu bán phá giá, trợ cấp và tự vệ vào Việt Nam Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chống bán phá giá, chống trợ cấp và các biện pháp tự vệ với hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam để bảo vệ các ngành công nghiệp sản xuất trong nước đối phó với các hành vi thương mại không công bằng của nước ngoài trong thương mại quốc tế. Trực tiếp tổ chức điều tra các vụ kiện trong thương mại quốc tế gồm: + Bán phá giá hàng nhập khẩu + Bán hàng hóa được trợ cấp vào lãnh thổ Việt Nam; + Áp dụng các biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam + Xây dựng và đề xuất Cục trưởng báo cáo kết quả điều tra lên Hội đồng xử lý chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ xem xét về các vụ kiện trong thương mại quốc tế. + Đề xuất Cục trưởng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng các biện pháp tạm thời, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. + Tiến hành rà soát và đề xuất Cục trưởng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiếp tục áp dụng hoặc gia hạn, điều chỉnh mức thuế, chấm dứt trước thời hạn và chấm dứt việc áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá và các biện pháp tự vệ theo quy định của pháp luật. Giúp Cục trưởng phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan theo thẩm quyền về những văn bản đã ban hành của các ngành, các cấp có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. Đối với các vụ hàng hóa xuất khẩu của Việt nam bị kiện bán phá giá, trợ cấp và tự vệ vào thị trường nước ngoài. Tổ chức nghiên cứu luật pháp quốc tế và các luật pháp của các nước về chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ. Nghiên cứu và đưa ra cảnh báo sớm về khả năng có thể xảy ra vụ kiện, góp ý cho các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng để có sự điều chỉnh thích hợp và chuẩn bị đối phó với vụ kiện. Chủ trì, phối hợp với các Bộ/ngành có liên quan, các doanh nghiệp và Hiệp hội ngành hàng giải quyết các vụ kiện về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ của nước ngoài đối với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam. Cung cấp cho các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng mọi thông tin cần thiết (luật pháp nước sở tại, trình tự tiến hành vụ kiện, các nguyên đơn..) đồng thời hướng dẫn các công việc cần tiến hành để đối phó với các vụ nước ngoài kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Phối hợp với các cơ quan quản lý sản xuất và các cơ quan có liên quan xây dựng phương án giải quyết vụ kiên, hỗ trợ các doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng chuẩn bị các tài liệu cần thiết. Phối hợp với Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài tìm hiểu nguyên nhân vụ kiện, tìm hiểu về các công ty tư vấn luật, công ty vận động hành lang và cập nhật, cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến vụ kiện cho Hiệp hội, doanh nghiệp Việt Nam. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hỗ trợ doanh nghiệp và Hiệp hội ngành hàng xấy dựng phương án phòng tránh các tranh chấp trong thương mại quốc tế và hướng dẫn các doanh nghiệp thực thi phán quyết, khắc phục các tiêu cực của vụ kiện. Phối hợp với các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài tiến hành vận động hành lang, quan hệ công chúng tại các nước khởi kiện ủng hộ quyền và lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp Việt Nam, bảo đảm đối xử công bằng. Phối hợp với các Bộ/Ngành có liên quan xây dựng các bản giải trình kinh tế thị trường của Việt Nam. Các đơn vị hỗ trợ Ban Hợp tác quốc tế: là bộ phận tổng hợp, có chức năng tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam và nước ngoài; Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng, điều phối và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế cho Cục Quản lý cạnh tranh. Văn phòng: có chức năng tổng hợp, điều phối hoạt động của các đơn vị của Cục theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính quản trị đối với các hoạt động của Cục; Làm đầu mối tổng hợp các ý kiến đóng góp về các văn bản quy phạm pháp luật được đưa ra trưng cầu nhân dân và các cơ quan nhà nước; Quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương tiện và điều kiện làm việc của Cục, quản lý tài sản, kinh phí hoạt động của Cục. Văn phòng đại diện của Cục tại Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh: trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ tại địa phương; Tiếp nhận các đơn thư khiếu nại, hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh, hồ sơ yêu cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp tự vệ của tổ chức, cá nhân tại địa phương. Các đơn vị sự nghiệp Trung tâm thông tin: là đơn vị sự nghiệp có chức năng xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Tổ chức thống kê số liệu liên quan đến hoạt động của Cục Quản lý cạnh tranh. Trung tâm đào tạo điều tra viên: là đơn vị sự nghiệp có chức năng xây dựng các chương trình đào tạo điều tra viên cạnh tranh Việt Nam: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Cục Quản lý cạnh tranh. Một số quy định về chống bán phá giá và thuế chống bán phá giá. 1) Hiệp định chống bán phá giá của WTO Năm 1948, hệ thống thương mại đa biên được thiết lập với sự ra đời của Hiệp định chung về Thuế quan và thương mại (GATT). Trải qua gần nửa thế kỉ, những quy định của GATT về thương mại đa biên, trong đó có quy định về chống bán phá giá (điều VI) tỏ ra chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng được đòi hỏi của xu thế phát triển. Cùng với sự ra đời của WTO, Hiệp định chống bán phá giá đã có những quy định chặt chẽ và chi tiết hơn nhiều so với Điều VI của GATT. Theo Hiệp định này, nước nhập khẩu chỉ được áp dụng các biện pháp chống bán phá giá khi: + Hàng nhập khẩu bị bán phá giá, + Gây thiệt hại về vật chất cho ngành sản xuất trong nước, + Cuộc điều tra chống bán phá giá được tiến hành theo đúng thủ tục. Hiệp định Chống bán phá giá của WTO quy định chi tiết nguyên tắc xác định phá giá, cách tính biên độ phá giá và thủ tục điều tra phá giá như sau: 1.1) Xác đinh việc bán phá giá Một sản phẩm bị coi là bán phá giá khi: + Giá xuất khẩu sản phẩm đó thấp hơn giá có thể so sánh được trong điều kiện thương mại thông thường của sản phẩm tương tự khi tiêu thụ ở thị trường nước xuất khẩu Sản phẩm tương tự là sản phẩm giống hệt hoặc có các đặc tính gần giống với sản phẩm đang là đối tượng điều tra chống bán phá giá. Nguyên tắc xác định phá giá: Biên độ phá giá (BĐPG) = giá trị thông thường - giá xuất khẩu BĐPG > 0 thì có hiện tượng bán phá giá BĐPG có thể tính bằng giá trị tuyệt đối hoặc phần trăm (%) theo công thức: BĐPG = (giá trị thông thường - giá xuất khẩu): giá xuất khẩu 1.1.1) Tính biên độ phá giá: Cách tính giá trị thông thường: Trường hợp không có giá nội địa của sản phẩm tương tự ở nước xuất khẩu do: Sản phẩm tương tự không được bán ở nước xuất khẩu trong điều kiện thương mại thông thường, hoặc có bán ở nước xuất khẩu nhưng trong điều kiện đặc biệt, hoặc số lượng bán ra không đáng kể (dưới 5% số lượng sản phẩm tương tự b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnguyen_duc_phuong_chuyen_de_cuoi_khoa.doc
Tài liệu liên quan