Chuẩn bị hàng hoá
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức là công ty sản xuất kinh doanh do vậy việc
chuẩn bị hàng là quá trình sản xuất phân loại, đóng gói theo thoả thuận ghi trong
hợp đồng
Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu
Trong suốt quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào cho đến
khi hoàn thành thành phẩm đưa vào kho đều có bộ phận kiểm tra chất lượng
hàng hoá. Còn khi giao hàng thì bên khách hàng họ thuê có quan kiểm định để
kiểm tra chất lượng hàng hoá, thông thường thì các khách hàng của công ty kiểm
tra trước khi giao hàng. Nếu chất lượng hàng hoá đảm bảo đúng yêu cầu thì họ sẽ
nhận hàng nếu không công ty sẽ phải khắc phục bằng cách sửa chữa hoặc thay
thế hàng hoá khác
Làm thủ tục hải quan
khai báo hải quan: công ty cử đại diện đến khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
để cơ quan kiểm tra thủ tục giấy tờ
xuất hàng hoá: Sau khi khai báo hải quan nhân viên hải quan sẽ kiểm tra hàng
hoá
thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra cơ quan hải quan sẽ có
quyết định kết quả kiểm tra
87 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm1999
nhưng nộp ngân sách chỉ đạt 50% so với 1999. Điều này được giải thích bởi lý
do sau năm 1999 là năm đầu tiên Công ty thực hiện thuế giá trị gia tăng với thuế
suất là 10% nhưng tới năm sau 2000 thì nhà nước yêu cầu thuế suất chỉ còn 5%
đó chính là ưu đãi của nhà nước dành cho Công ty.
Thu nhập cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng cao tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Điều này khuyến khích
cho người lao động trong Công ty làm việc có trách nhiệm hơn, nâng cao năng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
63
suất người lao động, phát uy sáng kiến cải tiến kĩ thuật. Thu nhập cán bộ công
nhân viên năm 2001đạt 1,75 triệu/ người/tháng tăng 34,6% so với năm 2000,
năm 2002 đạt 1,800 triệu tăng 2,8 % đó là mức thu nhập cao so với nhiều Công
ty khác.
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng năm 2001 thực sự là một bước ngoặt lớn của
Công ty các chỉ tiêu đã tăng vượt bậc nhất là chỉ tiêu về doanh thu tiêu thụ, sản
lượng tiêu thụ, ngoài ra năm 2001 còn đánh dấu một bước phát triển mới của
Công ty trên phương diện mở rộng thị trường tiêu thụ trong tháng 5 lần đầu tiên
Công ty xuất hàng ra nước ngoài tuy giá trị hàng xuất khẩu chỉ là 219,118 triệu
đồng VN chiếm 0,4% doanh thu tiêu thụ trong nước nhưng nó đã khẳng định
rằng que hàn điện Việt nam hoàn toàn có thể cạnh tranh được với que hàn ngoại
nhập trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Và điều này sẽ
là yếu tố giúp Công ty cố gắng trên con đường phát triển hội nhập AFTA sắp
tới.
Với xu hướng phát triển thông qua các kết quả đã đạt được của năm 1998-2002
đă thể hiện được hướng đi đúng hướng của Công ty Que hàn điện Việt Đức trong
quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đầy khắc nghiệt.
8. Quá trình nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Nghiên cứu thị trường là một trong những nội dung chủ yếu của quản trị tiêu
thụ. Nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho các quyết định quản trị. Chính vì vậy
nghiên cứu thị trường có vai trò rất lớn trong quản trị tại Công ty.
8.1 Nghiên cứu cầu về sản phẩm : làm cơ sở cho lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty, thiết lập chính sách giá bán…Nghiên cứu thị trường thường
xuyên sẽ giải thích được sự thay đổi của cầu do tác động của các nhân tố bên
ngoài. Từ đó công ty có những bước đi đúng đắn.
8.2 Nghiên cứu cung về sản phẩm : Để hiểu rõ đối thủ cạnh tranh trong hiện tại
và trong tương lai. Tại Việt nam các Công ty cung cấp vật liệu hàn còn ít ngoài
một số ít Công ty lớn còn lại là các cơ sở sản xuất nhỏ. Tuy nhiên trong tương lai
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
64
Công ty Que hàn điện Việt Đức sẽ phải đối mặt với 1 đối thủ lớn. Đó là Công ty
liên doanh giữa Việt nam với một số nước Châu âu, Công ty này chuyên sản xuất
các loại que hàn phục vụ cho ngành đóng tàu biển. Địa điểm đặt liên doanh này
chính là một đỉnh trong tam giác kinh tế của khu vực phía Bắc, nơi mà là thị
trường lớn của Que hàn điện Việt đức đó là khu công nghiệp Hải phòng. Hiện tại
liên doanh này đang chuẩn bị xây dựng, nhưng chỉ một hai năm nữa Que hàn
điện Việt đức sẽ phải cạnh tranh gay gắt với liên doanh này. Chính vì vậy ngay
từ bây giờ cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm que hàn, Công ty Que
hàn điện Việt Đức còn phải thực hiện nhiều công việc khác như nghiên cứu rõ
đối thủ này, công nghệ sản xuất…để có những hướng đi đúng đắn tránh bị bất
ngờ trước những hoạt động của đối thủ.
8.3 Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ: Xác định ưu nhược điểm của từng kênh tiêu
thụ, của doanh nghiệp, của đối thủ cạnh tranh; tình hình bán hàng của doanh
nghiệp của đối thủ. Từ đó có biện pháp phát triển mạng lưới tiêu thụ. Tại Công
ty que hàn điện Việt đức mạng lưới tiêu thụ của Công ty có khắp từ Bắc xuống
Nam nhưng vẫn tập trung ở Miền bắc là chính, thị trường Miền nam Công ty mới
phát triển trong một vài năm gần đây nên mạng lưới chưa được phát triển rộng,
chính vì vậy Công ty cần mở rộng mạng lưới hơn nữa và chú ý tập trung vào khu
vực tỉnh Bà rịa Vũng tàu. Đây là tỉnh có tập trung một số nhà máy đóng tàu đồng
thời lại là tỉnh khai thác dầu lớn nhất nước ta, nhu cầu que hàn để phục vụ cho
lắp đặt các dàn khoan, lắp đặt hệ thống đường ống dẫn dầu là rất lớn. Hiện tại
Công ty đang để ngỏ thị trường hàn này, chính vì vậy Công ty cần phải thúc
đẩy nghiên cứu để triển khai sản xuất loại que hàn dùng cho hàn đường ống
để làm đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
Tại Công ty que hàn điện Việt đức công tác nghiên cứu thị trường chưa được
chú trọng. Công việc nghiên cứu thị trường được phòng tiêu thụ đảm nhiệm là
chính song do quy mô phân phối rất rộng, lại chủ yếu thông qua các đại lý lên
công việc kiểm soát và nghiên cứu gặp nhiều khó khăn, công ty đã có đội ngũ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
65
tiếp thị sản phẩm song họ không phải là nhân viên chuyên môn. Chính vì vậy để
nâng cao khả năng nghiên cứu thị trường Công ty cần phải có một bộ phận riêng
biệt làm công tác này. Công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ Marketing có
trình độ cao có năng lực, nhiệt tình. Để làm những việc trên Công ty cần phải
tiến hành đào tạo cũng như tuyển dụng những cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh
vực Marketing.
II. Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt -
Đức
1. Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức trước xu thế toàn cầu hoá
Sân chơi kinh doanh ngày nay là toàn cầu, các biên giới quốc gia không còn là
biên giới kinh doanh nữa, những tiến bộ về công nghệ thông tin và những thay
đổi lớn về chính trị ở châu Âu và Liên Xô cũ đang tạo ra toàn cầu hoá kinh
doanh. Nắm bắt được điều đó Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức đang chuyển từ
một nhãn quan hành động trong nước sang hội nhập toàn cầu. Khi hội nhập vào
sân chơi chung công ty sẽ có cơ hội tìm kiếm những khách hàng và nhà cung
cấp, đối tác và lao động, bí quyết sản xuất và tài chính trên toàn thế giới. Bên
cạnh đó toàn cầu hoá đặt ra nhiều đòi hỏi mới với những người lãnh đạo công
ty, một trong các đòi hỏi quan trọng nhất là trình độ quản lý công ty kinh doanh
quốc tế. Việc mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh từ trong nước ra
thị trường nước ngoài thật không dễ dàng nhất là trong điều kiện Công Ty Que
Hàn Điện Việt - Đức hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm bên ngoài
đất nước, về ngôn ngữ quốc tế, chưa quen với những quan hệ biến động thường
xuyên giữa các quốc gia nên sự tự tin và khéo léo còn hạn chế. Tuy hoạt động
kinh doanh quốc tế không còn là việc đặt chân lên vùng đất lạ đối với Công Ty
Que Hàn Điện Việt - Đức, song nó vẫn còn là nơi đầy bí hiểm và nguy hiểm, nơi
mà có những nền văn hoá xa lạ, ngôn ngữ tập quán kinh doanh, nạn quan liêu
tham nhũng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh quốc tế trở lên nhiều rủi ro
và không chắc chắn, do vậy công ty cần khám phá và làm chủ nó
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
66
2. Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức mở rộng thị trường xuất khẩu
2.1 Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức là một đơn vị kinh tế trực tiếp sản xuất ra
các loại sản phẩm que hàn, dây hàn, bột hàn phục vụ cho nhu cầu thị trường,
công ty vừa trực tiếp sản xuất hàng hoá vừa tiến hành công tác tiêu thụ hàng
hoá. Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay công ty luôn phải cạnh tranh gay
gắt, lợi nhuận bị chia sẻ. Công ty xác định để tồn tại và phát triển không chỉ dựa
vào thị trường hiện có mà phải vươn tới các thị trường mới. Vì vậy mà công tác
mở rộng thị trường là vấn đề quan trọng đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt -
Đức hiện nay, thị trường mới công ty sẽ có nhiều cơ hội khai thác các tiềm năng
và thế mạnh mới.
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức là một công ty sản xuất kinh doanh nên
hoạt động xuất khẩu chủ yếu thông qua hình thức xuất khẩu trực tiếp tới khách
hàng bằng những sản phẩm mình tự sản xuất. Hiện nay thị trường của công ty
chủ yếu là những nước đang phát triển, những nước đã công nghiệp hoá, sản
phẩm của công ty phục vụ chủ yếu cho công nghệ đóng tàu, xây dựng, trong
tương lai công ty sẽ xuất khẩu sang thị trường châu Âu và các nước công nghiệp
phát triển . Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có lợi thế về
một lĩnh vực nào đó, Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức có lợi thế về nguồn
nhân lực, về nguồn nguyên vật liệu cung ứng trong nước rẻ hơn. Để khai thác
được lợi thế này thì hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng xuất khẩu là hết sức
cần thiết. Sự phát triển của chuyên môn hoá sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp
nặng sẽ giúp cho Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức khai thác được thế lợi này
một cách tốt nhất
Là một nhà cung cấp que hàn lớn nhất trong nước song công ty không chỉ dừng
lại ở đó mà luôn hướng tới việc mở rộng thị trường nội địa đặc biệt là chú ý mở
rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ra khu vực miền nam và miền trung, nơi có
nhiều tiềm năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó công ty không
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
67
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng chất lượng dịch vụ bán hàng đảm bảo
sản phẩm công ty chiếm lĩnh thị trường và lòng tin của khách hàng
Cùng với việc chú trọng thị trường trong nước công ty luôn hướng tới thị
trường xuất khẩu, đây là thị trường tiềm năng lớn của công ty. Nhờ sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ và công nhân viên của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức mà lần
đầu tiên lô hàng xuất khẩu sang thị trường Myanmar được thực hiện vào năm
2001 mở đầu cho công cuộc hội nhập quốc tế của công ty. Để sản phẩm của công
ty có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới công ty đổi mới công nghệ ,
bổ sung máy móc cũng như nâng cao tay nghề cho công nhân viên, đồng thời
công ty không ngừng học hỏi kinh nghiệm quản lý của công ty nước ngoài
thông qua việc hợp tác kinh doanh nhằm củng cố và hoàn thiện phương pháp
quản lý của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức
Trong những năm gần đây công ty đã hướng ra thị trường quốc tế, đây là một
hướng đi đúng của công ty nhằm tận dụng được lợi thế của đất nước như nguồn
lao động nguồn nguyên vật liệu từ trong nước rẻ. Công ty mạnh dạn đầu tư máy
móc công nghệ hiện đại và đã đạt được một số kết quả đáng kể. Hiện nay công ty
đang tiến hành tổ chức đấu thầu để mua một dây truyền sản xuất dây hàn với
công nghệ hiện đại có công suất 1500 tấn/ năm, đây là công nghệ sản xuất sản
phẩm dây hàn- một sản phẩm thay thế của que hàn. Với việc mở rộng quy mô
sản xuất sản phẩm theo hướng sản xuất sản phẩm mới này sẽ hạn chế được sự
cạnh tranh của các mặt hàng trên thị trường. Và điều này sẽ giúp sản phẩm của
công ty cạnh tranh được với sản phẩm của Trung Quốc và các nước trên thế giới
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cần được coi trọng vì nó góp phần quan
trọng đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai. Trong chiến lược
kinh doanh của mình công ty đã xác định mở rộng thị trường xuất khẩu, đưa kim
ngạch xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty trong
những năm tới
2.2.Thực trạng hoạt động duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
68
*. Hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài
Để có thể thâm nhập vào bất cư thị trường nào thì công ty cũng phải nghiên
cứu thị trường đó để xác định và xây dựng các kế hoạch kinh doanh nâng cao
khả năng thích ứng của các sản phẩm của công ty với thị trường. Thị trường
nước ngoài chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau đa dạng và phong phú
hơn thị trường nội địa rất nhiều nên công ty rất khó nắm bắt. nội dung của
nghiên cứu thị trường thường được nghiên cứu theo các nhân tố ảnh hưởng sau:
các nhân tố mang tính toàn cầu như là các nhân tố thuộc về hệ thống thương mại
quốc tế, nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, nhân tố thuộc về môi trường chính
trị luật pháp, nhân tố thuộc về môi trường văn hoá, nhân tố thuộc về môi trường
cạnh tranh, nhu cầu thị trường, hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của khách
hàng, cách thức tổ chức thị trường nước ngoài
Đối với Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức công tác nghiên cứu thị trường
nước ngoài còn nhiều hạn chế hiện nay công ty chưa có bộ phận chuyên sâu làm
công tác nghiên cứu thị trường quốc tế mà công việc về thị trường xuất khẩu chủ
yếu giao cho phòng tiêu thụ đảm nhiệm
*. Chiến lược và phương hướng thâm nhập thị trường nước ngoài của Công Ty
Que Hàn Điện Việt - Đức
Mục tiêu của công ty là sản xuất và đáp ứng thoả mãn nhu cầu của khách hàng
trong nước đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước như
Myanmar, Hàn Quốc, Lào, Trung Quốc..nhằm tìm kiếm tiềm năng mới. Sản
phẩm của công ty là những sản phẩm công nghiệp nặng do vậy mặt hàng tiêu
chuẩn hoá nên có thể bán được trên nhiều thị trường khác nhau . đây là một
thuận lợi cho công ty trong việc cung cấp sản phẩm cho các nước trong khu vực
và trên toàn thế giới
*. Các biện pháp công ty đã và đang áp dụng để duy trì và mở rộng thị trường
xuất khẩu hàng hoá
Để duy trì và mở rộng thị trường công ty đã áp dụng các biện pháp sau
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
69
Công ty đã áp dụng hệ thống kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2000, từ đó kiểm soát được các sản phẩm không phù hợp và đảm bảo luôn
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm với chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế
Công ty không ngừng tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới nhằm duy trì và
mở rộng thị trường hiện tại. Công ty đang mở rộng thị trường bằng cách thúc đẩy
việc chào hàng, mở rộng phạm vi các trang Web và các địa chỉ Email để giới
thiệu sản phẩm và giao dịch với khách hàng
Thông qua các hội trợ triển lãm công ty đã giới thiệu sản phẩm của công ty với
bạn hàng trong và ngoài nước, tham gia các hội trợ triển lãm hàng Việt Nam chất
lượng cao ở nước ngoài
Tại hơn 130 đại lý của công ty trên toàn quốc và các đại lý nhận bán hàng của
công ty trên thị trường Myanmar công ty thu thập các thông tin về khách hàng
cũng như thông tin của các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời thông qua các đại lý
này công ty tiến hành chào hàng. Các đại lý này có vai trò quan trọng trong việc
giới thiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng
Để đáp ứng thị trường công ty đã thực hiện đa dạng hoá chủng loại mặt hàng
que hàn và dây hàn
*. Quy trình hoạt động xuất khẩu của Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức
Ký hợp đồng
Công ty chào hàng, khách hàng ở các thị trường quốc tế như Myanmar, Lào,
Hàn Quốc...nhận được và gửi trở lại đơn đặt hàng cho công ty theo thư từ điện
tín. Quá trình trao đổi diễn ra với khách hàng thông qua thư điện tín cho đến khi
hai bên đạt được thoả thuận vơi nhau về số lượng, chất lượng, giá cả, các điều
kiện thanh toán, ...sau đó tiến hành ký kết hợp đồng
Kiểm tra L/ C
Nghiệp vụ này có vai trò quan trọng có liên quan đến việc bêm mua có chấp
nhận thanh toán hay không. khi nhận L/ C từ ngân hàng thông báo người kiểm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
70
tra phải đối chiếu với hợp động nếu phù hợp thì nghiệp vụ này đã xong, còn nếu
không phù hợp thì có công văn gửi tới ngân hàng đã mở L/C đề nghị sửa đổi cho
phù hợp
Chuẩn bị hàng hoá
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức là công ty sản xuất kinh doanh do vậy việc
chuẩn bị hàng là quá trình sản xuất phân loại, đóng gói theo thoả thuận ghi trong
hợp đồng
Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu
Trong suốt quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào cho đến
khi hoàn thành thành phẩm đưa vào kho đều có bộ phận kiểm tra chất lượng
hàng hoá. Còn khi giao hàng thì bên khách hàng họ thuê có quan kiểm định để
kiểm tra chất lượng hàng hoá, thông thường thì các khách hàng của công ty kiểm
tra trước khi giao hàng. Nếu chất lượng hàng hoá đảm bảo đúng yêu cầu thì họ sẽ
nhận hàng nếu không công ty sẽ phải khắc phục bằng cách sửa chữa hoặc thay
thế hàng hoá khác
Làm thủ tục hải quan
khai báo hải quan: công ty cử đại diện đến khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
để cơ quan kiểm tra thủ tục giấy tờ
xuất hàng hoá: Sau khi khai báo hải quan nhân viên hải quan sẽ kiểm tra hàng
hoá
thực hiện các quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra cơ quan hải quan sẽ có
quyết định kết quả kiểm tra
+ Giao hàng lên tàu
Tuỳ theo từng hợp đồng mà công ty có thể giao hàng theo điều kiện FOB hay
CIF. Sau khi giao hàng cần có biên lai thuyền phó và sau đó thì đổi sang vận đơn
hoàn hảo
+ Thanh toán
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
71
Sau khi giao hàng công ty gửi bộ chứng từ đến ngân hàng mở L/ C thông qua
ngân hàng báo cáo yêu cầu thanh toán tiền hang ( hầu hết công ty thanh toán qua
L/ C chỉ có một số trường hợp công ty thanh toán qua chuyển tiền)
+ Giải quyết khiếu nại
Trong thực tế công ty chưa gặp trường hợp khiếu lại nào về chất lượng sản
phẩm hàng hoá vì công ty đã thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng
ISO9002 đồng thời khi lập hợp đồng công ty cũng thoả thuận một cách rõ ràng
các điều khoản trong hợp đồng, chỉ có một số họ cho là bao bì không đáp ứng
theo mẫu
thực trạng hoạt động duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu của Công Ty Que
Hàn Điện Việt - Đức
III. Đánh giá chung về kết qủa hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức
1.Những kết quả đạt được
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức được thành lập được hơn 30 năm công ty
có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất que hàn. . Công ty là doanh
nghiệp có tên tuổi trên thị trường Việt nam, một nhà cung ứng que hàn hàng đầu
của đất nước, được cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000. Tuy mới mở rộng thị trường
quốc tế nhưng hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nước trên thế
giới
Hoạt động của công ty có hiệu quả về phương thức tổ chức quản lý, điều hành
của cán bộ, về cách thức tổ chức khoa học, tăng cường các mối quan hệ và nâng
cao chất lượng sản phẩm
Công ty đã lựa chọn được hơn 20 nhà cung ứng, là các đơn vị đáp ứng được
yêu cầu về chất lượng, giá cả thời gian cung ứng vật tư. Công ty áp dụng hệ
thống kiểm tra chất lượng để theo dõi, kiểm tra, tham mưu cho công ty để chọn
nhà cung ứng .Việc lựa chọn nhà cung ứng phù hợp đã giúp cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục và nhịp nhàng làm tăng hiệu quả lao động, nâng cao chất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
72
lượng sản phẩm. Cùng với lợi thế về nguồn nguyên vật liệu phải kể đến lợi thế
về nguồn lao động ở công ty. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
chuyên môn cao, công nhân lành nghề ngày càng tăng cán bộ tại các phòng ban
có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc. Đội ngũ cán bộ tại các
phòng ban đa số là lực lượng năng động đầy nhiệt huyết với công việc. Giữa các
phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, điều này giúp cho công ty giải
quyết tốt các công việc điều hành sản suất kinh doanh đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Có được kết quả như ngày nay ngoài những nỗ lực của tập thể cán bộ công
nhân viên trong công ty còn phải kể vai trò rất to lớn của nhà nước- chủ sở hữu
của công ty
Công Ty Que Hàn Điện Việt - Đức chịu sự quản lý của tổng công ty hoá chất
Việt Nam, là một doanh nghiệp nhà nước công ty đã được hưởng những ưu đãi
của nhà nước
- Về chính sách ưu đãi tín dụng: Nhà nước đã cho công ty được vay dài hạn với
những khoản lãi suất thấp để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
- Về chính sách khuyến khích đầu tư: Nhà nước đã khuyễn khích công ty đầu tư
mở rộng sản xuất, đầu tư sản xuất sản phẩm xuất khẩu
- Về chính sách thuế: Nhà nước hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào và không
phải đóng thuế nhập khẩu với những nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài phục vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu từ đó khuyến khích công ty mở rộng thị trường
nhập khẩu nguyên vật liệu và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh quốc tế
Về chính sách đối ngoại: Thực hiện chính sách mở cửa làm bạn với tất cả các
quốc gia với quan điểm đôi bên cùng có lợi với công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước đã tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới.
Nhờ những nỗ lực của công ty cùng với những thuận lợi từ phía nhà nước đem
lại công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Năm 2001 công ty đã xuất
khẩu sang Myanmar 120 tấn với giá 7,08triệu đồng/1tấn và năm 2002 công ty đã
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
73
xuất khẩu sang thị trường Myanmar là 130 tấn và trong vòng hai tháng đầu năm
2003 công ty đã xuất khẩu sang thị trường này được 20 tấn và tháng 4 tới công
ty tiếp tục ký hợp đồng xuất khẩu sang Myanmar với một lô hàng 60 tấn (3
container). Những lô hàng xuất khẩu này giúp cho công ty tăng tổng doanh thu
và tăng thu ngoại tệ cho đất nước
2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những kết quả mà công ty đã đạt được ở trên trong công tác mở rộng
thị trường xuất khẩu công ty còn gặp phải không ít những khó khăn và hạn chế
sau
- Thị trưỡng xuất khẩu còn quá hẹp mặc dù có nhiều nước đặt hàng nhưng do
chi phí vận tải quá lớn nên công ty không thể đáp ứng được, bên cạnh đó công ty
còn bị cạnh tranh rất mạnh từ những mặt hàng que hàn của Trung Quốc với giá
rẻ mẫu mã đẹp
- Công ty chưa chủ động tìm kiếm khách hàng chủ yếu công ty mới chỉ nhận
đơn chào hàng và đáp ứng ghi trong chào hàng, mà ít tiếp xúc gặp gỡ trực tiếp
khách hàng của mình. Vì thế công ty luôn bị động làm cho việc mở rộng thị
trường của công ty khó khăn phụ thuộc nhiều vào phía khách hàng
- Việc sản xuất kinh doanh của công ty còn có nhiều hạn chế , còn bị phụ thuộc
nhiều vào nhà cung ứng vật tư, công nghệ sản xuất dây hàn so với thế giới còn
lạc hậu,sản phẩm hỏng còn chiếm tỷ lệ cao, nên khó đáp ứng được nhu cầu ngày
càng khó tính của thị trường quốc tế
3.Những nguyên nhân của những tồn tại trên
3.1. Những nguyên chủ quan
Một là: Nước ta có lợi thế về nguồn nhân lực nhưng trình độ còn hạn chế, việc
bảo vệ thương hiêụ cho sản phẩm không đảm bảo đặc biệt là mẫu mã chưa sản
xuât theo chuẩn mực quy định làm giảm lòng tin từ phí khách hàng, dễ bị hàng
nhái xâm nhập
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
74
Hai là: Công ty đã có dây truyền sản suất công suất trên 7000tấn/ năm song sản
phẩm có chất lượng chưa thể cạnh tranh được với thị trường quốc tế như những
sản phẩm Que hàn của châu Âu, Trung Quốc điều đó làm cho sản phẩm công ty
khó xâm nhập vào thị trường quốc tế
Ba là: Hệ thống Marketing của công ty còn yếu kém chưa có đơn vị chuyên
trách mà gộp vào phòng tiêu thụ, việc bán sản phẩm chủ yếu thông qua các hợp
đồng đại lý do vậy bị phụ thuộc vào các đại lý và không nghiên cứu kỹ được thị
trường điều này sẽ làm cho việc mở rộng thị trường gặp nhiều khó khăn. công
tác tổ chức nghiên cứu dự báo thị trường chưa được chú trọng đúng mực
Việc bán hàng của công ty còn phụ thuộc nhiều vào thị trường nước ngoài nên
công tác tổ chức bán hàng của công ty còn chưa hợp lý
3.2. Những nguyên nhân khách quan
- Mặc dù nhà nước đã có những chính sách ưu đãi nhưng bên cạnh đó nhà nước
cũng gây những khó khăn cho công ty như việc tăng thuế giá trị gia tăng trong
năm 2002 đã làm cho công ty gặp khó khăn, cùng với việc tăng thuế giá trị gia
tăng thì giá nguyên vật liệu cũng tăng, giá xăng dầu tăng, giá thép tăng buộc
công ty phải tăng giá que hàn bán ra gây khó khăn cho hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm
- Các bạn hàng nước ngoài có những khó khăn lên việc mở rộng thị trường của
công ty còn hạn chế như bạn hàng Myanmar do chính sách nhà nước chưa thông
thoáng, tình hình chính trị ở đó có nhiều biến động lên quan hệ buôn bán với
Myanmar còn gặp nhiều khó khăn
- Chính sách thuế và các thủ tục hành chính của nhà nước đã có cải tiến và có
tác động tích cực đối với ngành que hàn nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Quy định
về các mức thuế còn rờm rà, thủ tục miễn giảm thuế còn phức tạp
- Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu tuy có nhiều song thực thi thì hạn chế, công
tác nghiên cứu dự báo thị trường, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu chưa đáp ứng được
yêu cầu. - Các cơ quan như phòng thương mại và công nghiệp, đại sứ quán của
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ng« V¨n D©n Líp Qu¶n TrÞ Kinh Doanh Quèc TÕ
41A
75
Việt nam đặt tại các nước chưa phát huy được tối đa về vai trò cung cấp thông
tin về thị trường đó và nơi giới thiệu sản phẩm của công ty với thị trường nước
ngoài. Việt nam chưa có tổ chức cung cấp thông tin về các thị trường cụ thể như
tổ chức JETTRO của Nhật Bản. - - Hoạt động của hiệp hội các nhà sản xuất que
hàn chưa đạt được hiệu quả cao trong việc liên kết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kq52_6705.pdf