Chuyên đề Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về chính trị cũng như về kinh tế. Đặc biệt trong những năm 90, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao duy trì ở mức 8%, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế dưới 10%, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 4/2001 có ý nghĩa rất to lớn, mở ra một thời kì mới phát triển đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.

Đường lối kinh tế của Đảng ta trong thời gian tới là: đẩy mạnh Công nghiệp hóa- Hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2001- 2005) là nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 7,5%. Tổng GDP năm 2005 gấp hai lần năm 1995, tăng tỷ trọng nông lâm- ngư nghiệp là 20- 21%, công nghiệp và xây dựng 38- 39%, các ngành dịch vụ 41- 42%. Về quan hệ sản xuất, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

Như vậy, để thực hiện được những mục tiêu đề ra, nhu cầu về vốn của toàn bộ nền kinh tế là vô cùng lớn, ước tính vốn trung bình mỗi năm cho kế hoạch 5 năm tới cần khoảng 30- 35 tỷ USD. Do đó, việc tìm ra giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển trở thành một nhiệm vụ quan trọng hiện nay không chỉ của Nhà nước, của ngành ngân hàng mà còn là của toàn dân. Bên cạnh các kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng như vay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu. thì hiện nay chúng ta đang áp dụng loại hình tín dụng mới, đó là cho thuê tài chính.

Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1998, là một bước tiến quan trọng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong việc đa dạng hoá các loại hình tín dụng, thúc đẩy hoạt động của thị trường cho thuê nói riêng và thị trường vốn nói chung tại Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề thiếu vốn của các doanh nghiệp trong nước

Do loại hình cho thuê còn mới mẻ nên việc nghiên cứu nội dung hoạt động, môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ chức. và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã chọn đề tài: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Chuyên đề gồm ba chương:

Chương I: Tiếp cận hoạt động cho thuê tại các Công ty Cho thuê Tài chính.

Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty cho thuê tài chính I.

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời nói đầu---------------------------------------------------------------------------------------4 Chương I: Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính--------------------6 1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài sản---------------------------6 1.2. Phương pháp giao dịch cho thuê tài sản------------------------------------------------10 1.2.1.Phân loại các phương thức cho thuê--------------------------------------------------10 1.2.2. Các loại hợp đồng cho thuê------------------------------------------------------------14 1.3. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ cho thuê------------------------------------------------20 1.3.1.Về khía cạnh kinh tế -------------------------------------------------------------------20 1.3.2.Về khía cạnh pháp luật------------------------------------------------------------------20 1.4. Những ưu thế và bất lợi của nghiệp vụ cho thuê --------------------------------------22 1.4.1.Đối với bên đi thuê ----------------------------------------------------------------------22 1.4.2.Đối với bên cho thuê- ------------------------------------------------------------------27 1.4.3.Đối với nền kinh tế ----------------------------------------------------------------------28 1.5.Sự phát triển của các công ty CTTC trong nền kinh tế thị trường -------------------29 1.6. Sự phát triển hoạt động cho thuê ở Việt Nam ----------------------------------------31 Chương II: Thực tế hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -------------------------------39 2.1 Thực trạng môi trường kinh doanh của các công ty CTTC thành viên của các Ngân hàng thương mại--------------------------------------------------------------------------------37 2.1.1. Nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị ---------------------------------------------------37 2.1.2.Vấn đề lãi suất --------------------------------------------------------------------------37 2.1.3.Tính cạnh tranh -------------------------------------------------------------------------39 2.1.4.Khách hàng khó tính -------------------------------------------------------------------41 2.2. Công ty cho thuê tài chính I – NHNNo&PTNT Việt Nam ------------------------42 2.3. Quá trình thực hiện một giao dịch cho thuê tại công ty CTTC I ------------------47 2.3.1.Tiếp nhận thông tin---------------------------------------------------------------------47 2.3.2.Công tác thẩm định hồ sơ xin thuê---------------------------------------------------48 2.3.3.Phê duyệt và thông báo-----------------------------------------------------------------48 2.3.4. Đàm phán, ký kết và đăng ký hợp đồng cho thuê-----------------------------------48 2.3.5.Giao nhận và quản lý tài sản thuê-----------------------------------------------------48 2.3.6. Kiểm tra sau khi cho thuê--------------------------------------------------------------49 2.4. Thực tế hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam---------------------------------------------------49 2.5. Đánh giá tình hình cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam---------------------------------------------------56 2.5.1. Những kết quả đạt được----------------------------------------------------------------56 2.5.2. Những hạn chế trong hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I-------59 Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam--------------------------------------------------------------------------66 3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam---------------------------------------------------------------------------66 Khả năng phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I---------68 3.2.1. Thị trường cho thuê của Công ty cho thuê tài chính I------------------------------68 3.2.2. Các loại tài sản dùng để cho thuê-----------------------------------------------------68 3.2.3. Thị trường cho thuê---------------------------------------------------------------------69 3.2.4. Khả năng tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ----------------------69 3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I -------------------------------------------------------------------------71 3.3.1. Mở rộng mô hình tổ chức--------------------------------------------------------------71 3.3.2. Xây dựng chiến lược khách hàng-----------------------------------------------------72 3.3.3. Thiết lập chủng loại tài sản cho thuê thích hợp -------------------------------------73 3.3.4. Mở rộng địa bàn cho thuê--------------------------------------------------------------74 3.3.5. Đa dạng hoá nghiệp vụ cho thuê------------------------------------------------------75 3.3.6. Xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ cho thuê-----------------------------------------77 3.3.7. Xây dựng chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực --------------------------80 3.3.8. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho công ty------------------------------------------81 Kết luận-----------------------------------------------------------------------------------------82 Tài liệu tham khảo ---------------------------------------------------------------------------83 Lời nói đầu Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về chính trị cũng như về kinh tế. Đặc biệt trong những năm 90, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao duy trì ở mức 8%, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế dưới 10%, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 4/2001 có ý nghĩa rất to lớn, mở ra một thời kì mới phát triển đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Đường lối kinh tế của Đảng ta trong thời gian tới là: đẩy mạnh Công nghiệp hóa- Hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2001- 2005) là nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 7,5%. Tổng GDP năm 2005 gấp hai lần năm 1995, tăng tỷ trọng nông lâm- ngư nghiệp là 20- 21%, công nghiệp và xây dựng 38- 39%, các ngành dịch vụ 41- 42%. Về quan hệ sản xuất, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, để thực hiện được những mục tiêu đề ra, nhu cầu về vốn của toàn bộ nền kinh tế là vô cùng lớn, ước tính vốn trung bình mỗi năm cho kế hoạch 5 năm tới cần khoảng 30- 35 tỷ USD. Do đó, việc tìm ra giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển trở thành một nhiệm vụ quan trọng hiện nay không chỉ của Nhà nước, của ngành ngân hàng mà còn là của toàn dân. Bên cạnh các kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng như vay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu... thì hiện nay chúng ta đang áp dụng loại hình tín dụng mới, đó là cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1998, là một bước tiến quan trọng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong việc đa dạng hoá các loại hình tín dụng, thúc đẩy hoạt động của thị trường cho thuê nói riêng và thị trường vốn nói chung tại Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề thiếu vốn của các doanh nghiệp trong nước Do loại hình cho thuê còn mới mẻ nên việc nghiên cứu nội dung hoạt động, môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ chức... và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã chọn đề tài: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Tiếp cận hoạt động cho thuê tại các Công ty Cho thuê Tài chính. Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty cho thuê tài chính I. Chương I: Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính 1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài sản. Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử khá lâu đời và diễn ra trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều lĩnh vực trên thế giới. Theo các thư tịch cổ, các giao dịch cho thuê tài sản đã xuất hiện từ năm 2800 trước Công nguyên tại thành phố Sumerian. Các thầy tu giữ vai trò người cho thuê, người thuê là những nông dân tự do. Tài sản được đem ra giao dịch bao gồm: công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, đất ruộng... Vào khoảng năm 1700 tr.C.N, vua Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều văn bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đưa ra những quy định về hoạt động cho thuê tài sản. Trong các nền văn minh cổ đại khác như Hy Lạp- La Mã hay Ai Cập cũng đã xuất hiện các hình thức cho thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc, công cụ sản xuất. Có thể nói rằng, rất nhiều vấn đề mà các giao dịch thuê mua ngày nay đã gặp phải đã được giải quyết từ nhiều thế kỉ trước. Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu truyền thống (Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như phương thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn tại của nó, đã không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch. Đầu thế kỉ XIX, hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỉ XX, giao dịch thuê mua đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kì. Nguyên nhân của sự phát triển này là do sự hoạt động thuê mua đã có những thay đổi về tính chất của giao dịch. Nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua thuần (Net lease) hay thuê tài chính (Finance lease), thuê tư bản (Capital lease) đã được sáng tạo ra trước tiên ở Hoa Kì. Đó là sự ra đời của công ty tư nhân United States Leasing Corporation. Sau đó nghiệp vụ leasing phát triển sang châu Âu và đã được ghi vào luật thuê mua của Pháp (năm 1960) với tên gọi “credit bail”. Cũng năm 1960 hợp đồng thuê mua đầu tiên đã được thảo ra ở Anh có trị giá 18000USD Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài sản, các hoạt động giao dịch thuê mua đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và khối lượng giao dịch. Trong giao dịch thuê mua ngày nay, các công ty Leasing có thể cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khoá trao tay. Đồng thời về mặt chủng loại hoạt động cho thuê bao gồm từ thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những toà nhà lớn, thậm chí cả những tổ hợp năng lượng nguyên tử. Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê năm 1987 ước tính lên tới 107,9 tỷ $ và có tốc độ gia tăng 7% mỗi năm. Ngày nay, ngành thuê mua thiết bị Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Còn ở Anh, theo một công bố mới đây của hiệp hội tín dụng thuê mua thiết bị, thuê vận hành chiếm khoảng 20% vốn tài trợ cho các hoạt động thuê mua và năm 1993 tổng giá trị ngành công nghiệp thuê mua đạt 49 tỷ USD. Tín dụng thuê mua cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu á và nhiều khu vực khác kể từ đầu thập niên 70. Theo một thống kê gần đây cho thấy, ngành công nghiệp thuê mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng350 tỷ USD vào năm 1994 và đến năm 1998 con số này đã là 450 tỷ USD. ở Việt Nam, trong điều kiện chuyển đổi sang kinh tế thị trường, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn và mang tính cấp bách hơn bao giờ hết, thì sự ra đời của các công ty cho thuê tài chính- một kênh dẫn vốn trung gian- đã bước đầu tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường. Cho đến nay, Việt Nam đã có 9 công ty cho thuê tài chính, với lượng vốn đầu tư khoảng 850 tỷ VNĐ/ năm. Tuy lượng vốn đầu tư này còn khá khiêm tốn so với nhu cầu vốn của nền kinh tế song phần nào đã đáp ứng cho việc cung cấp và cải thiện các loại máy móc thiết bị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Như vậy, hoạt động cho thuê tài sản được thể hiện trước hết ở thoả thuận thuê tài sản là thoả thuận mà theo đó, người cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản sang người thuê trong một thời gian nhất định, được thoả thuận trước để nhận được những khoản tiền thuê. Một thoả thuận thuê tài sản phải có những đặc điểm sau: * Thời gian cho thuê là trung hoặc dài hạn, chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sảnvà không thể huỷ ngang theo ý muốn của một bên. * Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động cho thuê tài sản, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản thuộc về người cho thuê, và quyền sử dụng tài sản thuộc về người thuê. Phần lớn các chi phí bảo trì, bảo hiểm, rủi ro, thuế và các lợi ích phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản được chuyển từ người cho thuê sang người thuê. * Trong khoản tiền thuê mà người thuê trả cho người cho thuê theo định kỳ bao gồm tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lý và các chi phí quản lý khác. Do đó, giống như hình thức tín dụng Ngân hàng, hoạt động cho thuê tài sản cũng mang tính hoàn trả, tính thời hạn và lãi suất. Như vậy về thực chất, hoạt động cho thuê tài sản (leasing) là một hình thức tài trợ nếu xét từ phương diện người cho thuê. Như vậy, có thể định nghĩa hoạt động cho thuê tài sản dựa vào Nghị định số 16/2001/ NĐ- CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính là “ Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận”. Có thể nhận rõ hình thức này qua việc so sánh giữa cho thuê tài sản và thuê mua trả góp thông qua bảng so sánh sau: Tiêu thức Cho thuê tài sản Thuê mua trả góp Tài sản cho thuê b- Người thuê c- Thời hạn hợp đồng d- Huỷ ngang hợp đồng e- Giá trị còn lại của tài sản f- Bảo trì, mua bảo hiểm g- Mục đích h- Quyền sở hữu i- Tính toán để khấu trừ Bao gồm tất cả các loại tài sản và không có thế chấp. Các pháp nhân Có thời hạn khá dài: từ 1 đến 20 thậm chí 30 năm. Không được huỷ ngang hợp đồng. Có thể chuyển giao cho người thuê khi hợp đồng hết hạn. Do người thuê thực hiện. Đảm bảo cho người thuê đổi mới công nghệ kịp thời. Thuộc quyền người cho thuê và có thể được chuyển giao cho người thuê. Tổng số tiền thuê. Bao gồm tất cả các loại tài sản và có thế chấp hoặc không có thế chấp. Các pháp nhân và thể nhân. Có thòi hạn trung bình từ 1 đến 5 năm. Không được huỷ ngang hợp đồng. Chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp đồng. Do người thuê thực hiện. Tài sản được khấu hao nhanh và không dễ bị lạc hậu. Chuyển giao cho người thuê vào thời điểm kết thúc hợp đồng. Tổng tiền lãi và khấu hao. Nếu chỉ xem xét về mặt thuật ngữ thôi thì ta thấy rằng đã có rất nhiều vấn đề. Khái niệm này được chính thức đưa ra đầu tiên trong pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính với tên gọi là "tín dụng thuê mua" nhưng không có định nghĩa. Năm 1993, trong bản nghiên cứu của công ty tài chính quốc tế (IFC) đưa ra thuât ngữ "thuê mua" và "tài trợ thuê mua". Nhìn chung từ đó đến nay, hai từ "thuê mua" và "tín dụng thuê mua" được dùng phổ biến. Tuy vậy, vẫn không có một định nghĩa đầy đủ được chấp nhận thống nhất. Nhiều người quan niệm thuê mua bao gồm cả cho thuê vận hành (quan niệm này dẫn đến mâu thuẫn trong chính thuật ngữ). Một số khác cho rằng thuê mua không bao gồm cho thuê vận hành và đưa ra khái niệm "thuê mua thuần" để phân biệt. Nghị định số 16/ CP của chính phủ ngày 31/05/2001 đưa ra khái niệm "cho thuê tài chính" và như vậy dùng thay thế từ "tín dụng thuê mua". Tuy nhiên, ngoài các văn bản có tính chất pháp lý ra thì trên thực tế từ này rất ít được sử dụng. Để đảm bảo tính thống nhất trong luận văn từ phần này trở về sau, em xin sử dụng thuật ngữ "cho thuê". 1.2. Phương thức cho thuê Cho thuê là một phương thức tài trợ tín dụng trung, dài hạn không thể huỷ ngang bằng tài sản chứ không phải bằng tiền. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản đó với nhà cung cấp hoặc người cho thuê cung cấp tài sản của họ cho người thuê. Tuỳ theo quy định của ong quốc gia, nghiệp vụ này được coi là cho thuê tài sản khi thời hạn thuê mua thường chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và giá trị hiện tại ròng của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Thông thường một giao dịch cho thuê thường được chia thành ba phần như sau: + Thời hạn thuê cơ bản (Basic lease period): là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền thuê cho người cho thuê để được quyền sử dụng tài sản. Trong ong giai đoạn này, người cho thuê thường kỳ vọng thu hồi đủ số tiền đã bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên số vốn đã tài trợ. Đây là thời hạn mà tất cả các bên không được quyền huỷ ngang hợp đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia. + Thời hạn gia hạn tuỳ chọn (Optional renewal Period): Trong giai đoạn gia hạn thứ hai này, người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong giai đoạn này thường rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản, thường chiếm tỷ lệ 1- 2 % tổng số vốn đầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào đầu mỗi kỳ thanh toán. + Phần giá trị còn lại (Residual Value Share): Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc giao dịch cho thuê người cho thuê thường uỷ quyền cho người thuê làm đại lý bán tài sản. Người thuê được phép hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà người cho thuê đưa ra, hoặc được khấu trừ vào tiền thuê hay được coi như một khoản hoa hồng bán hàng. Khi thời hạn cho thuê căn bản đáo hạn, người thuê có quyền lựa chọn một trong những hình thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hay giá tượng trưng tuỳ theo sự thoả thuận đã được dự liệu trước trong hợp đồng – hoặc người thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản hoặc nhận làm đại lý bán tài sản đó tuỳ theo sự uỷ quyền của người cho thuê. Phương thức cho thuê được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.1 Phương thức cho thuê Người cho thuê Hợp đồng thuê TS Quyền sử dụng TS Trả tiền thuê TS Người thuê HĐmua bán tài sản Quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản Trả tiền mua tài sản Giao tài sản Bảo trì và phụ tùng thay thế Trả tiền Bảo trì và phụ tùng thay thế Nhà cung cấp 1.2.1. Phân loại các phương thức cho thuê tài sản: Nhằm so sánh những đặc điểm của các phương thức thuê tài sản với nhau để từ đó giúp các bên có liên quan dễ dàng phân loại, nhận diện giao dịch thuộc phương thức thuê nào để áp dụng các quy chế hạch toán, kế toán, hưởng các ưu đãi (nếu có) và quản lý chúng (đối với các cơ quan Nhà nước) theo những quy chế đã được Nhà nước quy định. Trong hình thức thuê tài sản có hai phương thức cho thuê vận hành và cho thuê tài chính hay còn gọi là thuê ngắn hạn và thuê dài hạn. Bởi cho thuê vận hành là hình thức cho thuê kiểu truyền thống, có thời hạn rất ngắn (khoảng 1- 5 năm) so với đời sống hữu ích của tài sản. Cho thuê dài hạn hay còn gọi là cho thuê tài chính có thời hạn cho thuê dài hơn (từ trên 1 năm đến 20 – 30 năm). Sự khác biệt có thể được xem xét trong bảng sau : Bảng 1.2 So sánh cho thuê vận hành và cho thuê STT Tiêu thức Thuê vận hành Thuê tài chính 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Quyền sở hữu Thời hạn thuê Quyền huỷ ngang hợp đồng Rủi ro Chi phí bảo trì, dịch vụ và mua bảo hiểm Ưu đãi về thuế Bồi thường bảo hiểm Cung ứng tài sản thuê. Tiền bán tài sản. Các loại tài sản thường sử dụng trong giao dịch. Tách biệt quyền sở hữu pháp lý và quyền sử dụng Rất ngắn so với đời sống hữu ích của tài sản Được quyền huỷ ngang hợp đồng Người cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại Người cho thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo hiểm. Người cho thuê hưởng và khấu trừ vào tiền thuê. Người cho thuê hưởng Tài sản thuê mướn thường do người cho thuê cung cấp. Toàn bộ tiền thu được do bán tài sản thuê thuộc quyền sử dụng của người cho thuê. Máy photocopy, máy vi tính, xe ôtô, đồ đạc trong nhà, văn phòng…. Như thuê vận hành Thường dài hơn một nửa cho tới bằng đời sống hữu ích của tài sản. Không được quyền huỷ ngang hợp đồng Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại. Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo hiểm. Tương tự như thuê vận hành. Người cho thuê hưởng Tài sản cho thuê thường do người thuê đặt hàng, giao nhận và sử dụng. Phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá quy định của người cho thuê được chuyển cho người thuê hưởng như một khoản hoa ong bán hàng hay được khấu trừ vào tiền thuê. Bất động sản, xe lửa, tàu biển, máy bay, thiết bị văn phòng… Sự phân loại này được dựa trên hai căn cứ cơ bản là : + Những rủi ro và biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê do bên nào thực hiện. + Quyền sử dụng và hưởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại có được chuyển giao cho người thuê hay không ? Dựa trên những cơ sở này, Uỷ Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) đã đề ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các hợp đồng thuê tài sản thuộc phương thức nào: ã Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp đồng không ? Nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính còn không thì là thuê vận hành. ã Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với giá tượng trưng không ? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, còn nếu không thì là thuê vận hành ã Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản thuê hay không ? Nừu thoả mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trường hợp còn lại thuộc thuê vận hành. ã Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng không ? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, nếu không là thuê vận hành. Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn này đều thuộc phương thức thuê tài chính. Những giao dịch còn lại thuộc thuê vận hành. Sơ đồ 1.2 tóm tắt quy trình phân loại này Tài sản Quyền sở hữu được chuyển giao khi thời hạn cho thuê chấm dứt Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua theo giá tượng trưng Thời hạn thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản. sản.Quyền sở hữu được chuyển giao khi thời hạn cho thuê chấm dứt Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê tối thiểu lớn hơn hay tương đương với giá trị của tài sản. Thuê vận hành Thuê tài chính Có Không Có Có Có Không Không Không Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC, mỗi quốc gia đều có những quy định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên cơ sở những điều kiện của mỗi nước. Những quy định này có những khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IAS 17 và tuỳ theo mức độ những quy định này có thể chi tiết cụ thể hơn IAS 17. 1.2.2. Các loại hợp đồng cho thuê: Tuỳ theo tính chất trong ong giao dịch thuê mua mà có thể phân loại các thoả thuận thành nhiều loại hợp đồng khác nhau. Hợp đồng cho thuê trực tiếp: Trong loại hợp đồng này, người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp tài trợ cho người thuê. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính và cũng có thể là công ty Leasing, sử dụng tài sản của họ tài trợ cho người thuê. Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thường sử dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra .Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để chế tạo ra các loại máy móc, thiết bị nên các nhà sản xuất có thể mua lại những thiết bị đã lạc hậu về mặt công nghệ để tiếp tục cung cấp các loại máy móc mới ,hiện đại do họ chế tạo ra. Sơ đồ 1.3 – Hợp đồng tài trợ trực tiếp. Người cho thuê hay Nhà sản xuất Thiết bị (quyền sử dụng) Các loại dịch vụ bảo trì và phụ tùng Trả tiền thuê và dịch vụ phụ tùng Bán lại các thiết bị lạc hậu Người thuê Hay Người tiêu thụ Người cho thuê Người thuê Sử dụng các máy móc,thiết bị của chính họ để cho thuê. Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ. Cung cấp các phụ tùng và dịch vụ bảo trì cùng với thiết bị theo hợp đồng phụ. Nhận các khoản tiền thuê và những hoản tiền dịch vụ theo hợp đồng phụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25.doc
Tài liệu liên quan