Chuyên đề Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Thế giới ngày nay ngày càng có khuynh hướng tiến tới sự hội nhập. Điều này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước.

Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng và tốc độ phát triển thương mại quốc tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó thanh toán quốc tế giữ vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nước ta đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng đang ngày càng hoàn thiện và phát triển.

Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về ngân hàng thương mại. Đến khi thực tập tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội, em nhận thấy thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là một trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Và trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân Hàng TMCP Quân Đội rất phát triển. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội là vô cùng cần thiết.

Xuất phát từ lý do trên, nên em đã chọn đề tài: " Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội" làm đề tài cho chuyên đề của mình.

 

doc50 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính Cấp thiết của đề tài nghiên cứu : Thế giới ngày nay ngày càng có khuynh hướng tiến tới sự hội nhập. Điều này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng và tốc độ phát triển thương mại quốc tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó thanh toán quốc tế giữ vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nước ta đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng đang ngày càng hoàn thiện và phát triển. Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về ngân hàng thương mại. Đến khi thực tập tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội, em nhận thấy thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là một trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Và trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân Hàng TMCP Quân Đội rất phát triển. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, nên em đã chọn đề tài: " Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội" làm đề tài cho chuyên đề của mình. 2. Mục đích nghiên cứu : Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này bằng việc phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Quân đội thông qua đó phần nào tháo gỡ được những vướng mắc hiện đang tồn tại trong hoạt động TTQT tại MB nhằm hoàn thiện mở rộng hoạt động TTQT của MB. 3. Đối tượng ,phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là : Hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Quân đội. Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Quân đội và các hoạt động liên quan đến hoạt động TTQT. 4. phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích so sánh và tổng hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa, sử dụng số liệu thống kê để luận chứng. 5. Kết cấu gồm hai phần : Chương I : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mai cổ phần quân đội Chương II : Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Em xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Đàm Quang Vinh khoa Thương Mại & Kinh Tế Quốc Tế – trường ĐHKTQD, ban giám đốc và toàn thể cán bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội là Doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, tín dụng. Tên giao dịch: Military Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt: MB Địa chỉ trụ sở: số 3 Liễu Giai, Q. Ba Đình, HN. Điện thoại: 38232883, Fax: 38233335 Tổng giám đốc : Ông Lê Công Chủ Tịch HĐQT : Ông Trương Quang Khánh Vốn điều lệ: 3.400 tỷ đồng Số Đăng ký kinh doanh: 060297 Ngày cấp: 30/09/1994. 1.1.1. Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng TMCP Quân đội Tổ chức Bộ Máy Của Ngân Hàng TMCP Quân đội Cơ quan kiểm toán nội bộ Ban kiểm soát Cơ quan nghiên cứu phát triển Hội đồng Quản trị Hội đồng tín dụng Ban lãnh đạo Các ủy ban cao cấp Khối quản trị rủi ro Khối kiểm soát nội bộ Quản lý hệ thống Hỗ trợ kinh doanh Kinh doanh 1. Phòng kế hoạch tổng hợp 2. Phòng pháp chế 3. Phòng truyền thông 4. Khối tài chính kế toán 5. Trung tâm công nghệ thông tin 6. Khối tổ chức nhân sự 7. Phòng chính trị 8. Văn phòng đại diện phía Nam 1. Khối hỗ trợ kinh doanh 2. Khối hành chính và quản lý chất lượng 3. Khối quản lý mạng lưới và kênh phân phối 1. Khối Treasury 2. Khối doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính 3. Khối doanh nghiệp nhỏ và vừa 4. Khối khách hàng cá nhân 5. Khối đầu tư Đại hội đồng cổ đông (Nguồn Báo cáo thường niên năm 2009 của Ngân Hàng TMCP Quân Đội ) Đại hội cổ đông :Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của MB, quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển của ngân hàng trong các thời kỳ trung hạn và dài hạn, các trương trình đầu tư và các vấn đề liên quan đến hoạt động ngân hàng vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị. Hội Đồng quản trị : Với chức năng là cơ quan quản trị MB do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, HĐQT quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền thực hiện. Hội đồng quản trị cử ra Thường trực hội đồng quản trị để thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của MB và kịp thời xử lý các vấn đề vượt thẩm quyền của Tổng Giám đốc. Trong năm 2008, HĐQT, Thường trực HĐQT đã chỉ đạo sâu sắc ban Tổng giám đốc hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 2008 và ban hành các quy định nghiệp vụ, quy chế… Năm 2007, HĐQT của MB gồm 6 thành viên, nhưng đến Đại hội đồng cổ đông MB họp phiên thường niên vào ngày 19 tháng 05 năm 2008 đã tiến hành bầu bổ sung 01 thành viên là ông Trương Quang Khánh – Đại diện quản lý phần vốn góp của cổ đông sáng lập Công ty Vật tư Công nghiệp Quốc phòng (GAET), đã trúng cử vào chức danh thành viên Hội đồng Quản trị với tỷ lệ phiếu tán thành đạt 97,05%. Và tại cuộc họp Hội đồng Quản trị ngày 26/05/2008, các thành viên Hội đồng Quản trị đã thống nhất bầu Ông Trương Quang Khánh là Chủ tịch Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ 2005-2009 Ban kiểm soát : là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của MB. Kể từ năm 2007, công tác kiểm toán nội bộ đã được tổ chức lại thành hệ thống kiểm toán nội bộ thống nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm soát. Hệ thống kiểm toán nội bộ bao gồm Phòng Kiểm toán nội bộ tại Hội sở và các Phòng Kiểm toán nội bộ khu vực Ban giám đốc: Bao gồm 1 tổng giám đốc, 7 phó tổng giám đốc và một giám đốc tài chính Tổng giám đốc do hộ đồng quản trị bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng giúp việc cho tổng giám đốc là phó tổng giám đốc và kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nhiệm vụ. Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho tổng giám đốc điều hành một hoặc một lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của tổng giám đốc. 7 phó tỏng giám đốc phụ trách các mảng sau : Tổ chức nhân sự, thanh toán quốc tế, văn phòng, phị trách sở giao dịch hà nội, khu vực phía nam, trưởng khối khách hàng cá nhân, doanh nghiệp… 1.1.2. Những Tiến Bộ MB Đã Đạt Được Trong năm 2008 Về cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý : Năm 2008, MB tiến hành tổ chức lại các khối, cơ quan hội sở , các chi nhánh, phòng giao dịch theo mô hình tổ chức mới, từng bước tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại , xây dựng và ban hành hệ thống chức danh . MB cũng đã hoàn tất chuyển đổi sang hệ thống lương mới trong toàn hệ thống với mức lương mới cao hơn so với mức cũ nhằm khuyến khích động viên người lao động . Về phát triển mạng lưới : Trong năm MB đã phát triển thêm 25 điểm giao dịch mới, nâng tổng số điểm giao dịch đã đi vào hoạt động của hệ thống tính đến ngày 31/12/2008 là 90 . Các điểm giao dịch mới của ngân hàng mở ra trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu khách hàng trên địa bàn, phù hợp với chiếm lược phát triển và quy mô của ngân hàng. Do đó ngay khi ổn định tổ chức, các điểm giao dịch đều hoạt động hiệu quả, an toàn và thu hút được số lượng khách hàng đến giao dịch, 99% các điểm giao dịch có lợi nhuận sau 6 tháng đi vào hoạt động . Về phát triển sản phẩm dịch vụ : Với phương châm hoạt động luôn hướng tới khách hàng, MB đã không ngừng nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng. MB đã mở rộng phát triển quan hệ với rất nhiều tổng công ty, tập đoàn lớn trong năm như : Tổng công ty Sông Đà, Viettel, công ty Xăng dầu quân đội, công ty XNK cà phê tây nguyên, tập đoàn Mai Linh, Tập đoàn Than Khoán sản Việt Nam, Tông công ty lương thực miền nam … Theo đó MB sẽ cung cấp chọn gói các dịch vụ như tính dụng, thanh toán quốc tế, trả lương qua tài khoản, cho vay tín chấp CBNV .. cho các đối tác Đối với các sản phẩm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ , ngân hàng tiếp tục duy trì, cải tiến các sản phẩm hiện có như sản phẩm chiết khấu bộ chứng từ, sản phẩm cho vay đảm bảo hàng tồn kho và các khoản phải thu ngoài ra MB còn nghiên cứu, triển khai sản phẩm mới như thấu chi, bao thanh toán quốc tế Trong năm MB đã hoàn thiện quy định nghiệp vụ quản lý tài khoản nhà đầu tư, thu chi lưu động, ban hành nhiệp vụ cho vay du học, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay sưả chữa nhà đất, nghiên cứu chiển khai các sản phẩm quản lý tài sản khách hàng VIP, dịch vụ kiều hối, triển khai các dịch vụ thanh toán trả truớc và trả sau, Mobile Payment, Web payment, sản phẩm tiếp kiệm dự thưởng nhân dịp 14 năm thành lập MB.. Chăm sóc khách hàng :Với mong muốn nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm đem đến cho khách hàng của mình dịch vụ tốt nhất có thể. MB không ngừng nghiên cứu ,tìm kiếm giải pháp và có những chương trình hành động cụ thể . MB đã ban hành bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng, bộ tiêu chuẩn sàn giao dịch MB . Bằng việc thống nhất và đưa ra các tiêu chuẩn, MB đã có những cải thiện đáng kể trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Cùng với việc cho ra đời bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ MB còn tiến hành chương trình khách hàng bí mật nhằm đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ tại các sàn giao dịch trên toàn hệ thống, cũng như đảm bảo đưa bộ tiêu chuẩn áp dụng vào thực tế. Chương trình khách hàng bí mật được triển khai theo 4 đợt , với phạm vi toàn hệ thống và đen lại kết quả tương đối chính xác về thực trạng chất lượng dịch vụ để từ đó tìm kiếm giải pháp cải tiến chất lượng chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả. Ngoài ra, để nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức của cán bộ nhân viên, MB còn tổ chức cuộc thi vì chất lượng dịch vụ vàng MB dành cho các giao dịch viên trên toàn hệ thống. cuộc thi là cơ hội để các giao dịch viên trải nghiệm các tình huống giao tiếp với khách hàng, rèn luyện kiến thức và kỹ năng, và đặc biệt là mang lại những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc về tầm quan trọng của khách hàng và sự cần thiết phải mang lại những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng . Về phát triển nguồn lực: Đội ngũ nhân viên ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng, chất lượng tuyển dụng ngày càng được nâng cao. MB đã triển khai thành công dự án tư vấn nhân sự bao gồm hoàn thiện chiếm lược nhân sự, chuẩn hóa lại mô hình tổ chức từ hội sở đến chi nhánh, xây dựng nội dung quản trị thành tích và các chính sách nhằm phát triển nguồn lực theo hướng bền vững và chuyên nghiệp Năm 2008 , MB đã tổ chức tuyển dụng mới 585 nhân sự bổ sung, tổng số lượng nhân viên trên toàn hệ thống đến 31/12/2008 là 2.435 người, trong đó gần 95 % là trình độ đại học và trên đại học . Mức lương bình quân năm 2008 là 8,01 triệu đồng /tháng cao hơn đáng kể so với mức lương bình quân 5,08 triệu đồng /tháng của năm 2007 Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo nhân viên trên toàn hệ thống . Từ khi đi vào hoạt động, trung tâm đào tạo đã tổ chức 146 khóa đào tạo, hội thảo trong và ngoài nước cho 4.489 lượt cán bộ tham dự đồng thời MB cũng động viên khuyến khích cán bộ nhân viên không ngừng ự hoc tập, trau dồi kiến thức, nghiệp vụ . Về mặt công nghệ : Sau khi triển khai thành công hệ thống phần mềm mới T24, MB tập trung phát triển và hoàn thiện một số module thuộc phạm vi dụ án T24, hoàn thành đường truyền dự phòng, xây dựng các môi trường hệ thống, đầu tư bổ sung hệ thống thiết bị phần cứng , triển khai phần mềm thẻ và dự án thẻ với phần mềm way 4 của tập đoàn Open way và đưa vào hoạt động tung tâm contract Center Hoạt động kiểm soát : Nhiệm vụ kiểm soát tốt rủi ro trên tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng luôn được đề cao. Trong năm, công tác quản trị rủi ro cũng như kiểm soát, kiểm soát nội bộ của ngân hàng hoạt động rất tích cực bằng cách tiến hành kiểm tra, rà soát chất lượng tín dụng, giám sát số liệu, an toàn kho quỹ tại các đơn vị một cách thường xuyên và đột xuất., phát hiện kịp thời những sai phạm để khắc phục, đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn, tuân thủ các quy định của MB và quy định của ngân hàng nhà nước. Việc áp dụng hệ thống tín dụng nội bộ đã tạo thuận lợi cho MB trong việc hoạch định và thực thi chính sách tín dụng, chính sách quản lý rủi ro tín dụng và chính sách khách hàng để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trợ giúp MB đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng, xác định một cách hợp lý, chính xác nhất tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế, phân tích được rủi ro và lợi nhuận của các dòng sản phẩm. Ngoài ra công tác thu hồi, xử lý nợ xấu được thực hiện triệt để, góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng xuoongs thấp, ở mức 1,38% so với chỉ tiêu trung bình ngành là 3,5 % Đóng góp cộng đồng : Thành công trong hoạt động kinh doanh, MB không quên chia sẻ tấm lòng, mở rộng vòng tay nhân ái với cộng đồng , các gia đình chính sách ..Bằng những hoạt động xã hội, từ thiện sôi nổi,giàu ý nghĩa và hiệu quả. Đặc biệt,coi việc sẻ chia với cộg đồng là trách nhiệm cũng là nét văn hóa riêng, MB khuyến khích cán bộ nhân viên trực tiếp tham gia các hoạt động đóng góp với cộng đồng và ngược lại các hoạt động này cũng nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo cán bộ nhân viên, với nhũng đóng gópkhông ngừng đối với cộng đồng, năm 2008 MB vinh dự nhận giải thưởng “ Nhân ái Việt Nam “. 1.1.3. Các công ty có liên quan: Bảng 1.1. Các công ty liên quan Cty con Lĩnh vực KD % do MB đầu tư Công ty CP CK Thăng Long (TSC) Hoạt động Chứng khoán 83.33% Công ty CP quản lý quỹ đầu tư Chứng khoán Hà Nội (HFM) Quản lý quỹ đầu tư CK 60% Công ty Cổ phần đĩa ốc MB Kinh doanh bất động sản 65,26% Cty quản lý nợ và khai thác tài sản MB (AMC) Quản lý nợ và khai thác tài sản 100% (Nguôn báo cáo thường niên của MB năm 2008 ) Tóm tắt hoạt động và tình hình tài chính của các công ty con có trên 50% vốn cổ phần /vốn góp của MB nẵm giữ Công ty chứng khoán Thăng Long: Thị trường chứng khoán năm 2008 trải qua nhiều biến động xấu .Giao dich sụt giảm. Phần lớn các chứng khoán đều giảm giá tới 70%-80% đa số các nhà đầu tư thua lỗ nặng nề, các công ty chứng khoán làm ăn thua lỗ phải thu hẹp quy mô. Trong điều kiện đó Công ty chứng khoán Thăng Long vẫn đảm bảo hoạt động lành mạnh, cân bằng thu chi và không bị lỗ. Trong năm công ty đã tiến hành các thủ tục để tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ theo kế hoặch .Đồng thời, thực hiện các hoạt động củng cố tổ chức, bổ sung nhân sự, thực hiện ISO về quản lý chất lượng, chạy phần mềm CNTT mới …Đặc biệt năm 2008 là năm ghi nhận sự tưởng thành vượt bậc của đội ngũ nhân viên TSC. Công ty đã nghiên cứu và xây dựng rất nhiều mô hình phân tích, đánh giá, dự báo tình hình biến động của giá chứng khoán, được nhà đầu tư đánh giá cao. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) :Hoạt động xử lý, thu hồi được 34,342 tỷ đồng nợ xấu cho ngân hàng. Trong năm 2008 công ty đã thiết kế, xây dựng, cải tạo nâng cấp 40 điểm giao dịch, 30 máy ATM phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời công ty tập trung vào tiếp nhận và tổ chức khai thác các tòa nhà và tiếp tục triển khai bán các tài sản đảm bảo nợ vay, triển khai các dự án của ngân hàng thực hiện theo kế hoạch đề ra. Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM) : Hoạt động của HFM trong thời gian vừa qua chủ yếu tập trung củng cố bộ máy tổ chức nhân sự, hoàn thành việc xây dựng và ban hành các quy trình, quy chế nghiệp vụ trên cơ sở quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý do Bộ Tài Chính ban hành .Tháng 9/2008, HFM đã tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chiếm lược với Saigon Asset Management Corporation (SAM) và quỹ đầu tư Vietnam Equity Holding (VEH), một quỹ đầu tư với quy mô vốn khoảng 80 triệu USD, niêm yết tại CH Liên Bang Đức, theo đó HFM cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho VEH. Điều này phần nào đã thể hiện uy tín và năng lực của công ty trên thị trường. Kết thúc năm tài chính, HFM là một trong 5 công ty quản lý quỹ có giá trị tài sản quản lý lớn nhất tại Việt Nam và HFM vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi. Công ty cổ phần đĩa ốc MB (MB Land) : Năm 2008, MBLand đã tiến hành hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng điều lệ, nội quy lao động, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, bổ sung nhân sự, tổng nhân sự hiện nay là 142 người ..Đồng thời, công ty đã tích cực triển khai một số dự án đầu tư có tính khả thi cao ở một số khu vực trọng điểm . 1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Sau hơn 15 năm hoạt động, MB đã không ngừng phát triển, trở thành một trong những Ngân hàng đạt hiệu quả hoạt động cao trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Với phương châm: " Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi Doanh nghiệp"MB đã tiến hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đầu tư theo hướng đa năng trên tất cả mọi lĩnh vực, đổi mới tổ chức, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nên hoạt động của MB đã góp phần thúc đẩy vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. 1.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động quan trọng của Doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ như Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng quân đội luôn đạt ở mức cao so với các ngân hàng thương mại và luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của mọi đối tượng khách hàng và góp phần điều hòa lượng vốn lớn trong hệ thống ngân hàng để cho vay phát triển kinh tế tại các tỉnh thành phố trên cả nước. Bảng 1.2. : Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng vốn huy động 23.136,40 100% 36.529,10 100% 52.150 100% Tiền gửi của khách hàng 17.784,84 76,87% 27.162,88 74,60% 39.987,45 76,68% Tiền gửi và vay của các TCTD khác 4.992,93 21,58% 8.531,87 23,36% 11.696,91 22,43% Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay 290,13 1,55% 834,36 2,04% 474,63 0,89% Tốc độ tăng trưởng của tổng vốn huy động - 60% 43% Nguồn : Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Quân Đội năm 2009 Qua bảng số liệu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội ta thấy : Tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng lên theo hàng năm cụ thể vốn huy động năm 2008 đạt 36.529,10 tỷ đồng tăng 58% so với năm 2007 và bằng 118% kế hoạch đặt ra của năm 2008, bước đến sang đến năm 2009 tổng vốn huy động của MB tiếp tục tăng so với năm 2008, tổng vốn huy động của MB năm 2009 đạt 52.150 tỷ đổng tăng 42,76% qua những số liệu phân tích trên ta thấy hoạt động huy động vốn của MB ngày càng phát triển và qua đó cũng thấy số lượng khách hàng MB tăng. Trong đó nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi của khách hàng chiếm khoảng 70-80% hàng năm tổng vốn huy động của MB hàng năm, tiếp đến là tiển gửi và vay của các tổ chức tín dụng chiếm khoảng 20-30% tổng vốn huy động của MB, trong khi đó lượng vốn tài trợ của MB hàng năm chiếm một tỷ trọng rất nhỏ chỉ chiểm khoảng từ 1-2% của tổng vốn huy động. Hình 1.1. Tổng số vốn huy động của MB Đạt được kết quả như trên là do công tác huy động vốn luôn được Ngân hàng TMCP Quân đội đặc biệt quan tâm ngay từ đầu năm và ngân hàng đã xây dựng chiếm lược huy động vốn linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn, phong phú về hình thức với lãi suất sát với lãi suất chung trên thị trường . 1.1.4.2. Nghiệp vụ Đầu tư và cho vay nền kinh tế: Với nguồn huy động vốn được dồi dào hơn 15 năm qua hoạt động đầu tư và cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội không ngừng mở rộng góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Vốn tín dụng đã được đầu tư vào các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có sản phẩm giữ vị trí quan trọng và thiết yếu trong nền kinh tế như các ngành : Điện, than, bưu chính viễn thông, các công trình của ngành dầu khí…Tốc độ tăng trưởng dư nợ cao, nguồn vốn cho vay luôn đảm bảo an toàn, dư nợ cho vay tăng lên theo hàng năm tính đến ngày 31/12/2008 là 15.740,4 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2007 sang đến năm 2009 lượng vốn cho vay của MB tiếp tục tăng chiếm tới 29.587,76 tỷ đồng qua đó ta thấy dư nợ cho vay của MB tăng lên qua các năm trong đó về cơ cấu nợ cho vay ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chủ yếu yêu tiên cho vay nợ ngắn hạn và chiếm khoảng 60% tổng dư nợ cho vay, một phần giảm bớt rủi ro tín dụng và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng luôn hoạt động tốt, trong đó cho vay của các tổ chức kinh tế và cá nhân vẫn chiếm một tỷ trọng lớn chiếm khoảng hơn 90% tổng dư nợ cho vay của MB, về chất lượng các khoản nợ cho vay của MB luôn đảm bảo độ an toàn cụ thể được thể hiện qua sau: Bảng 1.3 : Chất lượng nợ cho vay của MB Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Nơ đủ tiêu chuẩn 85,7% 86,73% 87% Nợ cần chú ý 2,72% 6,7% 2,78% Nợ dưới tiêu chuẩn 0,37% 1,27% 0,72% Nợ có khả năng mất vốn 0,5% 0,28% 0,6% Các hợp dồng REPO 10,6% 4,74% 8,53% Nợ nghi nghờ 0,11% 0,28% 0,37% Nguồn : Báo cáo thường niên MB 2009 Qua bảng trên ta thấy các khoản nợ đủ tiêu chuẩn tăng lên qua các năm điều đó có thế thấy hoạt động cho vay của MB được quản trị rủi ro ngày càng hoàn thiện, và qua đó cũng thấy chất lượng thẩm định các khoản cho vay và công tác quản lý của MB cũng ngày được hoàn thiện qua các năm để có được những kết quả như trên MB đã đưa ra những chính sách tín dụng hợp ý, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, tập trung rà soát danh mục cho vay bao gồm giám sát từ xa và giám sát tại chỗ, phát triển tín dụng thận trọng trên cơ sở tăng cường tái cơ cấu dư nợ, danh mục cho vay phù hợp, MB đã hạn chế tối đa rui ro đồng thời MB thương xuyên chỉ đạo trực tiếp, kiểm tra, kiểm soát các chi nhánh đảm bảo tính tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định chính sách ngân hàng trên toàn hệ thống nhờ vậy mà MB luôn kiểm soát chặt chẽ được nợ quá hạn. Mặc dù dư nợ cho vay của MB tăng lên theo hàng năm nhưng MB vẫn đảm bảo khả năng thanh toán, cụ thể những tháng đầu năm 2009 trước tình hình kinh tế khó khăn nhiều ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản nhưng MB nhưng MB vẫn luôn đảm bảo được mức an toàn với sự thận trọng trong việc sử dụng vốn, MB luôn đáp ứng được tỷ lệ khả năng chi trả lớn hơn 1, lớn hơn mức đảm bảo an toàn mà NHNN quy định . Năm 2008 MB là một trong những ngân hàng có chính sách quản trị rủi ro thanh khoản tốt tham gia tích cực vào thị trường liên ngân hàng với vai trò chính là ngân hàng cung cấp tiền cho thị trường làm giảm khó khăn thanh khoản cho các tổ chức tín dụng khác và nhận được sự biểu dương của ngân hàng nhà nước. Trong thời gian qua MB đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời hiệu quả nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh. Bảng 1.4 : Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng số Tỷ Trọng Tổng số Tỷ Trọng Tổng số Tỷ Trọng Tổng dư nợ cho vay 11.612,58 100% 15.740,40 100% 29.587,76 100% Cho Vay tổ chức KT, cá nhân 10.381,33 89,4% 14.994,91 95,3% 27.064,46 91,5% Các hợp đồng REPO 1.231,25 10,6% 745,51 4,7% 2.523,48 8,5% Phân tích dư nợ theo thời gian gốc Nợ ngắn hạn 6.792,810 58,5% 9.186,36 58,36% 15.756,72 53,25% Nợ trung hạn 2.611,504 22,5% 4.143,85 26,3% 7.487,47 25,3% Nợ dài hạn 977,015 8,4% 1.664,70 10,6% 3.820,26 12,92% Nợ ngắn hạn các hợp đồng REPO 1.231,246 10,6% 745,51 4,74% 2.523,48 8,53% Nguồn : Báo cáo thường niên của MB năm 2009 1.1.4.3 Các hoạt động kinh doanh khác Các hoạt động kinh doanh khác của MB như kinh doanh dịch vụ, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán đầu tư và kinh doanh, đầu tư góp vốn vào công ty liên kết và các hoạt động kinh doanh khác đều phát triển mạnh mẽ. Hoạt động mua bán ngoại tệ : Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện mua bán các ngoại tệ chủ yếu: USD, EUR, JPY, CHF...Nhờ kinh doanh đối ngoại đã đem lại doanh thu cho MB lần lượt là: 30,6 tỷ đồng (năm 2007), 220,079 tỷ đồng (năm 2008. Năm 2007, tỷ giá USD và VND tương đối ổn định, MB đã nắm bắt kịp thời diễn biến tỷ giá ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và thị trường trong nước, áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh ngoại tệ, tăng cường khai thác nhiều loại ngoại tệ...Kết quả là lợi nhuận của MB thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2008 đạt 101,403 tỷ đồng tăng gần gấp 5 lần năm 200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3951.doc
Tài liệu liên quan