Thế giới ngày nay đang ngày càng có xu hướng tiến tới sư hội nhập. Điều này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia trên thế giới và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng.Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nước ta đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng ngày càng đang hoàn thiện và phát triển.
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cở bản về ngân hàng thương mại, về thanh toán quốc tế. Sau thời gian thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy hiện nay trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, phương thức tín dụng chứng từ được xem là phương thức thanh toán áp dụng phổ biến nhất. Bởi lẽ, nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiện, người mua hàng nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng phổ biến và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua, Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội đã không ngừng đối mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt hơn cho khách hàng,đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiên hơn. Tuy nhiên hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của ACB vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội là vô cùng cần thiết
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: chuyên đề thực tập tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chừng từ tại ACB chi nhánh Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chừng từ tại ACB chi nhánh Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2009.
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: phân tích, so sánh, thống kê, các bảng số liệu minh họa
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt và bảng biểu, phụ lục kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đang ngày càng có xu hướng tiến tới sư hội nhập. Điều này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia trên thế giới và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng.Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nước ta đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng ngày càng đang hoàn thiện và phát triển.
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cở bản về ngân hàng thương mại, về thanh toán quốc tế. Sau thời gian thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy hiện nay trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, phương thức tín dụng chứng từ được xem là phương thức thanh toán áp dụng phổ biến nhất. Bởi lẽ, nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiện, người mua hàng nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức thanh toán quốc tế được áp dụng phổ biến và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua, Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội đã không ngừng đối mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt hơn cho khách hàng,đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiên hơn. Tuy nhiên hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của ACB vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội là vô cùng cần thiết
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: chuyên đề thực tập tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chừng từ tại ACB chi nhánh Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chừng từ tại ACB chi nhánh Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2009.
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: phân tích, so sánh, thống kê, các bảng số liệu minh họa…
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt và bảng biểu, phụ lục kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu:
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu:
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24-04-1993 và giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13-05-1993,ngày 04-06-1993 ACB chính thức đi vào hoạt động.Giấy phép hoạt động được cấp cho thời gian hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ bạn đầu là 20 tỷ Việt Nam đồng,tính đến ngày 27/11/2009 vốn điều lệ của ACB là 7.814.137.550.000 đồng (Bảy nghìn tám trăm mười bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng).
Tính đến hết năm 2009, ngân hàng có 4 công ty con: Công ty chứng khoán ACB(ACBS); Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA); Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL); Công ty quản lý quỹ ACB(ACBC). Ngoài ra, Ngân hàng còn liên kết và liên doanh với nhiều công ty tạo nên: Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD); Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR); Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn thành lập với SJC). Các cổ đông nước ngoài của ngân hàng là Connaught Investors Ltd. (Jardine Matheson Group), Dragon Financial Holdings Ltd., Standard Chartered APR Ltd., Ngân hàng Standard Chartered Hồng Kông, Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) của Ngân hàng Thế Giới (World Bank) và J.P.Morgan Whitefriars Inc với tỷ lệ cổ phần nắm giữ là 30%.
Hiện nay, các hoạt động chính của Ngân hàng ACB và các công ty con là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế; sản xuất vàng miếng; môi giới và tư vấn đầu từ chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ, các dịch vụ về quản lý quĩ đầu tư và khai thác tài sản, thuê mua và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Sau hơn 15 năm hoạt động, mạng lưới kênh phân phối của Ngân hàng ACB trải rộng khắp trên toàn quốc với 246 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển như:
Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 91 phòng giao dịch
Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 13 chi nhánh và 49 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 11 chi nhánh và 16 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 8 chi nhánh, 6 phòng giao dịch (Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới)
Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi nhánh và 17 phòng giao dịch.
Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động.
812 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng ACB đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, liên tục nhận được các giải thưởng, bằng khen của Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nước như Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của Ngân hàng nhà nước; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Asset trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Banker trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Global Finance trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Asiamoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Euromoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Finance Asia trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí Euromoney); Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007; Cờ thi đua của Chính Phủ; "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008.. Đặc biệt, bắt đầu từ năm 2001, Fitch (tổ chức đánh giá xếp hạng quốc tế) đã có đánh giá xếp hạng tín nhiệm ACB. Tháng 4/2004, Fitch đánh giá tiêu chí năng lực bản thân của ACB là D, và xếp hạng theo tiêu chí hỗ trợ từ bên ngoài là 5T.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng TMCP Á Châu:
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB gồm có:
Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin
Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và Quản lý tín dụng.
Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749 người.Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB. Hai năm 1998-1999, ACB được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (Bank Training Center).
Ngoài ra, trong năm 2009 Ngân hàng còn hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực tại kênh phân phối để làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, đánh giá đúng năng lực, khen thưởng một cách xứng đáng cho nhân viên. Kết quả là đến 31/12/2009 lượng nhân viên toàn hệ thống đã giảm gần 5% chủ yếu do điều chuyển hợp lý hóa công việc, trong khi quy mô kinh doanh của Ngân hàng tăng từ 45% đến gần 80% ở tất cả các chỉ tiêu chính.
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của Ngân hàng TMCP Á Châu:
- Kết quả hoạt động năm 2008:
Về quy mô hoạt động, tổng tài sản của tập đoàn đến cuối năm 2008 tăng 19.914 tỷ đồng (+23,3%) so với đầu năm, đạt 105.306 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu cũng tăng khá so với đầu năm, từ 6.258 tỷ đồng lên 7.766 tỷ đồng; trong đó, vốn điều lệ tăng 3.726 tỷ đồng từ các nguồn: chuyển đổi trái phiếu phát hành đợt 1 năm 2007 (550 tỷ đồng), thặng dư vốn cổ phần (1.704 tỷ đồng), chia cổ tức bằng cổ phiếu 55% (1.447 tỷ đồng), và cổ phiếu thưởng cho cán bộ công nhân viên (25 tỷ đồng).
Mặc dù có nhiều biến động thanh khoản trên thị trường trong năm 2008, nhưng nhìn chung nguồn vốn huy động của tập đoàn ACB luôn đảm bảo mức tăng trưởng phù hợp. Cuối năm 2008, tổng vốn huy động của tập đoàn là 91.174 tỷ đồng, tăng 16.230 tỷ đồng so với cuối năm 2007. Trong đó, tiền gửi khách hàng vẫn là nguồn huy động chủ yếu, chiếm khoảng 82% tổng vốn huy động của tập đoàn. So với cuối 2007, số lượng khách hàng giao dịch tiền gửi và số lượng tài khoản tiền gửi của Ngân hàng đều tăng với việc ACB thu hút thêm được 111.005 khách hàng (+27,4%) và 151.232 tài khoản (+23,6%).
Về hoạt động sử dụng vốn, do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan (mà chủ yếu là thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của nhà nước và kiểm soát chất lượng tín dụng trong điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn), tổng dư nợ cho vay khách hàng của tập đoàn cuối năm 2008 là 34.833 tỷ đồng, chỉ tăng được 3.022 tỷ đồng, tương đương 9,5% so với đầu năm. Chính vì vậy, vị thế hoạt động tín dụng của ACB so toàn ngành vẫn giữ nguyên so với năm trước, ở mức xấp xỉ 3%.
Về kết quả kinh doanh, số liệu kiểm toán cho thấy, trong bối cảnh đầy khó khăn của năm 2008, lợi nhuận đạt được của ngân hàng thực sự là một điểm sáng. Lợi nhuận trước thuế cả năm 2008 của tập đoàn đạt 2.561 tỷ, tăng 434 tỷ đồng so với 2007, vượt 61 tỷ đồng so với kế hoạch, trong đó phần lợi nhuận đóng góp của các công ty con và công ty liên kết là 319 tỷ đồng, chiếm 12,5%. Nhìn chung, cơ cấu thu nhập năm 2008 đã thay đổi đáng kể so với năm 2007 với việc thu nhập ròng từ tín dụng đã suy giảm đáng kể, chỉ đem lại 23% lợi nhuận tập đoàn trong khi các năm trước đó đều đạt trên 50%. Lý do chủ yếu bởi hoạt động tín dụng cả quý III và đầu quý IV năm 2008 của ACB không có lãi do Ngân hàng chia sẻ khó khăn với các khách hàng vay vốn trong điều kiện nếu tính đúng, tính đủ các chi phí thì lãi suất cho vay vượt khả năng chịu đựng của bên vay. Thay vào đó, tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động còn lại (chủ yếu là kinh doanh trái phiếu, kinh doanh vàng trên thị trường thế giới và hoạt động dịch vụ) đã tăng đáng kể và đạt tỷ trọng 77%. Một trong những nguyên nhân giúp ACB hoàn thành kế hoạch lợi nhuận là việc đề cao công tác kiểm soát chi phí điều hành. Cụ thể, do khai trương thêm đến 75 đơn vị và tuyển dụng thêm 2.589 nhân viên mới nên chi phí điều hành cả tập đoàn năm 2008 lên đến 1.392 tỷ đồng, tăng khoảng 624 tỷ đồng so với năm 2007, nhưng mức tăng này thấp hơn nhiều so với mức tăng của tổng thu nhập (+6.976 tỷ đồng) trong năm.
Tương ứng với kết quả kinh doanh nói trên, tập đoàn ACB tiếp tục hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. Cụ thể, năm 2008 tập đoàn nộp ngân sách 454 tỷ đồng, cao hơn 60 tỷ đồng so với giá trị nộp ngân sách năm 2007 của tập đoàn (394 tỷ đồng).
Tổng hợp tình hình hoạt động của tập đoàn trong năm 2008 được tóm tắt qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1.1: Tổng hợp tình hình hoạt động năm 2008 của ACB
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 2008
Kế hoạch 2008
% so kế hoạch
Thực hiện 2007
% tăng trưởng so 2007
Lợi nhuận trước thuế Tập đoàn
2.561
2.500
102,4%
2.127
20,4%
Tổng tài sản
105.306
145.000
72,6%
85.392
23,3%
Dư nợ cho vay khách hàng
34.833
59.000
59,0%
31.811
9,5%
Huy động khách hàng
75.113
94.500
79,5%
62.252
20,7%
Thu dịch vụ
680
465
146,2%
343
98,3%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB năm 2008)
-Kết quả hoạt động năm 2009:
Về tăng trưởng qui mô, mặc dù các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng dư nợ tín dụng và huy động tiền gửi khách hàng của ACB mới đạt lần lượt 99%; 96% và 84% kế hoạch đề ra nhưng tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng và cho vay của ACB đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành. Huy động tiền gửi khách hàng của Tập đoàn năm 2009 tăng trưởng 45% bằng 1,6 lần của ngành (27%) và dư nợ cho vay khách hàng tăng trưởng 79%, bằng 2 lần của ngành (38%)
Bảng 1.2:Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính
của tập đoàn năm 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 2009
Kế hoạch 2009
% so kế hoạch
Thực hiện 2008
% tăng trưởng so 2008
Lợi nhuận trước thuế
2.700
2.838
105,1%
2.561
10,8%
Tổng tài sản
170.000
167.881
98,8%
105.306
59,4%
Tổng dư nợ tín dụng
65.000
62.358
95,9%
34.833
79,0%
Huy động khách hàng
130.000
108.992
83,8%
75.113
45,1%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB năm 2009)
Về mặt lợi nhuận, Tập đoàn ACB đã thực hiện vượt mức kế hoạch với 2.838 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, cao hơn 138 tỷ đồng so với kế hoạch. Cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng cũng ngày một đa dạng hơn khi tính đến hết ngày 31/12/2009 họat động tín dụng chiếm 20%, hoạt động dịch vụ đạt 26% và hoạt động kinh doanh vốn, vàng và ngoại hối chiếm 37% trong tổng lợi nhuận trước thuế. Tương ứng với kết quả kinh doanh nói trên, ACB tiếp tục hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Cụ thể năm 2009 Tập đoàn nộp ngân sách 770 tỷ đồng, cao hơn 316 tỷ đồng so với năm 2008.
Về vốn ngân hàng, trong năm 2009 ACB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ thêm 1.458 tỷ đồng từ chuyển đối trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cố phiếu thưởng từ các quỹ. Sau khi tăng vốn, ACB có tổng cộng 781.413.755 cố phiếu đang lưu hành và 100% là cố phiếu phổ thông. Đến 31/12/2009 ACB có mức vốn điều lệ 7.814 tỷ đồng, thuộc hàng lớn nhất trong nhóm các ngân hàng thương mại cố phần Việt Nam.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ACB-chi nhánh Hà Nội:
Ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Hà Nội được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14-12-1993, đây là chi nhánh đầu tiên và là chi nhánh trung tâm phía Bắc của Hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu.Thời gian đầu, chỉ với hơn 20 nhân viên, cho đến nay, ACB-chi nhánh Hà Nội đã liên tục phát triển với hơn 500 nhân viên, trong đó có 95,3% nhân viên đạt trình độ Đại học và sau Đại học.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Á Châu đã cung ứng gần như đầy đủ các dịch vụ ngân hàng như: Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng; Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng; Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng); Kinh doanh ngoại tệ và vàng; Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Ngoài việc tập trung phát triển các hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh Hà Nội còn có nhiệm vụ giúp đỡ, đào tạo và phát triển các chi nhánh cấp 1 khác tại các tỉnh phía Bắc như tại Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc (13 chi nhánh và 49 phòng giao dịch); các chi nhánh và hơn 40 phòng giao dịch trên khắp địa bàn Hà Nội. Dự kiến tiếp tục nghiên cứu mở thêm một số phòng giao dịch trên đại bàn Hà Nội đồng thời gia tăng các dịch vụ cho các chi nhánh và phòng giao dịch trong thời gian sắp tới.
ACB-Chi nhánh Hà Nội dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban Giám đốc chi nhánh cùng đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, có kĩ năng trong công việc đã xây dựng nên một văn hóa kinh doanh cho chi nhánh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển, mở rộng mạng lưới giao dịch, gia tăng dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Với chiến lược kinh doanh, ACB-chi nhánh Hà Nội đã liên tục phát triển qua các năm, đặc biệt phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2005-2010 và tầm nhìn tới năm 2015 của Ngân hàng TMCP Á Châu.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây
1.3.1. Hoạt động nguồn vốn-Huy động vốn:
Nguồn vốn huy động của ACB-Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua tăng trưởng cao. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động được duy trì ở mức cao. Năm 2006, tổng vốn huy động đạt 1.902.898 triệu đồng. Đến năm 2007, con số này lên đến 3.162.751 triệu đồng, tăng 66,2% so với năm 2006. Năm 2008, tổng vốn huy động đạt mức 4.522.682 triệu đồng, tăng 43% so với năm 2007.
Nguồn vốn ngân hàng huy động các thành phần kinh tế thể hiện qua bảng biểu sau:
Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn của ACB-Chi nhánh Hà Nội
theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006
Năm 2007
Năm2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tiền vay NHNN
47.064
2.5
32.732
1,03
42.513
0,94
57.043
0,87
Tiền từ TCTD trong nước
162.497
8,5
349.702
11.06
338.297
7,48
368.398
5,62
Tiên gửi khách hàng
1.680.301
88,31
2.764.155
87,4
4.124.686
91,2
6.110.453
93,2
Tiền nhận từ CP,tổ chức khác
13.036
0,69
16.126
0.51
17.186
0.38
20.324
0.31
Tổng vốn huy động
1.902.898
100
3.162.715
100
4.522.682
100
6.556.218
100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của ACB-Chi nhánh Hà Nội năm 2006-2009)
Theo bảng 1.3 ta thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là từ tiền gửi của khách hàng. Năm 2006, tiền gửi khách hàng chiếm 88,31% tổng số vốn huy động. Năm 2007, con số này đạt 2.764.155 triệu đồng chiếm 87,4% và đến năm 2008 đạt 4.124.686 triệu đồng chiếm 91,2% tổng số vốn huy động được. Nguồn vốn huy động từ khách hàng tăng trưởng cao qua các năm: năm 2007 tăng 64,5% so với năm 2006, năm 2008 tăng 49,22% so với năm 2007. Sang năm 2009, tiền gửi khách hàng đạt 6.110.453 triệu đồng, tăng 48,1% tso với năm 2008 và chiếm 93,2% trong tổng vốn huy động. Tuy nhiên, ta nhận thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2008 và năm 2009 có giảm so với năm 2007. Nguyên nhân là do sự tác động của nền kinh tế tế thị trường, sự biến động của tỷ giá, lạm phát cao..ảnh hưởng tới đời sống dân cư. Do đó ảnh hưởng tới lượng tiền gửi ngân hàng của khách hàng, dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Tiền vay của NHNN và các tổ chức tín dụng khác chiếm không đáng kể. Tiền vay từ NHNN năm 2006 là 47.064 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,5% giảm xuống 1,03% năm 2007 và 0.94% năm 2008 và sang năm 2009 chỉ chiếm 0,87%
Nguồn vốn huy động của chi nhánh Hà Nội chủ yếu là huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư và các tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền gửi khá ổn định trong tổng nguồn vốn huy động, là nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để kinh doanh, đầu tư và cho vay. Cụ thể như sau:
Bảng 1.4: Tình hình huy động vốn của ACB-Chi nhánh Hà Nội
theo mục đích gửi tiền
Đợn vị tính: Triệu đồng
Thời gian
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tiền gửi
thanh toán
416.735
1.002.581
1.091.323
1.532.432
Tiền gửi
tiết kiệm
1.486.163
2.160.134
3.431.395
5.023.786
Tổng
huy động
1.902.898
3.162.715
4.522.682
6.556.218
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB-chi nhánh Hà Nội 2006-2009)
Tính đến cuối năm 2006, huy động tiền gửi tiết kiệm là 1.486.163 triệu đồng, chiếm 78,1% trong tổng vốn huy động. Tiền gửi thanh toán là 416.735 triệu đồng, chiếm 21.9% trong tổng vốn huy động
Năm 2007, tiền gửi tiết kiệm đạt 2.160.134 triệu đồng, tăng 45,35% so với cuối năm 2006. Huy động từ tiền gửi thanh toán đạt 1.002.581 triệu đồng tăng 140,6% và tăng 585.846 triệu đồng so với năm 2006. Về cơ cấu vốn huy động, tiền gửi thanh toán chiếm 31,7% và tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng 68,3% trong tổng số vốn huy động.
Năm 2008, tiền gửi tiết kiệm đạt 3.431.395 triệu đồng, chiếm 75,87% trong cơ cấu vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm năm 2008 tăng 1.271.225 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng với tăng 58,8%. Tiền gửi thanh toán đạt 1.091.323 triệu đồng, tăng thêm 88.742 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng với 8,85%.
Sang năm 2009, tiền gửi tiết kiệm đạt 5.023.786 triệu đồng, tăng 1.592.391 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tăng 46,4%. Tiền gửi thanh toán đạt 1.532.432 triệu đồng, tăng 441.109 triệu đồng, tương ứng với 40,4% so với năm 2008. Về cơ cấu, tiền gửi tiết kiệm chiếm 76,63%, trong khi tiền gửi thanh toán chiếm 23,37% trong tổng vốn huy động.
Như vậy, ta có thể thấy tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy độn được của chi nhánh. Sở dĩ như vậy là so nhu cầu muốn đảm bảo tài sản của mình trong dân cư. Lượng tiền tiết kiệm tăng dần qua các năm tạo một nguồn vốn ổn định cho hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng. Nói chung qui mô huy động vốn của chi nhánh khá ổn định, tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2008 và năm 2009 quy mô không mạnh như những năm trước là do những diễn biến trên thị trường tiền tệ đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Nhưng với sự uy tín của mình, ACB-Chi nhánh Hà Nội đã chứng tỏ rằng ACB đã tạo dựng được niềm tin trong khách hàng.
1.3.2. Hoạt động cho vay:
Do áp dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng, linh hoạt và hấp dẫn với nhu cầu của khách hàng nên nguồn vốn huy động tại ACB-Chi nhánh Hà Nội khá lớn. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội tăng trưởng nhanh và ổn định; đồng thời việc cho vay tại chi nhánh cũng tăng trưởng liên tục qua các năm. Cụ thể dư nợ cho vay của chi nhánh cũng tăng khá đều qua các năm như bảng sau:
Bảng 1.5: Tỷ trọng dư nợ của ACB-Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính: triệu đồng
Thời gian
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh số
cho vay
1.822.607
3.444.727
4.485.691
5.856.723
Doanh số
thu nợ
382.824
683.933
908.405
1.186.367
Tổng dư nợ
850.721
1.590.543
2.125.920
2.785.124
Tổng dư nợ các NHTM trên địa bàn Hà Nội
113.429.467
191.631.867
250.108.235
323.269.420
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB-chi nhánh Hà Nội 2006-2009)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng lên qua các năm.
Năm 2006, doanh số cho vay đạt 1.822.607 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt 382.842 triệu đồng và tổng dư nợ đạt 850.721 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,75% so với tổng dư nợ của các Ngân hàng thương mại(NHTM) trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2007, doanh số cho vay đạt 3.444.727 triệu đồng, tăng xấp xỉ 84% so với cuối năm 2006; đồng thời doanh số thu nợ đạt 683.933 triệu đồng, tăng 78,65% so với năm 2006. Doanh số cho vay tăng với tỷ lệ cao hơn doanh số thu nợ chứng tỏ Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội đã thu hút được nhiều khách hàng tham gia vay vốn tại chi nhánh; đồng thời cũng phản ánh thực trạng công tác thu nợ của chi nhánh còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên so với tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn Hà Nội,dư nợ của ACB-chi nhánh Hà Nội năm 2007 chiếm tỷ trọng 0,835%; tăng 10,67% chứng tỏ thị phần cho vay của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2008, doanh số cho vay của chi nhánh đạt 4.485.691 triệu đồng, tăng 30,2% so với năm 2007. Doanh số thu nợ tăng đạt 908.405, tăng 32,82% so với năm 2007. Tổng dư nợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3788.doc