Chuyên đề Lập kế hoạch sản xuất của Công ty cơ khí Hà Nội

Là một trong những ngành công nghiệp nặng, Ngành Cơ khí đang phát triển và làm nền tảng cho công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Trong khi nhiều doanh nghiệp đang vướng phải những khó khăn về lao động, tài chính, công nghệ và khoa học quản lý, thì Công ty cơ khí Hà Nội hầu như không gặp phải những mối quan ngại này. Vấn đề, Công ty đang phải đối diện hiện nay là các chiến lược phát triển tổng thể có phù hợp hay không trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế - xã hội. Bước sang giai đoạn mới khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các ngành khác, ngành cơ khí đã bị thả nổi, phải tự lo về mọi mặt.

Trong bối cảnh đó để tìm một giải pháp hợp lý để tồn tại và phát triển thì Công ty cơ khí Hà Nội phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển riêng, cụ thể như vấn để huy động vốn, phát triển thị trường tiêu thụ, đổi mới khoa học – công nghệ, trang thiết bị máy móc

Chuyên đề gồm 3 phần :

Phần 1 Tổng quan về Công ty cơ khí Hà Nội

Phần 2 Thực trạng công tác lập KHSX của Công ty cơ khí Hà Nội

Phần 3 Một số giải phảp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập KHSX ở Công ty

 

doc54 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Lập kế hoạch sản xuất của Công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Là một trong những ngành công nghiệp nặng, Ngành Cơ khí đang phát triển và làm nền tảng cho công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Trong khi nhiều doanh nghiệp đang vướng phải những khó khăn về lao động, tài chính, công nghệ và khoa học quản lý, thì Công ty cơ khí Hà Nội hầu như không gặp phải những mối quan ngại này. Vấn đề, Công ty đang phải đối diện hiện nay là các chiến lược phát triển tổng thể có phù hợp hay không trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế - xã hội. Bước sang giai đoạn mới khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các ngành khác, ngành cơ khí đã bị thả nổi, phải tự lo về mọi mặt. Trong bối cảnh đó để tìm một giải pháp hợp lý để tồn tại và phát triển thì Công ty cơ khí Hà Nội phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển riêng, cụ thể như vấn để huy động vốn, phát triển thị trường tiêu thụ, đổi mới khoa học – công nghệ, trang thiết bị máy móc… Chuyên đề gồm 3 phần : Phần 1 Tổng quan về Công ty cơ khí Hà Nội Phần 2 Thực trạng công tác lập KHSX của Công ty cơ khí Hà Nội Phần 3 Một số giải phảp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập KHSX ở Công ty PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 1. 1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc bộ công nghiệp nặng , chuyên chế tạo máy công cụ ( sản xuất máy móc thiết bị dưới dạng BOT xây dựng ,vận hành, chuyển giao). Công ty được coi là con chim đầu đàn của ngành cơ khí Hà Nội. Công ty có con dấu riêng, hạch toán độc lập, có tài khoản ngân hàng theo quy định của nhà nước. Tên thường gọi : Công ty TNHH 1 thành viên Cơ khí Hà Nội Tên giao dịch quốc tế : Hanoi Mechanical Company Tên giao dịch viết tắt : HAMECO Tài khoản Viêt Nam số : 710A – 00006 tại Ngân hàng công thương Quận Đống Đa Hà Nội Tài khoản ngoại tệ số : 362111307222 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Trụ sở chính của Công ty : 74 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Công ty được thành lập ngày 12/04/1958 với tên gọi ban đầu là Nhà máy cơ khí Hà Nội do Liên Xô (cũ) giúp đỡ về trang thiết bị kỹ thuật . Qua hơn 40 năm hoạt động, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn , song lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Công ty đã nỗ lực phát huy mọi tiềm năng nội lực để hoàn thành nhiệm vụ . Trong cơ chế thị trường công ty vẫn đứng vững và cung cấp cho xã hội những sản phẩm mũi nhọn của ngành cơ khí chế tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, giữa vững vị trí là một trung tâm cơ khí Việt Nam Qúa trình phát triển của Công ty được chia thành các giai đoạn sau : Giai đoạn 1965-1975 ( Giai đoạn sản xuất và chiến đấu ) : Trong thời gian này , nhà máy phải tích cực sản xuất vừa phải kiên cường chiến đấu chồng lại sự phá hoại của giặc Mỹ. Sản xuất trong điều kiện chiến tranh phá hoại ác liệt, song với tinh thần quyết tâm của Đảng bộ , lãnh đạo và anh em công nhân viên nhà máy đã giúp cho nhà máy tồn tại và tiếp tục phát triển . Giai đoạn từ 1975-1985 ( sản xuất và chiến đấu ) : Cùng cả nước xây dựng xã hội chủ nghĩa. Sự kiện Miền Nam được hoàn thành giải phóng đã đánh dấu một bước ngoặc lớn trên con đường phát triển của nhà máy, toàn bộ cán bộ công nhân viên của nhà máy đã hoà mình vào niêm vui của dân tộc, thống nhất đất nước đã đem lại những cơ hội, những thách thức mới cho nhà máy. Nhà máy được giao nhiệm vụ phục vụ cho những công trình có tầm cỡ của nhà nước như : Xây dựng lăng Bác Hồ, công trình phân lũ sông Đáy ...địa bàn hoạt động được mở rộng, có thêm nhiều bạn hàng mới đã không ngừng đưa nhà máy đi lên , cùng nhà nước xây dựng xã hội chủ nghĩa . Giai đoạn từ 1986- 1993 ( chặng đường khó khăn ) : Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Nhà máy cơ khí Hà Nội phải đương đầu với những khó khăn thử thách trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Nhà máy đã gặp nhiều khó khăn do quá trình chuyển đổi mới chậm, sản phẩm của nhà máy đã gặp nhiều khó khăn do chất lượng kém , giá cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm giảm, Nhà máy phải bù lỗ, năng suất lao động thấp , nhiều lao động buộc phải nghỉ việc ( khoảng 30% ) do không có việc làm . Đứng trước tình hình đó, nhà máy đã từng bược thay đổi để phù hợp với tình hình mới như: Tổ chức lại sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ... Giai đoạn từ 1994 đến nay ( Vững bước đi lên ) : Năm 1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển xang nền kinh tế thị trường nhà máy đã hoàn thành kế hoạch, sản xuất kinh doanh có lãi .Cũng từ đây với sự giúp đỡ của Nhà nước, sự cố gắng của ban lãnh đạo, lòng quyết tâm của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhà máy đã đưa nhà máy đi lên ngày càng vững mạnh Từ đó nhà máy đã đặt ra mục tiêu cho những năm tới là phấn đấu đặt tốc độ tăng trưởng hàng năm sản xuất kinh doanh từ 20% - 50% và tiền lương của cán bộ công nhân viên tăng từ 15 - 30% . Để đạt được điều đó , cần tiến hành đổi mới trong hoạt động kinh doanh, đổi mới công tác tiếp thị đổi mới phong cách làm việc . Mở rộng thị trường , tăng cường phục vụ và hướng tới xuất khẩu là những mục tiêu mà Công ty phấn đấu . Mặt khác, giữ vững thị trường truyền thống, thị trường mới... giữ vững và nâng cao chất lượng thẩm mỹ sản phẩm truyền thống, tạo và gia tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. 1. 2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cơ khí Hà Nội 1.2.1 Chức năng của Công ty cơ khí Hà Nội Là đơn vị kinh tế chuyên sản xuất mặt hàng phục vụ cho nền công nghiệp, mục tiêu của Công ty là hoàn thiện và phát triển sản xuất sản phẩm của mình phục vụ nhu cầu thị trường . 1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty cơ khí Hà Nội Với chức năng trên Công ty cơ khí Hà Nội có nhiệm vụ sau : - Bảo tồn và phát triển vốn được giao . - Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ (CBCNV), bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV - Bảo vệ công việc sản xuất của Công ty, bảo vệ môi trường, giữ trật tự toàn Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng đối với đất nước . - Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng công suất, đổi mới thiết bị áp dụng nền khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm để kinh doanh có hiệu quả. Hiện nay, Công ty cơ khí Hà Nội đang hoạt động trong các ngành kinh doanh chủ yếu sau : + Công nghiệp sản xuất cát gọt kim loại . + Thiết bị công nghiệp, phụ tùng thay thế . + Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị . + Sản xuất tôn định hình mạ mầu, mã kẽm ,sản xuất kinh doanh máy và thiết bị nâng hạ. + Thiết kế chế tạo lắp đặt sửa chữa thiết bị áp lực. 1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty 1.3.1 Tổ chức sản xuất Với các phân xưởng sản xuất và các phòng ban có liên quan, Công ty Cơ khí Hà Nội đã có nhiều thay đổi qua các thời kỳ và cho đến nay để bắt kịp với qui mô sản xuất và quản lý mới đem lại hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh trong giai đoạn của nền kinh tế thị trường, Công ty đã đưa ra mô hình tổ chức sản xuất trực tuyến chức năng như sau : Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành sản xuất Phó tổng giám đốc phụ trách đời sống, bảo vệ,XDCB Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật KHCN.CLSP Chủ tịch Công ty kiêm tổng giám đốc Các đơn vị SXKD hạch toán độc lập do công ty góp vốn Trợ lý giám đốc P.tổ chức XN. đúc Tr. Mầm non hoa sen X.cơ khí chế tạo X.cơ khí chính xác X.cơ khí lớn X.kết cầu thép Bộ phận KD KDXNK X.GCAL&NL P.KT-TK- TC Bộ phận NC ĐT và QLDA Vp công ty P.QL CLSP TT.TK-TĐH P.bảo vệ P.y tế TT.XDCB TT.TK-ĐHSX Bp chế tạo, cb c.cụ giá lắp P.Q.trị đời sống XN. LĐSCTB X.lắp ráp XN vật tư Trường THCNCTM X.bánh răng Kho vật tư X.cán thép Hình 1 Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty Cơ khí Hà Nội Xem sơ đồ ta thấy sự liên quan chặt chẽ và luôn có sự giám sát từ trên xuống dưới. Nó giúp cho Công ty luôn đảm bảo thông tin chính xác và cập nhật từ dưới lên trên. 1.3.2 Bộ máy quản lý Các chức danh của Công ty gồm có : Một giám đốc, hai phó giám đốc, các trưởng phòng, các đội trưởng do giám đốc Công ty bổ nhiệm Các phòng chức năng của Công ty bao gồm : - Phòng hành chính - Phòng kế toán - Phòng kinh doanh - Phòng quản lý sản xuất Giám đốc Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình để bố trí tổ chức cho phù hợp và gọn nhẹ. 1.4 Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác lập KHSX của Công ty 1.4.1 Đặc điểm về công nghệ và sản phẩm Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành. Sản phẩm của công ty có rất nhiều loại, mỗi loại có một qui trình sản xuất riêng, sau đây là qui trình công nghệ sản xuất máy công cụ mặt hàng truyền thống của công ty : Xưởng mộc mẫu : Làm mẫu để đúc phôi gang, thép để giao cho đúc. Xưởng đúc : GCAL … Xưởng KCL, máy công cụ bánh răng, kết cấu chung ở kho bán thành phẩm và qui chế điều độ sản xuất, nhận chi tiết mua ngoài hoặc ở kho vật tư về lắp chung . Do nhu cầu của thị trường Công ty ngày càng ký kết được những hợp đồng mà sản phẩm không phải là sản phẩm truyền thống của Công ty cho nên việc đa dạng hóa sản phẩm của công ty là cần thiết và quan trọng đáp ứng nhu cầu của thị trường, những sản phẩm chủ yếu của Công ty trong những năm gần đây : Thiết bị thuỷ điện và các sản phẩm cho ngành điện Thiết bị xi măng Thiết bị cho ngành mía đường Máy công cụ Công ty phải chế tạo các loại máy móc, thiết bị với nhiều chi tiết phức tạp và mang tính chính xác cao. Cho nên qui trình công nghệ của Công ty là một qui trình khép kín mang tính phức tạp cao. Đó là qui trình kéo dài, phức tạp nhiều công đoạn. Tuy nhiên, nó có thể đáp ừng nhu cầu sản xuất đơn chiếc, vừa có thể tổ chức sản xuất hàng loạt với khối lượng vừa và nhỏ theo yêu cầu của đơn vị đặt hàng. Đúc Phòng thiết kế Phòng kỹ thuật Hợp đồng sản xuất KCC Lắp ráp Nhập kho bán TP Đúc Tiêu thụ Nhâp kho thành phẩm 1.4.2 Đặc điểm về thị trường và khách hàng Trong những năm gần đây, Công ty đã tích cực và chủ động tham gia vào các thị trường thiết bị đồng bộ như thiết bị cho các nhà máy thuỷ điện, xi măng, cán thép,mía đường và máy CNC. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ông Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty, Công ty đã thực hiện mục tiêu đề ra một cách khoa học: Xây dựng các đề án khách hàng mục tiêu; Tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu ( Cộng hoà Séc, Nhật, Canada, Hàn Quốc ); Mở rộng thị trường bằng việc mở các chi nhánh tại Đã Nẵng, T.P Hồ Chí Minh. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty, nên Công ty có 4 nhóm khách hàng - Các doanh nghiệp quốc doanh ( mua các máy công cụ ) - Các nhà máy đường trong nước ( mua các máy nghiền ) - Các doanh nghiệp nước ngoài ( mua các sản phẩm thô, bán thành phẩm ) - Nhóm khách hàng thuộc khu vực tư nhân và các cá nhân người tiêu dùng 1.4.3 Đặc điểm cơ sở vật chất và trang thiết bị nguyên vật liệu Công ty cơ khí Hà Nội có diện tích 127,976 m2, bao gồm rất nhiều nhà xưởng, đều được xây dựng rất lâu. Vị trí của Công ty nằm tại Quận Thanh Xuân ngay mặt đường cái do vậy rất thuận lợi cho việc vận chuyển và thu hút lao động cao của thành phố. Phần lớn máy móc và công nghệ có từ thời kỳ Xô Viết - Tiệp Khắc.Trong tổng số 625 máy móc và thiết bị cơ khí của nhà máy bao gốm máy cưa các loại, máy phay các loại, máy bào, máy doa, máy khoan,…máy nén khí, cần trục lò luyện thép, lò luyện gang, hầu hết sản xuất từ rất lâu Trong nhưng năm gần đây, do khoa học - công nghệ phát triển Công ty đã đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cũng như giảm được chi phí hao phí nguyên vật liệu và thời gian gia công của sản phẩm. Các loại máy móc mà Công ty mới nhập về trong những năm gần đây: Tên máy móc Năm đưa vào sử dụng Năng lực sản xuất Máy phay 6p12 số 22+25 12/03 Tôi đa Máy cưa vây BS 4508A 7/01 Lò cảm ứng trung tần 2t/ mẻ 12/01 Lò cảm ứng trung tần 0.5t/mẻ 12/01 Lò 2KOS 013 7/00 Máy trộn CB200lít.4kw 05/02 Vali dụng cụ cầm tay (Gồm 71 chi tíêt HHN) 12/01 Xe cẩu hàng KC 45629 – 02 – 86 12/01 Xe cẩu hàng KC29 - 26 – 18 12/01 Cần trục 3115T202 -1,5 12/01 Cần trục số 2,3,4,5,6,7,8 12/01 Xe ủi kiểu LS 180 07/01 Xe nâng 3T KH TCM30 ( Model FG 30T6H) 07/01 Gàu rớt 5T 07/02 Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm nên việc cung ứng đủ về chất lượng, chủng loại, kịp thời để cho quá trình sản xuất cân đối, nhịp nhành và liên tục. Chủ yếu Công ty nhập khẩu NVL ( thép ) từ các nước như : Nga, Ấn Độ, CHLB Đức, Hồng Công, còn lại là công ty tự sản xuất một số loại NVL nhằm giảm chi phí giá thành sản phẩm. 1.4.4 Đặc điểm về lao động và điều kiện lao động Công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế lớn đang có những bước phát triển vững mạnh. Công ty đã giải quyết tốt những vấn đề lao động; năm 1980 lao động là 3000; năm 2003 lao động là 1058; năm 2005 lao động là 823 Cơ cấu lao động của Công ty 31/12/2005 TT Nội Dung Số Lượng Tỷ lệ Ghi Chú A Tổng số lao đông trong công ty 823 96,23 B Tổng số lao động đi làm thường xuyên 792 22,24 1 Độ tuổi Tuổi trung bình chung Tuổi trung bình nam Tuổi trung bình nữ Đến 20 tuổi Từ 21- 25 Từ 26 - 30 Từ 31- 35 Từ 36 – 40 Từ 41 – 45 Từ 46 – 50 Từ 51 – 55 Từ 56 tuổi 39,09 39,12 38,99 3 124 119 78 58 132 185 62 31 2 Trình độ 2.1 Số có trình độ trên đại học 4 HĐLĐ không BHXH 2.2 Số có trình độ đại học Cử Nhân Kỹ sư Khác 163 66 95 2 Công nhân :4 2.3 Số có trình độ cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Khác 13 0 9 4 2.4 Số có trình độ THCN 69 Công nhân: 44 2.5 Sơ cấp 26 2.6 CNKT 488 2.7 LĐPT 29 3 Chức năng chuyên môn 3.1 Chủ tịch kiêm tổng giám đốc và các Phó TGĐ 3 3.2 Cán bộ quản lý các đơn vị - Trưởng phòng ban - Phó phòng ban - Giám đốc trung tâm xí nghiệp - Phó giám đốc trung tâm, xí nghiệp - CBQL dưới cấp phó đơn vị 52 13 15 8 16 9 3.3 CNV phòng ban - Chuyên viên - Kỹ thuật viên - Cán sự nhân viên - Công nhân 164 57 9 57 41 3.4 CNV Trung tâm, Xí nghiệp - Chuyên viên - Kỹ thuật viên - Cán sự nhân viên - Công nhân, LĐPT 564 8 35 17 504 3.5 Công nhân KT -Tiện - Phay - Bào - Nguội - Doa - Mài - Nấu rót kim loại - Làm khuôn đúc - Rèn - Nhiệt luyện - Hàn - K.C.S - Hoá phân tích - Các nghề khác 488 42 19 4 49 8 8 12 14 7 6 102 9 2 231 6 Công nhân kỹ thuật Bậc 2/7 Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 Bậc khác ( lái xe, nhân viên ) 488 18 103 50 63 126 101 27 Qua bảng đánh giá trình độ lao động trong Công ty ta thấy trình độ đại học cao đẳng chiếm tỷ lệ chưa cao bởi vậy Công ty cần chú trọng hơn vào chính sách đào tạo và tuyển dụng vì chính nền giáo dục và trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng của nguồn nhân lực sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty nhất là trong nền kinh tế thị trường. Khi có được đội ngũ lao động có trình độ thì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng như chuyển giao công nghệ sẽ được giảm nhiều chi phí và có cơ hôi cạnh tranh hơn so với đối thủ cạnh tranh. Trải qua nhiều năm hoạt động và phát triển điều kiện lao động của Công ty cũng đuợc cải thiện rõ rệt theo tiêu chí sau: - Ban an toàn lao động hoạt động thường xuyên, tích cực, giảm được tai nạn lao động nặng - Duy trì thường xuyên nhiệm vụ triển khai, kiểm soát và đôn đốc người lao động thực hiên ATVSLĐ, tham gia vào các công trình lắp đặt thiết bị đảm bảo công tác an toàn tốt cho người lao động. - Thực hiện kế hoạch BHLĐ gồm cấp BHLĐ cho người lao động, cải tạo nhà xưởng, tổ chức huấn luyện cho người lao động. - Môi trường lao động phải công bằng có thưởng, có phạt theo điều lệ của Công ty - Cơ hội thăng chức cho CBCNV của Công ty 1.4.5 Đặc điêm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp Là một công ty TNHH nhà nước một thành viên, cơ khí Hà Nội luôn phát huy vai trò nòng cốt của ngành cơ khí chế tạo máy công cụ bằng nguồn vốn của mình. Tổng nguồn vốn của công ty là 140 tỷ đồng do nhiều nguồn hình thành như vốn cấp, vốn vay, vốn tự có. Vốn cố định của Công ty là 51 tỷ chiếm 36.4%, vốn lưu động là 89 tỷ đồng chiếm 63.6% trong tổng nguồn vốn điều đó cho thấy Công ty phân phối vốn khá hợp lý vì các đối tác các doanh nghiệp công nghiệp thì vốn lưu động khoảng 60 - 70% tổng số vốn điều đó đó khẳng định Công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị luôn chủ động trong sản xuất kinh doanh không phụ thuộc nhiều vào nhà nước, cụ thể là Công ty đưa ra những đưa ra những chiến lược quyết định. Và song song với vấn đề này là sự đổi mới chính sách kinh tế và công cụ tài chính của nhà nước ở tầm vĩ mô thì việc khai thác tạo lập nguồn vốn cho Công ty càng trở nên linh hoạt tạo điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty hiện tại và tương lai. Song là một doanh nghiệp Nhà nước mới chuyển đổi sang công ty TNHH 1 thành viên nên sản xuất với quy mô lớn cần phải có chính sách ưu đãi về vốn vay đồng thời tiến độ cấp phát vốn và giải ngân hợp lý bởi thực tế Công ty cơ khí Hà Nội còn thiếu vốn để đi sâu đầu tư cho sản xuất công nghiệp. Có được như vậy thì Nhà nước sẽ trở thành nhân tố quan trọng trong việc khuyến khích ngành cơ khí đầu tư phát triển đặc biệt là số vốn cố định cần được bổ xung. 1.4.6 Môi trường kinh doanh của Công ty Môi trường kinh doanh là một nhân tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tác nhân đó có thể mang lại những thuận lợi, vừa mang lại những khó khăn cho Công ty và mức độ tác động của từng nhân tố tới Công ty trong những điều kiện khác nhau là khác nhau. Chính vì vậy mà nó đòi hỏi điều kiện các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ môi trường của mình Những mặt thuận lợi : - Chế độ chính trị ổn định - Môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài - Xu hướng toàn cầu hoá mở ra cho Công ty hội nhập kinh tế quốc tế - Sự phát triển của các ngành khác sẽ tạo ra tác động qua lại với ngành cơ khí - Sản phẩm của Công ty chưa phải canh tranh nhiều ở trong nứơc Những mặt khó khăn : - Gía thành còn cao - Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thô nên lợi nhuận thu lại không cao. - Khả năng tìm kiếm khách hàng còn hạn chế - Xây dựng kế hoạch và chương trình khai thác khách hàng mục tiêu của công ty còn chưa hiệu quả. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI 2.1 Nội dụng của phương pháp lập KHSX của công ty 2.1.1 Xây dựng các căn cứ lập KHSX 2.1.1.1 Mục tiêu và căn cứ chung để xây dựng kế hoạch sản xuất Mục tiêu cuối cùng của kế hoạch sản xuất là phải xác định được nhiệm vụ cụ thể cho từng phân xưởng, ngành, tổ sản xuất và nơi làm việc. Muốn xác định chính xác các nhiệm vụ này phải xuất phát từ các căn cứ sau : Các chỉ tiêu về hiện vật của kế hoạch năm và quí Quy trình công nghệ chế tạo các loại sản phẩm đó Định mức thời gian lao động và sử dụng máy móc thiết bị ở từng bước công việc của các bộ phận sản xuất. Thời gian hoàn thành hoặc cung cấp sản phẩm đó ra thị trường Năng lực sản xuất, ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất Nội dung của bản kế hoạch tác nghiệp Tính toán chính xác nhiệm vụ sản xuất cụ thể trong từng khoàng thời gian ngắn cho các bộ phận sản xuất chính ( phân xưởng, ngành, tổ sản xuất, nơi làm việc ). Việc tính nhiệm vụ cụ thể sao cho đảm bảo sự cân đối chung giữa nhiệm vụ với khả năng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn . Tính toán chính xác nhiệm vụ sản xuất cụ thể cho các bộ phận phù trợ ( động lực, sữa chữa…) nhằm phục vụ kịp thời, liên tục cho các bộ phận sản xuất chính. Tính toán nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận phục vụ về cung cấp nguyên vật liệu, nữa thành phẩm , dụng cụ …trên cơ sở sử dụng một cách hợp lý các phương tiện vận chuyển và hệ thống kho tàng hiện có. Các nguyên tắc cần được quán triệt khi xây dựng kế hoạch tác nghiệp Phải đảm bảo thời gian hoàn thành sản phẩm mà doanh nghiệp đã qui định. Muốn vậy, phải xác định một cách đúng đắn, thời hạn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của mỗi phân xưởng theo trình tự ngược chiều với quá trình công nghệ. Nghĩa là phải xuất phát từ ngày xuất sản phẩm của phân xưởng cuối cùng rồi tính ngược trở lại cho tới phân xưởng bắt đầu thực hiện quá trình công nghệ Phải đảm bảo môt cách nghiêm ngặt mối quan hệ về số lượng và chất lượng nữa thành phẩm giữa các bộ phân sản xuất. Muốn vậy phải nghiên cứu và đưa vào áp dụng một cách hợp lý các biện pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật nhằm giải quyết kịp thời những khâu yếu có thể nẩy sinh trong quá trình sản xuất Phải căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của các bộ phận sản xuất chính để xác định nhiệm vụ cụ thể và thời hạn phục vụ cho các bộ phận sản xuất phù trợ và phục vụ Trong quá trình tính toán và xác định nhiệm vụ sản xuất cho các bộ phận phải luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn hoá, giảm bớt số lượng mặt hàng cùng sản xuất trong thời kỳ kế hoạch và phải coi trọng nhiệm vụ phát triển và cải tiến kỹ thuật, nhiệm vụ chế thử sản phẩm mới 2.1.1.2 Căn cứ để lập kế hoạch dài hạn : Trên cơ sở phân tích cơ hội, nguy cơ từ thị trường và tiềm lực, hạn chế của doanh nghiệp. Công tác xây dựng chiến lược của Công ty rất được chú trọng. Tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty đều có quyền lợi và có trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch của Công ty thông qua các cuộc họp nội bộ, ý kiến đóng góp, cao hơn là tham gia vào các đề tài khoa học để xây dựng chiến lược cho các lĩnh vực hoạt động của Công ty. Tuy nhiên sự đầu tư nhân lực, tiền của cho công tác xây dựng chiền lược mới dừng lại ở bề nồi, chiều rộng mà còn thiếu tính hiệu quả , phương pháp và cách làm chưa khoa học Định hướng phát triển của Công ty và chính sách phát triển, chế độ của Nhà Nước Căn cứ tình hình kinh doanh trên thế giới và khu vực Đinh hướng phát triển của ngành cơ khí trong tương lai Triển khai và phát huy hiệu quả dự án đầu tư chiều sâu của Công ty, tận dụng các nguồn vốn tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ. Tăng cường đầu tư nguồn nhân lực, giáo dục ý thức làm việc và chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý. Về sản phẩm : Nghiên cứu khai thác các sản phẩm trọng điểm của chính phủ đặc biệt là thiết bị thuỷ điện, giấy, xi măng, cán thép … thuộc nhóm thiết bị toàn bộ , nghiên cứu các ứng dụng công nghệ cao để sản xuất máy công cụ từ đó hướng ra thị trường nước ngoài với tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu là chủ yếu Về kinh doanh : Phân tích mạng lưới tiếp thị trong và ngoài nước, triển khai hình thức thương mại điện tử Về cơ cấu tổ chức : Từng bước tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con, nhằm phát huy sức mạnh tổng thể của Công ty con, tạo đầu điều kiện thuận lợi cho đầu tư đổi mới công nghệ ở các công ty theo hướng chuyên môn hoá. Bảng kế hoạch các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản dến năm 2009 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Doanh thu 264000 380160 456192 547450 Nộp ngân sách 9408 18439 25815 36141 Lợi nhuận trước thêu 345.6 497.7 597.3 716.6 Lao động 1100 1200 1240 1300 Thu nhập binh quân/tháng 1660 1830 2220 24440 Bảng mẫu đăng kí sản xuất sản phẩm của Công ty Stt Sản phẩm Hợp đồng Số lượng (cái) Giá bán Ghi chú Từ bảng đăng kí này phòng kế toán tổng hợp đưa ra kế hoạch sản xuất sản phẩm ứng với năng lực sản xuất của các xưởng, đội…trong Công ty. Do đặc điểm của sản phẩm phụ thuộc vào phần lớn các hợp đồng đã ký kết nên Công ty có kế hoạch dự trữ sản phẩm cũng như cung ứng đủ theo yêu cầu của khách hàng nên Công ty thu được một số lượng doanh thu khá lớn khi có nhu cầu phát sinh tăng về sản phẩm Mục tiêu dài hạn và chiến lược kinh doanh của Công ty Chiến lược kinh doanh luôn là căn cứ để xây dựng mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với bộ phận kế hoạch hàng năm, thì chiến lược và đinh hướng phát triển Công ty là một trong những căn cứ quan trọng nhất. Công ty có mục tiêu chiến lược là : tăng doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng hàng năm 15 -20%, hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách Nhà Nước, sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, phấn đấu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao… Như vậy mục tiêu chiến lược của Công ty rất chung chung, đó là điều khó khăn trong việc lập kế hoạch sản xuất 2.1.1.3 Căn cứ lập kế hoạch trung hạn : Dựa vào kế hoạch dài hạn đã xây dựng và căn cứ vào tình hình hiện tại của thị trường cũng như dự kiến các biến động trong thời gian trung hạn để xây dựng chương trình hành động tổng quát. 2.1.1.4 Căn cứ để lập kế hoạch sản xuất hàng năm : Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước Đây là căn cứ cơ bản, quan trọng nhất để xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm. Từ bản báo cáo kết quả kinh doanh mà phòng Thống kê tài chính kế toán xây dựng, phòng kế toán phân tích thực hiện kế toán sản xuất kinh doanh của Công ty trong toàn năm. Từ đó tạm thời dự kiến kế hoạch sản xuất cho năm tới bằng cách tăng các chỉ tiêu sản xuất của năm trước lên một tỷ lệ ngầm định nào đó tuỳ theo sự đánh giá của người làm kế hoạch. Sau đó kết hợp với các căn cứ khác để điều chỉnh và đưa ra bản dự thảo kế hoạch đầu tiên. Khă năng thực tế về nguồn lực, trình độ khai thác tiềm năng của Công ty Để xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm có hiệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111141.doc
Tài liệu liên quan