Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp sản xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá. Chỉ có tiêu thụ khi đó giá trị của hàng hoá mới được thực hiện, lao động của toàn bộ doanh nghiệp mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ.
Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng được hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc, em đã đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty với đề tài:
" Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc"
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.
38 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở đầu
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp sản xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá. Chỉ có tiêu thụ khi đó giá trị của hàng hoá mới được thực hiện, lao động của toàn bộ doanh nghiệp mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ.
Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng được hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc, em đã đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty với đề tài:
" Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc"
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.
Chương I
Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Tiêu thụ hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.1.1. Các khái niệm
Tiêu thụ : Là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đồng thời thực hiện giá trị của hàng hoá do đó thông qua bán hàng mà giá trị của hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Doanh thu hàng bán: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá - cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu hoặc đã thu được trong kỳ kế toán do phát sinh của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nhằm góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ,doanh thu của số hàng bị trả lại.. . thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ tính thuế theo phương pháp trực tiếp).
1.1.2. Các phương thức bán hàng
Bán buôn hàng hoá: Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán hai bên giao dịch thoả thuận trên cơ sở giá thị trường
Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là khi kết thúc bán hàng hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá bán ổn định, bán lẻ có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, sau đây là một số hình thức bán lẻ thường gặp :
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp
- Phương thức bán hàng tự chọn
- Bán hàng trả góp, trả chậm
Bán hàng ký gửi, đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
1.1.3. Đặc điểm tính giá hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Hàng hoá nhập - xuất trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại theo quy định được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau.Cụ thể:
+ Với hàng hoá mua ngoài:
+
Chi phí liên quan thu mua thực tế
Trị giá mua hàng hoá
Ghi trên hoá đơn
Giá thực tế hàng mua ngoài
=
+
+ Với hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến:
+
Chi phí liên quan đến việc gia công
Trị giá mua hàng hoá
Xuất gia công
Giá thực tế hàng thuê ngoài (hoặc tự gia công chế biến )
=
Khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách riêng hai bộ phận của giá thực tế hàng hoá (trị giá mua và chi phí thu mua) để tính toán.
Đối với bộ phận trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá xuất kho giống như đối với vật liệu (giá đơn vị bình quân gia quyền; giá nhập trước - xuất trước; giá nhập sau - xuất trước; giá hạch toán trực tiếp từng mặt hàng)
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh thương mại là giá thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng.
1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu v.v...(do chủ quan của người bán).
- Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán thưởng cho người mua trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua hàng với khối lượng lớn trong một đợt (bớt giá). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng đối với những sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi từ phía doanh nghiệp
- Thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, GTGT: Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu hoặc những sản phẩm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để ghi giảm doanh thu cho những sản phẩm, hàng hoá đó.
Trường hợp có phát sinh khoản chiết khấu bán hàng thì số chiết khấu này được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
1.1.5. Các khoản chi phí
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
1.1.6. Xác định kết quả hoạt dộng kinh doanh
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế. Nếu doanh thu thuần từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận); ngược lại nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ.
Lợi nhận kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ , lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Kết quả tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế( lợi nhuận hoạt động kinh doanh + lợi nhuận khác) với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thuần của hoạt động tài chính và các khoản chi phí hoạt động tài chính.
Trong đó, doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Chiết khấu thanh toán hàng mua được hưởng
- Thu lãi cho vay vốn
- Lãi bán trả góp, lãi đầu tư được hưởng lãi trước
- Thu từ các hoạt động đầu tư khác …
Chi phí hoạt động đầu tư tài chính bao gồm:
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh
- Chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác
- Chiết khấu thanh toán khi bán hàng
- Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư…
Kết quả hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu và chi khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Là những khoản thu nhập từ các hoạt động không thường xuyên của doanh nghiệp nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp
Các khoản thu khác trong doanh ghiệp thường bao gồm:
- Thu do nhượng bán, thanhlý tài sản cố định, bán phế liệu
- Thu các khoản được phạt, được bồi thường …
Chi phí hoạt động khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường mà doanh nghiệp không thể tính toán trước được. Các khoản chi phí khác bao gồm :
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Các khoản bị phạt, bị bồi thường…
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá
Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
=
Chi phí bán hàng
Giá vốn hàng bán
-
-
-
Doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
Tổng doanh thu thực tế về tiêu thụ hàng hoá
Các khoản giảm trừ doanh thu
=
-
-
=
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong quá trình tiến hành các hoạt động thông thường doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí để tiến hành mua các loại vật tư, hàng hoá và thực hiện các hình thức dịch vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao đổi, bán hàng mà những sản phẩm hàng hoá - dịch vụ đã được hoàn thành lúc đó doanh nghiệp sẽ thu được tiền theo giá bán đó cũng chính là doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ.
Để thực hiện được quá trình bán hàng thì doanh nghiệp cũng cần phải bỏ ra các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa gọi chung là chi phí bán hàng.
Theo chế độ kế toán hiện hành toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp được tính cho số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ do vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là số chênh lệch giữa doanh thu với giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu có thể phát sinh là khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế xuất – nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ.
Vậy kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định được biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành phân phối sử dụng cho những mục đích nhất định phù hợp với qui định của cơ chế tài chính như thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước dưới hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chia lãi cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông tham gia góp vốn và trích lập quỹ doanh nghiệp.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực hoạt độngkinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tính toán xác định kết quả từng loại hoạt động và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế tài chính hiện hành.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Hạch toán ban đầu
Tuỳ theo phương thức bán hàng, kế toán hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau :
- Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm
- Báo cáo bán hàng; bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; bảng thanh toán lương
- Giấy nộp tiền; bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày;
- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền)
- Các chứng từ khác có liên quan
1.3.2. Tài khoản sử dụng
* Đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản: TK156, TK157, TK511, TK512, TK531,TK532, TK521, TK632, TK611, TK632, TK911, TK421, TK635, TK515, TK711, TK811…
Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: 131, 111, 112, 133, 138, 333, 331
Kết cấu một số tài khoản:
] TK156 “hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tại kho chi tiết theo từng kho, từng loại, nhóm ... hàng hoá.
Bên Nợ : Giá mua, chi phí thu mua thực tế phát sinh ghi trên hoá đơn mua hàng và hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Bên Có : - Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Dư Nợ : Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 156 được chi tiết thành :-1561 “Giá mua hàng hoá”
-1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”
] TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ bao gồm giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí phân bổ cho hàng đã tiêu thụ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ và chi phí phân bổ cho hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
- Trị giá mua của hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
] TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản 511 được dùng để phản ánh khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ :- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kì không có số dư
- 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Phản ánh doanh thu đã nhận được hoặc được người mua chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt về khối lượng hàng đã giao
- 5112 “ Doanh thu bán hàng” : Phản ánh doanh thu mà khách hàng đã chấp nhận cam kết sẽ thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi.
- 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực hiện trong kì.
] Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số hàng bán giảm giá vào bên nợ tài khoản 511, 512.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
] Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu vào bên nợ tài khoản 511, 512
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư
]Tài khoản 641- Chi phí bán hàng: Tài khoản 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:- Các khoản ghi giảm giá chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:
- 6411 “Chi phí nhân viên”
- 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”
- 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
- 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- 6415 “Chi phí bảo hành”
- 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
] Tài khoản 642 -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu... vào tài khoản 642.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doang nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành:
- 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
- 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
- 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
- 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- 6425 “Thuế, phí, và lệ phí”
- 6426 “ Chi phí dự phòng”
- 6427 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành mà TK642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí của quản lý doanh nghiệp
]Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản 515 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu hoạt động tài chính thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau.
Bên Nợ:- Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính.
- Kết chuyển tổng số doanh thu thuần thuộc hoạt động tài chính.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư
] Tài khoản 635 - Chi phí tài chính: Tài khoản 635 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi phí đi vay và chi phí cho vay; chi phí góp vốn liên doanh; ...
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ các chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
- Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào TK xác định kết quả.
Cuối kỳ tài khoản 635 không có số dư
]Tài khoản 711 - Thu nhập khác: Tài khoản 711 dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác ngoài hoạt động tiêu thụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Bên Nợ:- Ghi giảm các khoản thu nhập hoạt động khác, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, …
- Kết chuyển các khoản thu nhập thuần khác
Bên Có: Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh
Tài khoản 711 cuối kỳ không có số dư
]Tài khoản 811 - Chi phí khác: Tài khoản 811 được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động khác của doanh nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí khác vào tài khoản xác định kết quả
Tài khoản 811 cuối kỳ không có số dư
]Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Để xác định kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động.
Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên Nợ:- Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính).
- Chi phí khác.
- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận)
Bên Có:- Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ và thu nhập thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần khác.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ).
Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá
Xem phụ lục I
Các hình thức sổ kế toán : Hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng chủ yếu bốn hình thúc sổ kế toán sau:
Hình thức sổ nhật ký chứng từ.
Hình thức sổ nhật ký chung.
Hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức nhật ký – sổ cái.
Chương II
Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc tiền thân là một cửa hàng tư nhân chuyên kinh doanh các loại dầu nhớt và các chế phẩm từ dầu khí phục vụ bảo dưỡng, bôi trơn các động cơ xe cơ giới. Khách hàng chủ yếu của cửa hàng là các đơn vị bộ đội, các công ty nhỏ và các khách mua lẻ.
Theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường được sự hỗ trợ của các chính sách kinh tế thông thoáng, kích thích các loại hình kinh tế phát triển. Năm 1999 cửa hàng kinh doanh dầu khí Phương Bắc chuyển đổi lên thành công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc theo quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ngày 27/04/1999 và được cấp giấy phép kinh doanh bởi Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư Tp.Hà Nội ngày 25/06/1999 với số vốn ban đầu là 4,5 tỷ đồng do bà Nguyễn Thị Luyến là thành viên góp vốn chính đồng thời là giám đốc công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc chuyên kinh doanh các loại dầu nhớt, mỡ bôi trơn cho động cơ xe cơ giới. Đặc điểm kinh doanh của công ty là mua buôn các sản phẩm dầu nhớt và mỡ bôi trơn từ các nhà phân phối chính ( hoặc độc quyền) trong nước sau đó bán lại cho khách hàng của mình.
Do đặc điểm của loại hình hàng hoá kinh doanh nên hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty diễn ra liên tục không mang tính mùa vụ.
Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc không tham gia góp vốn liên doanh, đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn, nên thu nhập chủ yếu của công ty là từ hoạt động buôn bán hàng hóa. Thu nhập từ hoạt động tài chính chỉ là các khoản lãi suất do khách hàng thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng mà công ty chưa rút tiền về quỹ hoặc các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ khâu mua hàng, thu nhập này rất nhỏ so với doanh thu đem lại từ kết quả hoạt động kinh doanh
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Ban giám đốc công ty: Đứng đầu là giám đốc công ty, người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty và phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty, đồng thời chỉ đạo và đề ra phương hướng, mục tiêu kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc tài chính phụ trách về tình hình công tác tài chính đồng thời có nhiệm vụ là thủ quỹ chịu trách nhiệm thu - chi cho Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Công ty có các phòng ban nghiệp vụ sau:
Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tổ chức các hoạt động tài chính và thực hiện công tác kế toán của công ty đồng thời cung cấp các thông tin tài chính cho ban lãnh đạo Công ty.
Phòng kinh doanh: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc, tổ chức hoạt động thăm dò khai thác thị trường. Đồng thời thực hiện các nghiệp vụ mua - bán hàng hoá và tìm kiếm lợi nhuận cho công ty.
Phòng hành chính: Làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ thanh tra bảo vệ, lao động, tiền lương, là bộ phận trung gian truyền đạt xử lý thông tin hành chính giữa Giám đốc và các phòng ban khác, tổ chức các lớp học nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên các phòng ban.
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây:
Xem phụ lục II
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở trên ta có thể thấy rằng nhìn chung hầu hết các chỉ tiêu hoạt động của công ty trong năm 2006 đều tăng hơn so với năm 2005.
Trước hết ta thấy chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu thì doanh thu thuần của công ty trong năm 2006 cũng tăng một lượng đáng kể 16.07 tỷ tương đương với 52,43% điều này đã kéo theo lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng 1,258 tỷ đây phải chăng là sự cố gắng nỗ lực hết sức của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên công ty trong việc đẩy mạnh vấn đề tiêu thụ hàng hoá.
Bên cạnh doanh thu bán hàng tăng thì điều tất nhiên là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng vì một điều dễ hiểu nếu doanh thu tăng cũng có nghĩa là lượng hàng được đem ra tiêu thụ nhiều, khi đó hàng được nhập về cũng sẽ tăng thì mới đáp ứng được lượng hàng đã đem ra tiêu thụ. Do đó thông qua bảng báo cáo thì các con số đã giải thích cho chúng ta thấy được điều này khi doanh thu tăng 52,43% thì giá vốn hàng bán cũng tăng 51,19% tương ứng với 14,815 tỷ đồng. Tốc độ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần điều này đã nói lên công ty đã dần tiết kiệm được chi phí trong khâu mua hàng
Ngoài ra chỉ tiêu về chi phí bán hàng cũng tăng đáng kể, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2006 đã tăng 1,047 tỷ với tỷ lệ tăng 70% so với năm 2005 trong đó bao gồm cả chi phí bán hàng gộp chung trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là một khoản tăng khá nhanh mà doanh nghiệp đáng lưu ý và cần có biện pháp khắc phục hạn chế một cách tối đa vì ít nhiều nó cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty.
Là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh thương mại nên doanh thu của công ty chủ yếu thu được từ hoạt động kinh doanh do đó doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty là rất ít chỉ tăng 2.96 triệu mà khoản này chủ yếu thu từ lãi tiền gửi hay tiền khách hàng thanh toán chưa rút về. Trong khi đó chi phí về hoạt động tài chính công ty phải bỏ ra cũng rất lớn tăng 172,4 triệu đồng gấp 58 lần so với doanh thu hoạt động tài chính mà hầu hết khoản này công ty đều phải trả cho lãi tiền vay, chứng tỏ tiền vay mà công ty nợ Ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn.
Nhưng nhìn một cách tổng thể thì hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh của công ty đều tăng đặc biệt là tổng lợi nhuận của công ty tăng 304% đây cũng là một điều đáng mừng đối với công ty, tuy nhiên công ty cũng cần có những biện pháp khắc phục kịp thời các chi phí liên quan không cần thiết.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá được phần nào các chỉ tiêu hoạt động kinh tế và có một cái nhìn chung - toàn diện nhất về tình hình công tác quản lý tài chính của công ty.
2.2. Tình hình c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43.doc