Căn cứ vào chứng từ hạch toán về lao động và chế độ về tiền lương BHXH . của nhà nước, công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ đã áp dụng hai hình thức tiền lương là :
+Lương thời gian ( cho cán bộ công nhân viên gián tiếp ).
+Lương sản phẩm khoán ( cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất ) để tính lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Về vấn đề BHXH : Tại công ty, quỹ BHXH được hình thành do trích lập hàng tháng và trích nộp lên trên 20% tổng số tiền lương chính phải trả cho cán bộ công nhân viên ( phần tiền thưởng sẽ không phải tính vào bảo hiểm ).
+ 15% trích từ lương chính của toàn công ty.
+ 5% đóng góp của công nhân viên để được hưởng các chế độ BHXH ( được trích từ bảng lương hàng tháng )
Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi đau ốm, thai sản, tai nạn lao động . theo đúng chế độ hiện hành.
- Vấn đề BHYT : được trích lập để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của cán bộ công nhân viên công ty. Khoản BHYT sẽ trích 3% từ tổng số lương chính toàn công ty, trong đó 2% do công ty trích nộp, 1% còn lại do cán bộ công nhân viên đóng góp ( trừ vào lương ). Khoản BHYT này còn dùng để mua BHYT cho cán bộ công nhân viên.
- Vấn đề về KPCĐ : Công ty sẽ trích 2% trên tổng số lương thực tế phải trả ( ngoại trừ phần tiền thưởng ) để phục vụ hoạt động công đoàn của cồng ty. Theo chế độ quy định thì công ty giữ lại 1% để chi phí cho hoạt động công đoàn tại công ty. Còn 1% còn lại sẽ trích nộp lên công đoàn cấp trên.
*Cách trả lương : Đầu tiên kế toán công ty phải có các chứng từ cần thiết dể hạch toán tiền lương như : chứng từ về số lượng lao động, thời gian lao động, các chứng từ hạch toán các khoản phụ cấp như làm đêm, thêm giờ, độc hại . .Các chứng từ về các khoản tiên thưởng . Các chứng từ trừ vào lương như phiếu xác nhận làm hỏng sản phẩm . sau đó sẽ lập bảng thanh toán lương cho từng người. Việc tính lương và thanh toán lương sẽ thực hiện ở phòng tài chính kế toán của công ty. Kế toán các đội có nhiệm vụ thống kê mang nộp các chứng từ cần thiết cho phòng tài chính kế toán.
Căn cứ vào thời gian trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được kiểm tra và xác nhận của kế toán. Căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện hành. Căn cứ vào hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị, kế toán sẽ tính lương, phụ cấp và lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau đó lập bảng thanh toán cho từng phòng ban, tổ đội. Bảng này dùng để làm chứng từ để thanh toán lương và kiểm tra lương cho cán bộ công nhân viên công ty. Nội dung của bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02 – lao động tiền lương) được lập theo từng phòng, phân xưởng, đội sản xuất. Số công nhân viên trong bảng thanh toán lương phải trả bằng số công nhân viên trong sổ sách lao động của công ty.
Khi trả lương và các khoản khác công ty sẽ thực hiện đúng theo quy định và trả trực tiếp tới từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp BHXH kế toán căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm, thai sản, giấy nghỉ con ốm. Căn cứ vào chứng từ gốc để tính BHXH theo chế độ BHXH quy định.
*Cách tính lương cho công nhân viên thuộc tổ nề – Công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ:
• Đối với công nhân sản xuất trực tiếp tại công trường thì Công ty trả lương như sau :
- Căn cứ vào khối lượng công tác hoàn thành trong thán trên bản hợp đồng giao khoán cho các tổ đội ( đội 3 – Hoàn thiện ), cán bộ định mức tiền lương sẽ áp dụng đơn giá tiền lương cho từng khối lượng công việc hoàn thành
61 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lương tính theo CNV của công ty do công ty quản lý và chi trả, bao gồm các khoản:
-Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương khoán.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc thi công vì thời tiết...
-Các khoản phụ cấp
-Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
-...
Ngoài ra trong quĩ lương kế hoạch còn đựoc tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Để quản lý quĩ tiền lương công ty đã phân chia tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính để trả cho CNV trong thời gian làm việc thực tế là tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo của công nhân viên.
Tiền lương phụ để trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ việc được hưởng lương theo chế độ.
Việc phân chia thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm (công trình).
Quản lý quĩ tiền lương chính là xác định mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động với nhà nước về việc phân chia lợi ích sau một thời kỳ hay một công trình, hạng mục công trình cùng một số chỉ trực khác. Trong đó, nguyên nhân về quản lý tiền lươn là phải gắn thu nhập của người lao động với hoạt động của sản xuất kinh doanh, kết hợp hài hoà giữa các lợi ích với nhau. Đồng thời còn phải đảm bảo quyền tự chủ của doanh nghiệp và khả năng quản lý thống nhất của nhà nước về tiền lương.
4. Hạch toán lao động
Trong quản lý và sử dụng lao động ở công ty xây dựng thì cần phải tổ chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Để hiểu rõ phương pháp hạch toán lao động của công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ, chúng ta hãy xem qua “bảng chấm công” của đội 3: chuyên hoàn thiện – công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ và những chứng từ có liên quan như biên bản nghiệm thu”
“Phiếu nghỉ ốm”, “Phiếu thanh toán BHXH” kèm theo của công nhân viên trong đội.
Đơn vị : công ty cổ phần tư vấn kỹ thuật và công nghệ
Hợp đồng khoán
Tháng 6 năm 2002
Công trình : Trường PTCS Quang Trung
Hạng mục công trình : Phần trát ngoài và cống rãnh.
Tổ : Nề, tên tổ trưởng : Trần Quốc Việt
TT
Nội dung công việc, điều kiện sản xuất kỹ thuật
ĐVT
Giao koán
Thực hiện
Kỹ thuật xác nhận chất lượng công việc
Khối lượng
Định mức
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền
1
Trát ngoài nhà h>4m
m2
390
14.000
390
5.460.000
2
Trát gờ chỉ VXM M75
m
393
4.000
393
1.372.000
3
Trát gờ móc nước
m
170
5.000
170
850.000
4
Đổ bê tông mái vát tầng 2
m3
5,0
40.000
5
200.000
5
Gia công lăp dựng cốt thép mái tầng 2
kg
600
1.500
600
9.000.000
6
Chắn trạm biến thế để thi công
công
5
15.000
5
750.000
7
Đào đất làm rãnh nước
m3
150
15.000
150
2.250.000
8
Đổ bêtông đáy rãnh
m3
4
35.000
4
140.000
9
Xây rãnh <= 33
m3
16,27
60.000
16.27
976..200
10
Trát rãnh dày 2cm, VXM M50
m2
75
5.000
75
375.000
11
Láng trong rãnh 2cm, VXM M50
m3
65
6.000
65
12
Đổ bê tông tấm đan
m3
2
90.000
2
180.000
13
Gia công cốt thép tấm đan
kg
118
1.300
118
153.400
14
Lắp dựng tấm đan
Tấn
100
1.000
100
100.000
15
San lắp cống rãnh thoát nước
Công
30
30.000
30
900.000
Cộng
13.345.400
Người nhận giao khoán
(Ký)
Phòng kỹ thuật
(Ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký)
Phiếu nghỉ lương BHXH
Họ tên : Lê Thị Mây Tuổi : 30T
Tên cơ quan y tế
Ngày, tháng, năm
Lý do
Căn bệnh
Số ngày nghỉ
Y Bác sĩ
Ký tên
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
A
B
C
D
1
2
3
E
4
F
Phòng y tế công ty
26/6
Động thai
4
26/6
31/6
4
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( Nghỉ thai sản )
Họ tên : Lê Thị Mây Tuổi : 28T
Nghề nghiệp – chức vụ : Nhân viên
Đơn vị công tác : Phòng Tài chính – Kế toán
Họ tên con :
Thời gian nghỉ :5 ngày
Trợ cấp : Khi sinh con
Trợ cấp nghỉ việc:
Đi khám thai, sẩy thai : 10.500 x 5=52.500 đ
Cộng : 52.500 đ
Bằng chữ : Năm mươi hai ngàn năm trăm đồng.
Ghi chú :
Ngày 30 tháng 06 năm 2002
Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị
Phiếu nghỉ lương BHXH
Họ tên : Nguyễn Văn Đức Tuổi : 28T
Tên cơ quan y tế
Ngày, tháng, năm
Lý do
Căn bệnh
Số ngày nghỉ
Y Bác sĩ
Ký tên
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
A
B
C
D
1
2
3
E
4
F
Phòng y tế công ty
24/6
Cảm lạnh
2
24/6
25/6
2
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( Nghỉ ốm )
Họ tên : Nguyễn Văn Đức Tuổi : 35T
Nghề nghiệp – chức vụ : Nhân viên
Đơn vị công tác : Phòng Tài chính – Kế toán
Tiền lương đóng BHXH : 3/7
Số ngày được nghỉ : 2 ngày
Trợ cấp :
Mức 75% :
Mức 70% : 9.410 x 2 = 18.820
Cộng : 18.820 đ
Bằng chữ : Mười tám nghìn tám trăm hai mươi đồng.
Ghi chú :
Ngày .... tháng .... năm 200
Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị
5. Trình tự tính lương, BHXH, và tổng hợp số liệu :
Căn cứ vào chứng từ hạch toán về lao động và chế độ về tiền lương BHXH ... của nhà nước, công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ đã áp dụng hai hình thức tiền lương là :
+Lương thời gian ( cho cán bộ công nhân viên gián tiếp ).
+Lương sản phẩm khoán ( cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất ) để tính lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Về vấn đề BHXH : Tại công ty, quỹ BHXH được hình thành do trích lập hàng tháng và trích nộp lên trên 20% tổng số tiền lương chính phải trả cho cán bộ công nhân viên ( phần tiền thưởng sẽ không phải tính vào bảo hiểm ).
+ 15% trích từ lương chính của toàn công ty.
+ 5% đóng góp của công nhân viên để được hưởng các chế độ BHXH ( được trích từ bảng lương hàng tháng )
Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi đau ốm, thai sản, tai nạn lao động ... theo đúng chế độ hiện hành.
Vấn đề BHYT : được trích lập để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của cán bộ công nhân viên công ty. Khoản BHYT sẽ trích 3% từ tổng số lương chính toàn công ty, trong đó 2% do công ty trích nộp, 1% còn lại do cán bộ công nhân viên đóng góp ( trừ vào lương ). Khoản BHYT này còn dùng để mua BHYT cho cán bộ công nhân viên.
Vấn đề về KPCĐ : Công ty sẽ trích 2% trên tổng số lương thực tế phải trả ( ngoại trừ phần tiền thưởng ) để phục vụ hoạt động công đoàn của cồng ty. Theo chế độ quy định thì công ty giữ lại 1% để chi phí cho hoạt động công đoàn tại công ty. Còn 1% còn lại sẽ trích nộp lên công đoàn cấp trên.
*Cách trả lương : Đầu tiên kế toán công ty phải có các chứng từ cần thiết dể hạch toán tiền lương như : chứng từ về số lượng lao động, thời gian lao động, các chứng từ hạch toán các khoản phụ cấp như làm đêm, thêm giờ, độc hại ... .Các chứng từ về các khoản tiên thưởng ... Các chứng từ trừ vào lương như phiếu xác nhận làm hỏng sản phẩm ... sau đó sẽ lập bảng thanh toán lương cho từng người. Việc tính lương và thanh toán lương sẽ thực hiện ở phòng tài chính kế toán của công ty. Kế toán các đội có nhiệm vụ thống kê mang nộp các chứng từ cần thiết cho phòng tài chính kế toán.
Căn cứ vào thời gian trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được kiểm tra và xác nhận của kế toán. Căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện hành. Căn cứ vào hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị, kế toán sẽ tính lương, phụ cấp và lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau đó lập bảng thanh toán cho từng phòng ban, tổ đội. Bảng này dùng để làm chứng từ để thanh toán lương và kiểm tra lương cho cán bộ công nhân viên công ty. Nội dung của bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02 – lao động tiền lương) được lập theo từng phòng, phân xưởng, đội sản xuất. Số công nhân viên trong bảng thanh toán lương phải trả bằng số công nhân viên trong sổ sách lao động của công ty.
Khi trả lương và các khoản khác công ty sẽ thực hiện đúng theo quy định và trả trực tiếp tới từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trợ cấp BHXH kế toán căn cứ vào các chứng từ nghỉ ốm, thai sản, giấy nghỉ con ốm. Căn cứ vào chứng từ gốc để tính BHXH theo chế độ BHXH quy định.
*Cách tính lương cho công nhân viên thuộc tổ nề – Công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ:
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp tại công trường thì Công ty trả lương như sau :
Căn cứ vào khối lượng công tác hoàn thành trong thán trên bản hợp đồng giao khoán cho các tổ đội ( đội 3 – Hoàn thiện ), cán bộ định mức tiền lương sẽ áp dụng đơn giá tiền lương cho từng khối lượng công việc hoàn thành
- Kế toán tiền lương căn cứ vào hợp đồng làm khoán sẽ tính toán tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Kế toán tính lương cho cả đội và chia cho từng người theo công thức thực tế của mình.
Vậy lương tháng của 1 công nhân xây lắp trong tháng là :
x
x
Đơn giá một công Hệ số Số ngày
khoán trong tháng lương công khoán
(Hệ số lương tính theo bậc lương từng người )
Sau đây là cách tính lương cho công nhân việc của tổ nề thuộc Công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ:
-Tổng số tiền lương phải trả : 13.345.400 đ
-Tổng số công K là : 377 công
Vậy đơn giá 1 công : 13.345.400/377=35.000đ/công.
+Anh Trần Quốc Việt ( tổ trưởng ) có mức lương :
29c x 1,2 x 35.000 =1.218.000 đ
Cộng tiền trách nhiệm : 1.218.000 + 26000=1.244.000 đ
+Anh Nguyễn Văn Tích ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 35.000 =913.500 đ
+Anh Tô Văn Quảng ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,75 x 35.000 =761.250 đ
+Anh Lê Văn Quỳnh ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,75 x 35.000 =761.250 đ
+Anh Trần Văn Đại ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 35.000 =913.500 đ
+Anh Nguyễn Văn Điệp ( công nhân ) có mức lương :
29c x 1 x 35.000 =1.015.000 đ
+Anh Trần Việt Cường ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,75 x 35.000 =761.250 đ
+Anh Hoàng Huy Tiến ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 35.000 =913.500 đ
+Anh Chử Văn Thanh ( công nhân ) có mức lương :
29c x 1 x 35.000 =1.015.000 đ
+Anh Hà Duy Khả ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 35.000 =913.500 đ
+Anh Tạ Xuân Hùng ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,75 x 35.000 =761.250 đ
+Anh Vũ Văn Dũng ( công nhân ) có mức lương :
29c x 0,9 x 35.000 =913.500 đ
*Cách tính lương đối với cán bộ quản lý sản xuất trực tiếp tại các đội như sau :
Căn cứ vào tổng số tiền lương sản phẩm của các đội, tiền lương cán bộ quản lý sản xuất được tính theo tỷ lệ % so với tiền lương sản phẩm của đội. Theo quy định của công ty thì tỷ lệ này là 13%. ở công ty tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ số lượng sản phẩm của đội 4 tháng 6 năm 2002 là 13.345.400đ.
Vậy tiền lương của cán bộ quản lý đội 4 là 13.345.400 x 13% = 1.734.902
*Cách tính lương thời gian cho cán bộ công nhân viên trong công ty được tính như sau :
Lương 1 ngày công x Số ngày công làm việc
Như vậy lương của cán bộ công nhân viên ở văn phòng công ty là :
+Anh Hoàng Văn Thành sẽ có mức lương :
30.700 x26c =798.200 đ
Cộng tiền trách nhiệm : 798.200 + 50.400 = 848.600 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 675.700 x 5% = 33.785 đ
1% BHYT : 675.700 x 1% = 6.757 đ
Thực lĩnh : 848.600-40.542 = 808.142 đ
+Chị Phạm Ngọc Linh (phó phòng ) sẽ có mức lương :
23.500 x 27c = 634.500 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 634.600 x 5% = 31.725 đ
1% BHYT : 634.600 x 1% = 6.345 đ
Thực lĩnh : 634.500 - 8.070 = 596.430 đ
+Chị Phan Thanh Nhàn( nhân viên ) sẽ có mức lương :
20.800 x 22c = 457.600 đ
Nghỉ hưởng 100% vậy nghỉ 05 ngày : 5 x 20.800 = 104.000 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 458.000 x 5% = 22.900 đ
1% BHYT : 458.000 x 1% = 4.580 đ
Còn lĩnh : 457.600 - 27.480 = 430.120 đ
Cộng nghỉ hưởng 100% lương : 430.120 +104.000 = 534.120 đ
+Anh Nguyễn Thành Vinh ( nhân viên ) sẽ có mức lương :
20.000 x 27c = 540.000 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 423.400 x 5% = 21.170 đ
1% BHYT : 423.400 x 1% = 4.234 đ
Thực lĩnh : 540.000 - 25.404 = 514.596 đ
+Anh Bùi Minh Tuấn ( nhân viên ) sẽ có mức lương :
20.000 x 27c = 540.000 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 423.400 x 5% = 21.170 đ
1% BHYT : 423.400 x 1% = 4.234 đ
Tạm ứng 100.000 đ
Thực lĩnh : 540.000 - 25.404 - 100.000 = 414.596 đ
+Chị Lê Thị Mây ( nhân viên ) sẽ có mức lương :
18.200 x 22c = 400.400 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 400.400 x 5% = 20.025 đ
1% BHYT : 400.400 x 1% = 4.004 đ
Còn lĩnh : 400.400 - 24.025 = 376.375 đ
Được trợ cấp BHXH 5 công là : 52.500
+Anh Nguyễn Văn Đức ( nhân viên ) sẽ có mức lương :
18.700 x 25c = 467.500 đ
Đóng bảo hiểm : 5% BHXH : 410.700 x 5% = 20.500 đ
1% BHYT : 410.700 x 1% = 4.107 đ
Tạm ứng 100.000 đ
Còn lĩnh : 467.500-100.000 - 24.607 = 442.993 đ
Thanh toán trợ cấp BHXH : 18.820 đ
6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Đến cuối tháng ,kế toán căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu thanh toán trợ cấp BHXH, bảng phân bổ tiền lương – BHXH.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tiền lương quy định phải trả cho cán bộ công nhân viên , kế toán sẽ phản ánh vào các định khoản sau:
1, Phản ánh tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK622: 106000000
Nợ TK627:19400000
Nợ TK642: 30100000
Có KT 334:155500000
2,Rút tiền gửi nhân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 111: 155500000
Có TK 112: 155500000
3,Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên :
Nợ TK334: 155500000
Có TK 111: 155500000
4,Thu 5%BHXH,1%BHYTcủa công nhân viên đóng góp hàng tháng: Nợ TK334: 6930000
CóTK338:6930000 TK3383:5775000
TK3384:1155000
5,Trích 19%(15%BHXH, 2%BHYT, 2% KPCĐ)trên tổnh lương chính của cán bộ công nhân viên :
Nợ TK627:16141000
Nợ TK642:5719000
Có TK 338: 21945000 TK3382:2310000
TK 3383:17325000
TK 3384: 2130000
Tại công ty tính BHXH,BHYT, KPCĐ được tính như sau:
Tổng số lương phải trả cho cán bộ công nhân viên là 1555000000
Tổng số lương chính phải trả cho cán bộ công nhân viên tư lương quy định là 115000000
Đối với BHXH : công ty sẽ trích nộp 20%lên cấp trên ,5%đã thu của công nhân viên đóng góp trích từ lương quy định , còn lại 15%trích từ tổng lương của cán bộ công nhân viên .
5% BHXH của công nhân viên đóng góp là 5775000
15% trích từ tổng lương .15%BHXH = 115500000 x 15% =17325000
20%BHXH công ty phải nộp lên cấp trên lá :
5775000+ 17325000 = 22925000
*Đối với BHYTcông ty sẽ nộp 3% lên cấp trên , 1% đã thu của công nhân viên đóng góp từ quỹ lương ,2% còn lại trích từ lương quy định
2% còn lại trích từ tổng lương chính
1%BHYT của công nhân viên đóng góp :155500000 x1%= 1155000
2%BHYTtrích trên tổng lương ;115500000 x2%= 2310000
3%BHYT công ty phải nộp là : 1155000 + 2310000 =3430000
Đối với KPCĐ công ty sẽ trích 2% trên tổng số lương
1% nộp lên trên
1% giữ lại công đoàn cơ sở
1% KPCĐ :115500000 x 1% = 1155000
6, Nộp 20%BHXH ,3% BHYT, 2%KPCĐ lên cơ quan cấp trên và mua BHXHcho cán bộ công nhân viên :
Nợ TK388: 27510000
Nợ TK 3382: 2310000
Nợ TK 3383: 22925000
Nợ TK 3384: 1155000
Có TK111:275100000
7, Trả lại 1% chi tiêu cho công đoàn công ty
Nợ TK 338: 1155000
Có TK 111: 1155000
Công ty cổ phần tư vấn kỹ thuật và công nghệ
Chứng từ ghi sổ
Số 01
Ngày 31 tháng6 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ
111
112
155500000
Cộng
155500000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Công ty tư vấn kỹ thuật và công nghệ
Chứng từ ghi sổ
Số 02
Ngày 31 tháng6 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu tài +khoản
Số tiền
Ghi số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Chi lương cho CNV
334
111
155.000.000
Chi các khoản trích (BHXH, BHYT, KPCĐ)
338
111
27.510.000
Cộng
173.010.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Chương III
Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
I/ Nhận xét, đánh giá về công tác quản lý và tổ chức lao động và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của đơn vị để tìm ra các điểm mạnh và điểm còn tồn tại cơ bản:
Do thời gian thực tập ở Công ty không nhiều nên những hiểu biết của em về tình hình thực tế ở Công ty có hạn nhưng nhìn chung em thấy: trong công tác quản lý lao động Công ty đã thực hiện tốt, nắm chắc các thành phần lao động, có sự phân công hợp lý, sử dụng tài năng đúng nơi đúng chỗ để cho mỗi kỹ sư, kỹ thuật, cũng như công nhân lành nghề phát huy hết được khả năng chuyên môn của mình. Như vậy các công trình của Công ty đã hoàn thành theo đúng tiến độ của công trình và còn hoàn thành sớm hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như kiến trúc của công trình theo đúng bản vẽ. Điều đó quyết định thành bại của Công ty, Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh thu hút khách hàng và đã ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng. Công ty đã ký kết nhận thầu nhiều công trình không chỉ ở trong Huyện Thanh Trì mà còn ra các quận của Thành phố và các tỉnh khác như tỉnh Hà Tây.... Em thấy việc bố trí lao động giữa các phòng ban, tổ đội và sự phân phối sản xuất giữa các tổ đội là rất hợp lý. Các đội thi công xây dựng đều có kỹ sư giám sát để thi công công trình theo đúng thiết kế.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được công ty thực hiện rất tốt. Công ty có một đội ngũ kế toán viên nghiệp cụ tốt, giải quyết nhanh mọi công việc Công ty yêu cầu. Tiền lương tính toán cho công nhân viên trong Công ty rất kịp thời, lương tính đúng, đủ, lĩnh đúng kỳ. Tiền thưởng tính và trả nhanh để khuyến khích công nhân viên làm việc đạt năng suất cao. Riêng về BHXH tính trả cho người được hương rất nhanh gọn và theo đúng chế độ.
Vấn đề tính lương sản phẩm cho công nhân là hợp lý, nhưng em thấy việc xác định mức công khoán, đơn giá các công đoạn sản phẩm còn chưa thoả đáng. Có đơn giá, sổ cộng định mức sản phẩm còn lệch so với số cộng thực tế khiến cho việc tính lương và trả lương gặp khó khăn và bản thân người công nhân cũng bị thiệt thò. Công ty nên áp dụng tính lương sản phẩm luỹ tiến cho những công tác phức tạp không tính được định mức cho công nhân.
Nhìn chung, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty đã thực hiện đúng theo chế độ quy định Tài chính kế toán của Nhà nước ban hành.
Tuy nhiên, theo đặc điểm riêng của Công ty là vừa thiết lập dự án và xây dựng các công trình. Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương cần phải làm kịp thời, phản ánh đúng con số chính xác về tiền lương, BHXH,…chính những con số này đã phản ánh mức độ đi lên của công ty và phản ánh được đời sống của công nhân viên trong công ty.
II. Nêu các ý kiến đóng góp về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
Nhà nước xây dựng và ban hành một chế độ kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính . Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng sửa đổi nhưng phải trong một khuôn khổ nhất định và phải tôn trọng nguyên tắc chung, tôn trọng chế độ, cơ chế …
Mỗi Doanh nghiệp có một đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động cũng như yêu cầu quản lý. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả Doanh nghiệp phải biết vận dụng chế độ kế toán một cách sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm riêng của mình. Vì vậy, chế độ và phương pháp hạch toán đưa ra phải phù hợp với đặc điểm của mỗi Doanh nghiệp và tất nhiên nó phải tôn trọng pháp luật.
Công ty cần có những biện pháp quản lý tiền lương ở các đội sản xuất chặt chẽ hơn nữa, do đặc điểm của các đội xây dựng là thường xuyên thay đổi chỗ làm việc do phải đi theo công trình nên việc quản lý lao động chỉ dựa trên các tổ trưởng việc này dễ tạo khe hở cho việc tính công. Từ đấy sẽ dẫn đến những tiêu cực trong việc tính lương. Vì vậy cần phải quán triệt tính tự giác và giám sát chặt chẽ nguồn công nhân.
Chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết chính xác và kịp thời đưa ra những quyết định, phương án sản xuất kinh doanh tối ưu cho doanh nghiệp. Cũng như kế toán nói chung thì công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng phải hết sức cần thiết trong doanh nghiệp. Tiền lương là một động lực thúc đẩy người lao động làm việc. Chính vì vậy việc hạch toán tiền lương phải tiến hành chính xác phù hợp, phản ánh đúng được năng lực và kết quả lao động của từng đối tượng có như vậy mới khuyến khích được người lao động tìm tòi sáng tạo và phát huy hết khả năng của mình.
Bên cạnh đó việc hoàn thiện phần BHXH, BHYT cũng cần phải được tiến hành đúng thời hạn ví dụ như khi chi trả trợ cấp BHXH đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Tóm lại, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề cần được quan tâm bởi nó gắn liền với thực tiễn đời sống người lao động. Việc tính trả lương một cách đúng đắn kèm theo các chế độ BHXH hợp lý giúp cho người lao động yên tâm trong công việc. Và như thế công việc sẽ đạt hiệu quả cao góp phần đáng kể trong công cuộc đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em xung quanh vấn đề hoàn thiện tiền lương và các khoản trích theo lương. Em hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán của công ty.
Kết luận
Để trở thành một công cụ có hiệu lực, kế toán nói chung, kế toán lương và các khoản trích theo lương nói riêng phải luôn được hoàn thiện. Bởi vì việc trả lương một cách thoả đáng và chính xác là điều quan trọng. Nó cũng là một trong những điều kiện để quyết định sự thành bại của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng.
Dưới góc độ là một kế toán viên, tôi nghĩ rằng không nắm vững về mặt lý luậ mà còn phải hiểu biết thực tế sâu sắc thì mới có thể vận dụng một cách khoa học và hợp lý lý luận vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của lao động hạch toán.
Cùng với sự phát triển của xã hội, những chính sách mới về tiền lương và các khoản trích theo lương của Chính phủ đã làm cho người lao động thêm tin tưởng vào đường lối đó. Nó sẽ giúp họ thêm gắn bó với công việ và nâng cao tinh thền trách nhiệm của mình hơn nữa. Có như vậy thì đất nước càng ổn định và phát triển hơn.
Trong khoảng thời gian hạn hẹp, với kinh nghiệm thực tế ít ỏi, cộng với tình độ và khả năng có hạn, tôi đã cố gắng tập trung phân tích tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn Kỹ thuật và Công nghệ . Và tôi đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác này.
Tôi vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là phòng kế toán tài chính với những kế toán viên phụ trách về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tôi xin có lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Long đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này.
Bản báo cáo chuyên đề thực tập của tôi sẽ không tránh khỏi những hạn chế và những thiếu sót nhất định, vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo,các kế toán viên và đặc biệt là thầy Trần Long để báo cáo này của tôi được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa trên cả hai phương diện: Lý thuyết và Thực tiễn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ketoantienluongvacackhoantrichtheoluong_9043.doc
- ketoantienluongvacackhoantrichtheoluong_9043.pdf