Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó, nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiền nền kinh tế thị trường tạo ra môI trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phảI đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường: không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao mà còn phảI tìm mọi bịên pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lường tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doa h ghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Để đạt được điều đó thị điều đầu tiên là các doanh nghiệp phảI quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông tin về fchi kphí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và luôn luôn là một trong những vấn đề thời sự được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những kiến thức quý báu được các thầy cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường và những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp ở Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà. Em đã lựa chọn đề tàI “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo của em ngoàI Lơì mở đầu, gồm 3 phần:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Hông Hà.
PhầnII: Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà.
Phần III: Kết luận.
Mặc dù trong quá trình tham khảo tàI liệu, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của cô giáo Phan Thanh Hà, anh chi phòng kế toán, bạn bè cùng với sự cố gắng nôư lực của bản thân. Nhưng do nhận thức và trình độ con hạn chế cũng như thời gian thực tập có hạn nên bàI viết của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, những đóng góp của thầy cô để em có điều kiện bổ sung kiến thức của mình. Em xin cảm ơn.
79 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng Hông Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu
Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó, nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiền nền kinh tế thị trường tạo ra môI trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phảI đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường: không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao mà còn phảI tìm mọi bịên pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lường tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doa h ghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Để đạt được điều đó thị điều đầu tiên là các doanh nghiệp phảI quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông tin về fchi kphí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí,…Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và luôn luôn là một trong những vấn đề thời sự được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những kiến thức quý báu được các thầy cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường và những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp ở Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà. Em đã lựa chọn đề tàI “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo của em ngoàI Lơì mở đầu, gồm 3 phần:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Hông Hà.
PhầnII: Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà.
Phần III: Kết luận.
Mặc dù trong quá trình tham khảo tàI liệu, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của cô giáo Phan Thanh Hà, anh chi phòng kế toán, bạn bè cùng với sự cố gắng nôư lực của bản thân. Nhưng do nhận thức và trình độ con hạn chế cũng như thời gian thực tập có hạn nên bàI viết của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, những đóng góp của thầy cô để em có điều kiện bổ sung kiến thức của mình. Em xin cảm ơn.
Phần I
Thực trạng công tác kế toán
Tại công ty đầu tư xây dưng Hông Hà
I-VàI nét về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
1/ Quá trình hình thành va phát triển của công ty:
Công ty đầu tư xây dựng Hông Hà tên giao dịch quốc tế là: Hong Ha Investment Construction Company, là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đường Sông Miền Bắc. Công ty đầu tư xây dựng Hông Hà được thành lập theo quyết định số 4545/QĐ-HĐQT ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Tổng công ty Đương Sông Miền Bắc. Công ty không chỉ thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp trong phạm vi Hà Nội mà còn mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh khác như: HảI Phòng, HảI Dương, Sơn La,… Là công ty mới thành lập nên Công ty đã ý thức được những khó khăn của minh phảI trảI qua trong thời kỳ đầu hoạt động. Mặc dù vậy, Công ty đã nhanh chóng khắc phục và tong bước phát triển và khẳng định mình trên thị trường xây dựng. Các công trình do công ty thi công không nhữngtăng về mặt số lượng, về địa bàn hoạt động mà con đảm bảo về chất lượng cũng như hiệu quả kinh tế. Sự trưởng thành của công ty tong bước được khẳng định qua các lần công ty tham gia và đã trúng thầu các công trình chất lượng cao. Các công trình mà công ty nhận thầu đều được đánh giá cao về tiến độ thi công và chất lượng tốt. Trước ưu thế đó cán bộ công nhân viên đã và đang nỗ lực lam việc để khẳng định vị trí của công ty trong ngành xây dựng cơ bản, để uy tin của công ty ngày càng được củng cố và phát triển.
2/ Chức năng đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất của công ty:
Công ty đầu tư xây dựng Hông Hà là công ty chuyên về xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng. NgoàI ra công ty còn được phép mở rộng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: xuất nhập khẩu hàng thu công mỹ nghệ, nông sản, thực phẩm, may mặc; xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tảI chuyên ngành,… điều đó đã giúp cho tay nghề của công nhân được nâng cao và doanh thu của công ty cũng được tăng lên.
Công ty được Nhà nước giao vốn để kinh doanh, do vậy mà việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh phảI theo chế độ chính sách của Nhà nước để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và bảo toàn vốn cho Nhà nước. Trong kinh doanh, công ty thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, thi công xây dựng các công trình, thường xuyên chỉ đạo kiểm tra và đôn đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thanh những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp trên công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nộp ngân sách, báo cáo chính xác tình hình tàI chính cũng như tình hình kinh doanh của công ty.
Cũng như các doanh nghiệp xây dựng khác, các công trình do công ty đảm nhận luôn có giá dự toán. Giá dự toán là cơ sở để công ty tổ choc hoạt động thi công trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hướng và cuối kỳ công ty so sánh kết quả thực tế với dự toán. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty như sau:
Xử lý nền móng Xây dựng thô
các công trình
Hoàn thiện
điện nước
Lắp đặt máy
móc thiết bị
Mỗi công đoạn lại bao gồm rất nhiều công việc cụ thể và phức tạp khác. Kết quả của toàn bộ hoạt động công ty phụ thuộc vào chất lượng của tong công việc cụ thể ấy.
3/ Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
3.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất:
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty rất đa dạng về số lượng nhân viên, về cơ cấu quản lý cúng như về phạm vi quản lý.
Hiện nay, công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà đã có bộ máy quản lý hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động có năng xuất và hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
giám đốc
p.giám đốc
P.giám đốc
phòng kh-qlkt
Văn phòng
Đội thi công công trình CN & dân dụng
Đội xây dựng lắp đặt các công trình điện
Đội xây dựng các công trình thuỷ lợi
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Đội xây dựng các công trình giao thông
Đội xe vận tải
Xưởng gia công chế
tạo
lắp
đặt kết
cấu thép
CTCN
phòng tckt
-Phòng tàI chính kế toán: là phòng chuyên môm giúp việc cho giám đốc quản lý tàI chính của công ty. Nhiệm vụ của phòng là tổng hợp ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tàI khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tàI chính vào thực tế của đơn vị, thực hiện công tác bảo toàn và phát triển vốn do Tổng công ty giao.
-Phòng kế hoạch- quản lý kỹ thuật thi công: có nhiệm vụ tổng hợp, tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm tra đôn đốc các bộ phận, các đơn vị thực hịên nhiệm vụ, kế hoạch, quản lý và chỉ đạo kỹ thuật toàn bộ các công trình thi công do công ty xây dựng.
-Phòng tổ chức lao động tiền lương: giúp việc cho giám đốc trong việc bố trí, tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.
-Văn phòng công ty: làm nhiệm vụ chuẩn bị them tra và kiểm tra các thủ tục pháp chế hành chính về các phương án quyết định trước khi trình giám đốc, tổ chức thực hiện công tác văn thư, đánh máy, in ấn,…
-Các đội sản xuất: là lực lượng trực tiếp tham gia vào các công trình xây lắp của công ty theo từng giai đoạn, từng hạ mục công trình.
3.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình hình của công ty và theo đúng chế độ kế toán tàI chính, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
BP KT bằng tiền BP KT công nợ BP KT TSCĐ,
Thanh toán và ảI thu, phảI trả CCDC và chi
Tiền vay phí
BP kế toán tiền BP kế toan tổng BP kế toán cf SX
lương,BHXH,… hợp giá thành
Các nhân viên kế
toan ở BP trực thuộc
-Kế toán trưởng: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của công ty bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ và tàI khoản áp dụng. Cách luân chuyển chứng từ và cách tính toán, lập báo cáo kế toán, theo dõi chung về tình hình tàI chính của công ty, hướng dẫn và giám sát hoạt động theo đúng định mức và tiêu chuẩn của Nhà nước.
-Kế toán hàng hoá và tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ mua bán, kiểm tra chứng từ, lập định khoản và vào sổ, theo dõi hàng hoá xuất nhập tồn kho, tính thuế doanh thu tháng.
-Kế toán TSCĐ-CCDC,CFBH,CFQLDN: làm nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm hiện có của TSCĐ-CCDC, khấu hao TSCĐ, mở sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết các chi phí, cuối niên độ tổng hợp lại và kết chuyển vào tảI khoản xác định kết quả kinh doanh.
-Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: có nhiệm vụ nhận các hoá đơn và chứng từ ban đầu do các đội gửi lên, tập hợp chi phí từ các đội, mở sổ chi tiết sản xuất cho từng công trình. Định kỳ, tổng hợp chi phí cho từng đối tượng và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
-Kế toán ở bộ phận trực thuộc: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá, hóa đơn mua bán hàng. Cuối tháng tổng hợp các chứng từ gửi về phòng kế toán của công ty, phòng kế toán hạch toán tập chung.
3.3- Hình thức kế toán đơn vị áp dụng:
Hiện nay, côn ty đầu tư xây dựng Hồng Hà đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hệ thống chứng từ sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán mới do Bộ tàI chính ban hành, bao gồm:
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ Cái
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, rồi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ding để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng, vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ vào sổ CáI lập Bảng cân đối số phát sinh và cuối cùng là lập Báo cáo tàI chính.
Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ(thẻ)kế Chứng từ gốc toán chi tiết
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
CTGS
Sổ Cái Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tàI chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II- Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1/ Chứng từ, sổ sách áp dụng:
a) Chứng từ:
-Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ
-Hóa đơn GTGT
-Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương
-Bảng tính và phân bổ khấu hao
-Phiếu chi, giấy báo nợ
-Thẻ tính giá thành
b) Sổ sách:
-Sổ chi tiết chi phí cho các TK 621,622,627
-Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ CáI cho các TK621,622,627,154
2/ Trình tự luân chuyển chứng từ hạch toán
Hoá đơn GTGT, PC,..
Bảng kê thu, BPB khấu BPB chi phí BK nhập xuất
chi hao TSCĐ chờ kết chuyển NVL, CCDC
Sổ quỹ Sổ TSCĐ Sổ chi tiết CF Sổ chi tiết NX
Chờ kết chuyển NVL từng CTr
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết các
TK621,622,…
Sổ đăng ký chứng Thẻ tính giá
Từ ghi sổ thành SP
Sổ CáI cho các
TK621,622,..
Bảng cân đối số
Phát sinh
Báo cáo tàI chính
Phần II- Thực tế tổ chức công tác tập hợp
chi phí Và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xây dựng Hồng Hà
I-Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
1/ Phân loại chi phí sản xuất của công ty xây dựng Hồng Hà
Cũng như các công ty xây dựng khác, để tạo ra sản phẩm, công ty xây dựng số 2 cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Chi phí tại công ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản mục lại gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện hoạch, dự toán, công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm: nguyên vật liệu chính (xi măng, vữa, bê tông, sắt, thép, gạch đá, sỏi,...), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc một ly, phụ gia bê tông, đinh,..), các loại vật tư chế sẵn (lưới thép, bê tông đúc sẵn,...) và các loại vật tư hoàn thiện công trình (bồn tắm, máy điều hoà,...) do công ty mua. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty không bao gồm vật tư chi cho chạym máy loại vật tư này tuy cũng được hạch toán vào TK 621 nhưng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy thi công và vật tư do chủ đầu tư cung cấp.
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vào việc thi công: công nhân trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn công trường.
Khoản mục chi phí này không bao gồm tiền lương của công nhân lái máy do công ty trực tiếp trả.
* Chi phí sử dụng máy thi công:
- Đối với máy thi công của công ty: chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí cho chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền lương cho công nhân lái và phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa, khấu hao máy thi công.
- Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy.
* Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác như trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương công nhân sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lương và các khoản trích theo lương của đội trưởng đội thi công, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ cho các công trình và các khoản chi phí khác mang tính chất phục vụ sản xuất nhưng chung cho toàn đội chi phí điện nước mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
2/ Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng được công ty sử dụng để ký kết hợp đồng thi công là công trình. Do vậy, công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình. Trong một số trường hợp công trình lớn và công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu, công ty tổ chức tập hợp chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc chung là: chi phí phát sinh tại công trình (hạng mục công trình) nào thì được tập hợp cho công trình (hạng mục công trình) ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công trình, công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kế toán và giúp công ty tính đúng, đủ giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí tại công ty là hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình hay giai đoạn của công trình. Các loại sổ sách của công ty (sổ nhật ký chung và sổ chi tiết) ngoài loại ghi chép chung cho toàn công ty còn được mở riêng theo từng công trình.
II-Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Công ty xây dựng Hồng Hà áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình (hạng mục công trình).
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty xây dựng Hồng Hà, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và logic, em xin trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Sơn La của công ty.
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu được sử dụng tại công ty xây dựng Hồng Hà rất đa dạng phong phú. Thông thường, trong mỗi công trình, giá trị vật liệu chiếm 70% đến 75% tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trường hợp công ty xây dựng cho liên doanh nước ngoài, phía chủ đầu tư cung cấp toàn bộ vật tư cho công ty. Công ty chỉ góp chi phí nhân công và các khoản chi phí chung khác vào giá thành sản phẩm. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng là vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô giá thành, công ty đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán loại chi phí này.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công. Những loại vật tư chính, có giá trị lớn (bê tông tươi, xi măng, gạch,...) đều do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật tư phụ do các đội mua sắm bằng tiền tạm ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng thể, lượng vật tư do đội mua sắm chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi công trình.
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do công ty mua, loại nào do đội mua và số lượng là bao nhiêu. Bằng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng (quý), phòng kế hoạch cùng phòng kế toán và ban lãnh đạo công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
Do kế hoạch mua vật tư được lập định kỳ là tuần nên lượng vật tư công ty sử dụng hầu như không thừa. Vì vậy, vật tư mua về được chuyển thẳng ra công trường. Tại công ty không có kho chứa vật tư. Khi vật tư chuyển ra công trường các đội không lập phiếu nhập kho, xuất kho tại công trường mà chỉ viết Hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập như sau:
Hoá đơn gtgt
a) Mục đích:
Hoá đơn GTGT- ký hiệu 01/GTKT-3LL là loại hoá đơn sử dụng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn để xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, sơ tiền bán hàng hoá, dịch vụ cho người mua và số thuế GTGT tính cho số hàng hoá dịch vụ đó.
b) Yêu cầu:
- Hóa đơn GTGT phảI được lập kịp thời, tức là khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì người bán hàng phảI lập theo đúng mẫu của Bộ tàI chính, ghi đầy đủ thông tin và phảI có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
- Hoá đơn GTGT do người bán hàng lập thành 3 liên(đặt giấy than víêt một lần): liên 1(lưu), liên 2(giao cho người mua làm chứng từ đI đường), liên 3(ding cho người bán làm chứng từ thu tiền).
c) Nội dung và phương pháp ghi chep:
- Hoá đơn GTGT do người bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền. Mỗi sơ hoá đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suet.
- Ghi số và ngày tháng năm lập hoá đơn
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số hiệu tàI khoản và mã số thuế của đơn vị bán hàng.
- Dòng “Họ tên người mua”: ghi rõ tên người mua hoặc tên hiệu củ cá nhân hoặc tổ chức mua hàng.
- Dòng “Địa chỉ”: ghi rõ địa chỉ của người mua hoặc đơn vị mua.
- Dòng “Số hiệu tàI khoản”: ghi rõ số tàI khoản và tên ngân hàng đăng ký số tàI khoản của đơn vị được hưởng số tiền bán hàng trên.
- Dòng “Hình thức thanh toán”: ghi rõ thanh toán bằng Séc, tiền mặt, hoặc trao đổi hàng hoá. Nếu thanh toán bằng Séc, ghi rõ “số hiệu…ngày…tháng…năm” của tờ Séc; Nếu bán hàng theo hình thức trả tiền dsau thì phảI ghi rõ thời gian phảI thanh toán tiền, thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán và tỷ lệ chiết khấu.
+Cột A,B: ghi số thứ tự, tên hàng hoá dịch vụ cung ứng thu tiền.
+Cột C: Đơn vị tính, ghi theo đơn vị tính quốc gia quy định.
+Cột 1: ghi số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá dịch vụ.
+Cột 2: ghi đơn giá bán của từng loại hàng hoá dịch vụ. Trường hợp hàng hoá trao đổi ghi theo đơn giá bán hàng hoá, dịch vụ mang trao đổi.
+Cột 3: Bằng cột 1 nhân cột 2
+Các dòng còn thừa phía dưới các cột A,B,C,1,2,3 được gạch chéo từ trên xuống dưới, từ tráI qua phải.
+Dòng “Cộng tiền hàng” ghi số tiền cộng được ở cột 3
+Dòng “Thuế suât GTGT”: ghi thuế suất của hàng hoá dv theo luật thuế
+Dòng “Tiền thúê GTGT”: ghi số tiền thuế của số hàng hoá, dịch vụ ghi trong hoá đơn. Bằng cộng tiền hàng x thuế suất % GTGT
+Dòng “Tổng cộng tiền thanh toán”: ghi bằng số tiền hàng cộng số tiền thuế GTGT.
+Dòng “Số tiền viết bằn chữ”: ghi bằng chữ số tìên tang cộng tiền thanh toán.
- Những dòng còn thừa phía dưới các cột A,B,C, 1,2,3 phảI gạch chéo một đường từ trên xuống.
- Nhữngc hoá đơn đã thanh roán bằng tiền mặt hoặc bằng Séc sau khi thu tiền, người bán hàng đóng dấu “Đã thanh toán” vào hoá đơn.
- Trường hợp bán lẻ sản phẩm, hàng hoá với sơ lượng không lớn thì sử dụng Hoá đơn GTGT Mẫu số 02/GTKT-2LN.
d) Công việc của nhân viên kế tóan:
- Kế toán có trách nhiệm kiểm tra sơ liệu ghi trên hoá đơn, đem so sánh với số liệu thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra tên, chữ ký, dấu của những người có liên quan.
- Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để ghi vào Chứng từ ghi sổ.
Hoá đơn GTGT được lập theo mẫu sau:
Hóa đơn gtgt Mẫu số: 01GTKT- 3LL
Liên 2: giai khách hàng BH/2004B
Ngày 15 tháng 12 năm 2004 0086407
Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Chinfon
Địa chỉ: 121 Hàng Than
Số tàI khoản:………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………MS:……………………………
Họ tên người mua hàng: Anh Sơn
Tên đơn vị: Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà
Đơn vị: 151 Kim Ngưu- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:………………………………
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiên
A
B
C
1
2
3
Xi măng Chinfon
tấn
20
775,000
15,500,000
Cộng tiền hàng
15,500,000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1,550,000
Tổng cộng tiền thanh toán
17,050,000
Số tiền viết bằng chữ: Mời triệu, không trăm năm mơI nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng
Ngời bán hàng
Thủ trởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên)
(ký,ghi rõ họ tên)
(ký,ghi rõ họ tên)
Hóa đơn gtgt Mẫu số: 01GTKT- 3LL
Liên 2: giai khách hàng BH/2004B
Ngày 15 tháng 12 năm 2004 0086408
Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ: 65 Bạch Mai
Số tàI khoản:…………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………MS:………………………………
Họ tên người mua hàng: Anh Ngọc
Tên đơn vị: Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà
Đơn vị: 151 Kim Ngưu- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:……………………………
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiên
A
B
C
1
2
3
Xi măng HT
tấn
15
825,000
12,375,000
Cộng tiền hàng
12,375,000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1,237,500
Tổng cộng tiền thanh toán
13,125,500
Số tiền viết bằng chữ: Mời triệu, không trăm năm mơI nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng
Ngời bán hàng
Thủ trởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên)
(ký,ghi rõ họ tên)
(ký,ghi rõ họ tên)
Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá trị thực tế.
= +
và được hạch toán theo bút toán sau:
Nợ TK 621 : Giá trị vật tư thực tế xuất dùng.
Có TK 141,331,111,112,331...
* Khi đội trực tiếp phụ trách mua vật tư.
Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên liên 1: lưu, liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt.
Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư căn cứ vào hoá đơn mua hàng. Thủ kho công trường cùng nhân viên phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác nhận vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này được lập cho từng công trình, có mẫu như sau:
bảng theo dõi chi tiết vật tư
Công trình: Sinh Lợi
Tháng 12/2004
TT
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị bán
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
...
......
...
...
...
...
...
...
...
7
0538
5/12/99
Dây thép buộc 1 ly
36 HT
kg
400
6.200
2.480.000
...
......
...
...
...
...
...
...
...
Bảng này sẽ được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng.
* Trường hợp vật tư do công ty chịu trách nhiệm ký hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn, các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Người bán và nhân viên đội cùng lập biên bản giao nhận hàng hoá. Đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư và mang biên bản giao hận hàng hoá lên công ty để công ty trả tiền cho người bán.
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán (đối với vật tư phụ), hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc khác (đối với vật tư chính), kế toán vật tư lập bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công. Riêng đối với vật tư chính, kế toán vật tư phải lập bảng kê theo từng loại vật tư.
Bảng 1:
Bảng kê chi tiết vật tư chính
Công trình: Sinh Lợi
Tháng 12/2004
Loại vật tư: xi măng
TT
Chứng từ
Đơnvị bán
Đơnvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
1/12/99
H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 356.doc