Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Da Giầy Hà Nội

Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước mà còn vô cùng cần thiết và còn quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.

Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế và sự phát triển sâu sắc của cơ cấu kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một tiêu chí rất quan trọng, động lực lớn cho sự phát triển bởi cơ chế thị trường, bắt buộc, thúc dục mỗi cá nhân, mỗi tổ chức phải nỗ lực thực sự để giành thắng lợi trên thương trường. Đối với mỗi doanh nghiệp đứng trong vòng xoay trong cạnh tranh phải nắm bắt được thông tin của thị trường đó là thông tin về cung cầu giá cả. Nhưng trên hết bản thân mỗi doanh nghiệp phải có đầy đủ thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh cho nên việc hạch toán phải tuân theo một trong các nguyên tắc cơ bản là lấy thu bù chi và có lợi nhuận chính đáng. Ban lãnh đạo công ty phải nắm bắt được chính xác thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp để đưa ra các quy định quản lý sáng suốt, hiệu quả. Chính vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng – nó đòi hỏi doanh nghiệp phải dành sự quan tâm thích đáng tới tất cả các yếu tố từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất để không những thu hồi được vốn mà còn đảm bảo thu nhập cho toàn bộ các cán bộ công nhân viên, đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước và bổ sung vốn để tiếp tục sản xuất.

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với các thông tin về cung cầu, giá cả thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định một giá bán hợp lý, lựa chọn cơ cấu sản phẩm tối tưu, vừa tận dụng được năng lực sản xuất hiện có, vừa mang lợi nhuận cao, đồng thời giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả các nguồn lực, định hướng được sản xuất để từ đó phấn đấu nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Tạo nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác “kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” về lý luận cũng như quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty da giầy Hà Nội. Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Da Giầy Hà Nội ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, nội dung chính của chuyên đề này ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận còn gồm 3 phần sau:

Chương I: Những vấn đề lý chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Chương II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy Hà Nội.

Chương III: Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy Hà Nội.

Vì thời gian thực tập và sự nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em chắc chắn còn thiếu sót. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo Nguyễn Thu Hoài cùng toàn thể các thầy cô giáo giảng viên trong nhà trường và các anh chị nhân viên phòng kế toán của công ty da giầy Hà Nội.

 

doc75 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Da Giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước mà còn vô cùng cần thiết và còn quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế và sự phát triển sâu sắc của cơ cấu kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là một tiêu chí rất quan trọng, động lực lớn cho sự phát triển bởi cơ chế thị trường, bắt buộc, thúc dục mỗi cá nhân, mỗi tổ chức phải nỗ lực thực sự để giành thắng lợi trên thương trường. Đối với mỗi doanh nghiệp đứng trong vòng xoay trong cạnh tranh phải nắm bắt được thông tin của thị trường đó là thông tin về cung cầu giá cả. Nhưng trên hết bản thân mỗi doanh nghiệp phải có đầy đủ thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh cho nên việc hạch toán phải tuân theo một trong các nguyên tắc cơ bản là lấy thu bù chi và có lợi nhuận chính đáng. Ban lãnh đạo công ty phải nắm bắt được chính xác thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp để đưa ra các quy định quản lý sáng suốt, hiệu quả. Chính vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng – nó đòi hỏi doanh nghiệp phải dành sự quan tâm thích đáng tới tất cả các yếu tố từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất để không những thu hồi được vốn mà còn đảm bảo thu nhập cho toàn bộ các cán bộ công nhân viên, đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước và bổ sung vốn để tiếp tục sản xuất. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với các thông tin về cung cầu, giá cả thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định một giá bán hợp lý, lựa chọn cơ cấu sản phẩm tối tưu, vừa tận dụng được năng lực sản xuất hiện có, vừa mang lợi nhuận cao, đồng thời giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả các nguồn lực, định hướng được sản xuất để từ đó phấn đấu nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Tạo nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác “kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” về lý luận cũng như quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty da giầy Hà Nội. Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Da Giầy Hà Nội ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, nội dung chính của chuyên đề này ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận còn gồm 3 phần sau: Chương I: Những vấn đề lý chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy Hà Nội. Chương III: Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy Hà Nội. Vì thời gian thực tập và sự nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em chắc chắn còn thiếu sót. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo Nguyễn Thu Hoài cùng toàn thể các thầy cô giáo giảng viên trong nhà trường và các anh chị nhân viên phòng kế toán của công ty da giầy Hà Nội. Chương I: những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Sự cần thiết kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất * Khái niệm về chi phí sản xuất Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng nó gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nói chung và của đơn vị sản xuất nói riêng. Bởi vì quá trình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất thực chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và biến đổi chúng một cách có ý thức thành sản phẩm cuối cùng. Để tiến hành hoạt động sản xuất thì cần có ba yếu tố sản xuất cơ bản đó là: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là quá trình người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động chế tạo ra sản phẩm mới để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Sự tham gia của ba yếu tố đó tác động vào đối tượng lao động chế tạo ra sản phẩm mới để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Sự tham gia của ba yếu tố đó vào quá trình sản xuất của các doanh nghiệp có sự khác nhau từ đó hình thành các chi phí khác nhau như chi phí khấu hao tư liệu lao động. Nói một cách chung nhất thì đó là chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá cụ thể là: Chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, tiền thưởng của người lao động các khoản trích nộp khác nhau như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chi phí lao động vật hoá bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí về khấu hao và các chi phí khác. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao động, dịch vụ). * Phân loại chi phí sản xuất Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả cũng như để góp phần cho công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí thì điều cần thiết là phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức thích hợp. - Phân loại chi phí theo nội dung Theo tiêu thức phân loại này: căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào và ở đâu trong quá trình sản xuất. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố sau: + Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế thiết bị xây dựng cơ bản. + Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản trong doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền trả về các loại dịch vụ mua về phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất (ngoài 4 yếu tố trên). Việc phân loại theo tiêu thức này có tác dụng cho biết kế cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau trong đó các loại chi phí sản xuất có công dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục mà không phân biệt tính chất kinh tế của nó. Xuất phát từ đặc điểm này người ta gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Nội dung: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Chứng từ sử dụng: Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan, để xác định giá vốn của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (theo phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được thực hiện trong bảng “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”. - Chi phí nhân công trực tiếp + Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. + Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Chi phí sản xuất chung + Nội dung: là những chi phí phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xưởng hoặc ở các đội sản xuất gồm: Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng Chi phí công cụ, đồ dùng cho quốc phòng phân xưởng Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho phân xưởng Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xưởng Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho phân xưởng + Chứng từ sử dụng: Tuỳ vào từng nội dung của chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp mà kế toán sử dụng các chứng từ phù hợp. Bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ Phiếu chi, giấy báo của Ngân hàng, hoá đơn GTGT Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí là căn cứ để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trên cơ sở kiểm tra tình hình thực hiện khoán giá thành và phân tích mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm để từ đó xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động, tạo cơ sở cho lập kế hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí cho kỳ kinh doanh tiếp theo. * Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động Việc phân loại này dựa vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành hai loại chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp. Chi phí cố định (còn gọi là định phí) là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi tức là khi khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thay đổi như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo hộ lao động, chi phí phòng chống cháy nổ, chi phí bảo vệ môi trường, chi phí thuê mặt bằng. Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp. Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và biến phí. Cách phân loại này giúp nhà doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy có nhiều cách phân loại nhưng tựu chung là nhằm đưa ra một phương pháp thích hợp trong công tác hạch toán chi phí sản xuất của mỗi doanh nghiệp. 1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm * Khái niệm Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành. Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác đi là mục đích bỏ chi phí của doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả chi phí bỏ ra để với chi phí bỏ ra là thấp nhất thu được giá trị sử dụng là lớn nhất và luôn tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong đó là chi phí sản xuất đã bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyể dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành không những chỉ là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. * Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu và hoạch toán quản lý về kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm về giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có khái niệm giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ. * Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước các định mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt, đặc biệt trong cả lý luận cũng như trong thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Xác định khối lượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu dầu tiên trong toàn bộ công tác hạch toán quá trình sản xuất, đó là việc xác định nội dung, chi phí, phạm vi giới hạn cần tập hợp chi phí đó. * Xét theo phạm vi phát sinh chi phí Giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: - Giá thành sản xuất hay còn gọi là giá thành công xưởng là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung) vì vậy giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành công xưởng. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý, bán hàng). Do vậy giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để giúp cho việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính xác cần dựa trên những cơ sở sau đây: Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm Địa điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng của chi phí Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp Dựa vào những căn cứ trên đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: Từng nhóm sản phẩm Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp Từng bước công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm Xác định đúng phạm vi giới hạn tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm tức là xác định nội dung, phạm vi các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần được tính giá thành thực tế. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm và yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm 2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất * Khái niệm: Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định ra nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…) * Căn cứ xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2.2. Đối tượng tính giá thành * Khái niệm tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. * Đối tượng tính giá thành Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà người quản lý phải làm là xác định của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp tuỳ vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, từng đơn đặt hàng - Nửa thành phẩm và sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng - Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm - Từng công trình hạng mục công trình. 2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng kế toán tính giá thành. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa rất lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên. Cần lưu ý rằng, đối tượng kế toán chi phí giá thành sản phẩm tuy có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. Ngoài ra một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành lại bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí giá thành sản xuất. 3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất * Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này áp dụng trong trườnghợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. * Phương pháp tập hợp gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự. - Xác định hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ - Xác định mức chi phí cho từng đối tượng Ci = Ti x H Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i Ti: Là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i H: là hệ số phân bổ 4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 4.1 – Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Trình tự kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu: (1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán ghi: Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 611 – Mua hàng (phương pháp kiểm kê định kỳ) (2) Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho, kế toán ghi: Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331… Tổng giá thanh toán (3) Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho. - Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán (Ghi đỏ). Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 611 – Mua hàng ( phương pháp kiểm kê định kỳ) - Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường. Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152 – nguyên vật liệu Có TK 611 – mua hàng (4) Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi: Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 611 – Mua hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. (5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để định giá thành sản phẩm, kế toán ghi Nợ TK 154 Có TK 621 Sơ đồ kế toán ghi nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 (TK 611) TK 621 TK 152 (1) & (2) (4) TK 111.112.141 TK 133 (3) TK 154 (TK 631) (5) 4.2 – Kế toán chi phí nhân công trực tiếp + Trình tự kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu: (1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội). Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334, 338 (3382, 3384) – BHXH, BHYT. (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân nghỉ phép (Căn cứ vào kế hoạch trích trước để kế toán ghi TK trích trước). Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 (chi tiết trích trước trên lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất ) (3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng tương ứng). Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622 TK 154 TK 333.338 (2.4) (3) (1) TK 335 (3) 4.3 – Kế toán chi phí sản xuất chung + Trình tự một số nhiệm vụ kế toán chủ yếu (1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng (căn cứ vào bảng lương và bảng phân bổ BHXH). Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 334, 338 (2) Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng: Căn cứ vào bảng vật liệu, công cụ dụng cụ Nợ TK 627 (6272) Có TK 152 (3) Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng - Nếu xuất dùng một lần kế toán ghi Nợ TK 627 (3) Có TK 153 - Nếu phân bổ dần Nợ TK 637 (3) Có TK 142 (1), 242 (4) Trích KHTSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng (căn cứ vào bảng tính và bảng phân bổ KHTSCĐ). Nợ TK 627 (4) Có TK 214 – Giá trị hao mòn Ghi nợ TK 009 (5) Thuế tài nguyên phải nộp Nợ TK 627 Có TK 333 (6) (6) Tập hợp dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu liên quan kế toán ghi: Nợ TK 627 (TK 6277) (Giá chưa có VAT) Nợ TK 133 (1) (nếu có) Có TK 111, 112, 141, 331 (7) Chi phí bằng tiền mặt phục vụ cho sản xuất chung Nợ TK 627 (8) Nợ TK 133 (1) Có TK 111, 112, 141, 331 (8) Các khoản chi phí giảm Nợ TK liên quan Có TK 627 (chi tiết cho từng nội dung) (9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm Nợ TK 154 Có TK 627 (10)Phần chi phí SX chung cố định dưới công suất không được phân bổ vào giá thành Nợ TK 632 Có TK 627 TK 334.338 TK 627 TK 154 (1) (9) TK 152 (2) TK 153 (142.242) TK 214 TK 333 (6) TK 111.112.141.331 (3) (4) (5) (6) & (7) TK 133 TK 632 (10) TK liên quan (8) Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 4.4 – Tập hợp chi phí sản xuất chung toàn Doanh nghiệp 4.4.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên * Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất (KKTX) TK621 TK154 TK155 TK622 TK627 TK157 TK632 Chi phí sản xuất chung cố định hoạt động dưới công suất Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp Trích theo lương Kết chuyển nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung Giá thành sản phẩm Hoàn thành nhập kho Giá thành sản phẩm Hoàn thành gửi bán Giá thành sản phẩm Hoàn thành tiêu thụ thẳng 4.4.2. Đối với kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Ngoài ra kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau: TK154 TK631 TK154 TK621 TK622 TK632 Chi phí sản xuất chun

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc91.doc
Tài liệu liên quan