Xuất phát từ vai trò thực tế của hệ thống BCTC đó là: cung cấp thông tin tổng quát về kinh tế - tài chính, những thông tin này là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế. Trên cơ sở đó có thể dự đoán tình hình kinh doanh cũng như xu hướng phát triển trong tương lai. Hệ thống BCTC có vai trò quan trọng đối với cả nội bộ công ty cũng như những người quan tâm bên ngoài, giúp phác hoạ một bức tranh tổng quát về thực trạng tài chính trong một thời ký nhất định. Do đó có thể nói mọi tổ chức, cá nhân muốn tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty thì bước đầu tiên là xem xét các BCTC. Và sau đó là sử dụng các số liệu phản ánh trên các BCTC để đưa ra những nhận xét, kết luận từ đó đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Đây là một công việc đòi hỏi người thực hiện phải được đào tạo về chuyên môn và có cái nhìn tổng quan về thực trạng hoạt động của công ty. Thông qua phân tích BCTC, những người có hiểu biết có thể giúp cho những người không có nền tảng về tài chính, kế toán nắm được phần nào ý nghĩa của các con số mà các báo cáo này phản ánh đồng thời hiểu được tình hình tình kinh doanh trong một khoảng thời gian và đưa ra những dự đoán cho tương lai. Phân tích BCTC một cách chính xác, khoa học đem lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng thông tin. Vì thế em chọn đề tài “Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình cho chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài lời mởi đầu và kết luận bao gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội và những đặc thù của công ty ảnh hưởng đến lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Chương II: Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Chương III: Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện lập và phân tích tài chính tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
TGĐ Tổng giám đốc
BKS Ban kiểm soát
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ vai trò thực tế của hệ thống BCTC đó là: cung cấp thông tin tổng quát về kinh tế - tài chính, những thông tin này là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế. Trên cơ sở đó có thể dự đoán tình hình kinh doanh cũng như xu hướng phát triển trong tương lai. Hệ thống BCTC có vai trò quan trọng đối với cả nội bộ công ty cũng như những người quan tâm bên ngoài, giúp phác hoạ một bức tranh tổng quát về thực trạng tài chính trong một thời ký nhất định. Do đó có thể nói mọi tổ chức, cá nhân muốn tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty thì bước đầu tiên là xem xét các BCTC. Và sau đó là sử dụng các số liệu phản ánh trên các BCTC để đưa ra những nhận xét, kết luận từ đó đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Đây là một công việc đòi hỏi người thực hiện phải được đào tạo về chuyên môn và có cái nhìn tổng quan về thực trạng hoạt động của công ty. Thông qua phân tích BCTC, những người có hiểu biết có thể giúp cho những người không có nền tảng về tài chính, kế toán nắm được phần nào ý nghĩa của các con số mà các báo cáo này phản ánh đồng thời hiểu được tình hình tình kinh doanh trong một khoảng thời gian và đưa ra những dự đoán cho tương lai. Phân tích BCTC một cách chính xác, khoa học đem lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng thông tin. Vì thế em chọn đề tài “Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình cho chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài lời mởi đầu và kết luận bao gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội và những đặc thù của công ty ảnh hưởng đến lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Chương II: Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Chương III: Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM - HÀ NỘI VÀ NHỮNG ĐẶC THÙ CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM - HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Tên bằng tiếng Việt Nam: Công ty cổ phần du lịch Việt Nam-Hà Nội
Tên bằng tiếng Anh: Vietnamtourism-Hanoi Joint Stock Company
Mã giao dịch OTC: VITOURSHN
Trụ sở chính: 30A Lý Thường Kiệt, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hànội
Điện thoại: (84-4)8257715
Fax: 84-4-4.257583
Email: info@vn-toursm.com
Công ty có các chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài để đáp ứng yêu cầu họat động kinh doanh, giao dịch.
Công ty Cổ phần Du Lịch Việt Nam-Hà Nội được thành lập từ việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 535/QĐ-TCDL ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Du Lịch về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công Ty Du Lịch Việt Nam tại Hà nội thành công ty cổ phần.
Công ty Cổ phần Du Lịch Việt Nam-Hà Nội thuộc sở hữu của các cổ đông có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hang, tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được ban hành năm 2005.
Vốn điều lệ của Công ty là: 30.000.000.000 đồng Việt Nam, viết bằng chữ: Ba mươi tỷ đồng VN. Tổng số vốn điều lệ ban đầu được chia thành 3.000.000 cổ phần; mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng VN. Trong đó Nhà nước nắm giữ 1.530.000 cổ phần, chiếm 51%, các cổ đông khác nắm giữ 1.470.000 cổ phần, chiếm 49%.
Công ty Du Lịch Việt Nam tại Hà nội tiền thân là Công ty Du Lịch Việt Nam được thành lập ngày 9/7/1960, đây là thời điểm đánh dấu sự ra đời của ngành Du lịch Việt Nam.
Năm 1983 Chính phủ quyết định giải thể Công ty Du Lịch Việt Nam và giao cho Tổng Cục Du Lịch kiêm nhiệm
Năm 1987 nhằm đẩy mạnh họat động du lịch và chấn chỉnh tổ chức quản lý công tác du lịch, hội đồng Bộ trưởng cho thành lập Tổng Công ty Du lịch đối ngoại trực thuộc Tổng cục Du lịch.
Tháng 4/1990 Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập Tổng công ty Du lịch Việt Nam theo nghị định số 119/HĐBT với quy mô là công ty quốc gia có trụ sở chính tại 30A Lý Thường Kiệt Hà Nội và có các chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Đầu năm 1993 Tổng Cục Du Lịch quyết định thành lập ba công ty mang thương hiệu Du lịch Việt Nam ở cả 3 miền họat động độc lập là:
Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội
Công ty Du lịch Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng
Từ đây, công ty Du lịch Việt Nam tại Hà nội chính thức ra đời với tên giao dịch quốc tế là Vietnamtourism in Hanoi theo quyết định số 79QD/TCCB của Tổng Cục Du Lịch. Với trụ sở chính tại 30A Lý Thường Kiệt, Hà nội và có hai chi nhánh tại miền Trung và miền Nam: số 14 Nguyễn Văn Cừ-thành phố Huế và 107 Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 6/7/2007, chuyển thành Công ty Cổ phần du lịch Việt Nam-Hà Nội (Vietnamtourism-Hanoi JSC). Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103018358 do sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội cấp.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần du lịch Việt Nam - Hà Nội
1.2.1. Chức năng của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Với mục đích hoạt động của công ty là thông qua các họat động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách du lịch quốc tế trong nước nhằm thu ngoại tệ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
Tổ chức kinh doanh lữ hành quốc tế
Tổ chức kinh doanh lữ hành nội địa (cả tổ chức tham quan trong nước và tổ chức du lịch nước ngoài)
Kinh doanh hướng dẫn du lịch
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
Kinh doanh khách sạn, nhà hang
Cho thuê văn phòng
Đại lý bán vé máy bay
Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả, theo đúng ngành nghề
Nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền quảng cáo thu hút khách du lịch. Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng với các tổ chức, hãng du lịch nước ngoài. Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã ký. Kinh doanh dịch vụ hướng dẫn, vận chuyển, khách sạn và các dịch vụ bổ sung đáp ứng yêu cầu của khách du lịch và các đối tượng khách quốc tế khác.
Trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức du lịch nước ngoài để đón khách du lịch quốc tế vào Việt Nam và tổ chức cho công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Được trực tiếp liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư xuất nhập khẩu nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư chuyên dùng.
Căn cứ định hướng phát triển du lịch từng thời kỳ, lập các dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng sản xuất, kinh doanh của công ty trong khuôn khổ pháp luật.
Mở rộng các dịch vụ du lịch bổ sung để đáp ứng mọi nhu cầu của các đối tượng khách du lịch nhằm tận dụng mọi tiềm năng về lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển của công ty.
1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ với slogan của công ty là “hơn cả sự mong đợi” công ty không ngừng cải tiến sản phẩm dịch vụ, đưa ra nhiều gói du lịch hấp dẫn về cả giá cả lẫn chất lượng dịch vụ được bạn bè trong nước và quốc tế biết đến.
Các họat động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Du lịch Việt Nam - Hà Nội:
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch: Hiện tại công ty có riêng một đội xe chuyên phục vụ khách đi chương trình Open tour, ngoài ra còn có các hoạt động khác như đưa đón đoàn outbound, inbound.
Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói đi nước ngoài và trong nước
Tổ chức các chương trình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, khảo sát thị trường.
Đại lý bán vé máy bay của các hãng hàng không có mặt tại Việt Nam
Dịch vụ đặt phòng khách sạn tại Việt Nam và quốc tế
Visa du lịch và dịch vụ du lịch khác
Kinh doanh các chương trình du lịch: trong các tour đặc thù hiện có, công ty đang tập trung khai thác mảng lữ hành quốc tế, các tour tham quan, hội thảo đổng thời phối hợp với các địa phương và các đối tác nước ngoài khai thác những tuyến điểm du lịch mới với các loại hình du lịch đặc sắc như: leo núi, mạo hiểm, du lịch đường sông. Ngoài ra, để nâng cao tính cạnh tranh, công ty luôn có các chính sách đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Bên cạnh việc khai thác các tour du lịch lữ hành truyề thống, công ty đã xây dựng nhiều chương trình phục vụ khách dự hội nghị hội thảo, đưa khách đến tham quan Việt Nam bằng ô tô tay lái nghịch hay khám phá Việt Nam với các chương trình du lịch thể thao mạo hiểm... Nhưng phải kể đến các tour du lịch thể thao mạo hiểm, những hình thức kinh doanh mới thực sự đã mang lại uy tín cho thương hiệu Vietnamtourism-Hànội: Action Asia 2002, Raid Gauloise Vietnam 2002 là những sự kiện tiêu biểu được cả thế giới biết đến. Những loại hình thể thao mạo hiểm như Trekking tour, leo núi, Kayak... được tổ chức khéo léo nhằm đem lại cảm giác khám phá cho du khách tham gia.
Công ty đã đạt được nhiều hiệu quả kinh tế và được sự đánh giá cao của dư luận trong và ngoài nước. Công ty tự hào là một trong số ít các Công ty Lữ hành hàng đầu tại Việt Nam đã liên tục đạt được danh hiện Topten Lữ hành (1996-2006) do Tổng Cục Du lịch và Hiệp hội Du lịch Việt Nam trao tặng. Ngoài ra, công ty còn nhận được nhiều giải thưởng khác do người tiêu dùng và báo chí bình chọn như giải: “dịch vụ lữ hành được ưa chuộng” năm 2003, giải “Thương hiệu mạnh” năm 2004, giải “Quả cầu vàng” và “Top Trade Service” năm 2005...
1.4. Đặc điểm quản lý tài chính của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Dựa trên yêu cầu cụ thể quy định của Bộ tài chính về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính, công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội ban hành một số quy chế quản lý tài chính của mình như sau:
1.4.1. Quản lý vốn tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
1.4.1.1. Quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam - Hà Nội
Vốn huy động của công ty là số vốn công ty huy động dưới các hình thức phát hành trái phiếu, nhận vốn góp liên kết, nhận ủy thác vốn đầu tư, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là một khoản mục quan trọng, tạo nguồn lực kinh doanh cho công ty. Để huy động vốn một cách có hiệu quả, đồng thời quản lý tốt nguồn vốn đã huy động, công ty cố phần du lịch Việt Nam – Hà Nội tiến hành phân cấp cụ thể theo các cấp quản lý; từ đó trách nhiệm được quy cụ thể cho từng cấp quản lý đồng thời tránh chồng chéo trong công tác huy động cũng như quản lý vốn huy động. Việc huy động vốn của công ty được phân cấp cụ thể như bảng 1.1 trang 9.
Đối với việc huy động vốn, cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động vốn sẽ quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến việc huy động vốn, kể cả chi phí liên quan cũng như lãi suất huy động vốn. Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền, người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ ký các hợp đồng huy động vốn.
Với việc đầu tư và sử dụng vốn, công ty cũng phân cấp quản lý như ở bảng 1.2, trang 10. Cũng tương tự như bảng 1.1 trang 9, thẩm quyền này được chia cho tổng giám đốc, HĐQT, ĐHĐCĐ. Nhờ có phân cấp một cách rõ ràng nên trách nhiệm được quy cho từng đối tượng cụ thể, và tránh chồng chéo khi giải quyết cùng một vấn đề.
Quản lý công nợ tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Đối với nợ phải trả
Bảng 1.1: Phân cấp huy động vốn tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam - Hà nội
Thẩm quyền quyết định
Căn cứ tính
trên cơ sở BCTC tại thời điểm gần nhất
Tổng Giám
Đốc
HĐQT
ĐHĐCĐ
- Vay cá nhân, tổ chức
Tổng giá trị tài sản
< 50%
Với diều kiện
Tổng dư nợ
phải <50% tổng giá trị tài sản tại thời điểm vay.
≥ 50%
Các trường
hợp vay vốn mà dẫn đến tổng dư nợ của các hợp đồng vay vượt quá tổng giá trị tài sản của công ty
- Nhận vốn góp liên doanh, liên kết, ủy thác đầu tư của các pháp nhân hay thể nhân trong và ngoài nước
Tổng giá trị tài sản
< 30%
≥ 30%
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
- Các hình thức huy động khác
Lập phương án phát hành
Biểu quyết thông qua phương án
Bảng 1.2: Phân cấp quản lý đầu tư và sử dụng vốn công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Thẩm quyền quyết định
Căn cứ tính trên BCTC tại thời điểm gần nhất
Tổng
Giám Đốc
HĐQT
ĐHĐCĐ
Đầu tư vào Doanh nghiệp khác
Tổng giá trị tài sản
≤ 50%
> 50%
Sử dụng vốn để đầu tư các dự án, mua TSCĐ, tham gia góp vốn, liên doanh, liên kết, mua trái phiếu công ty, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
Tổng giá trị tài sản
< 20%
20% - 50%
> 50%
Đầu tư TSCĐ, tài sản tài chính vượt mức giá trị được duyệt trong Kế hoạch Kinh doanh - Đầu tư - Tài chính của công ty
Giá trị được phê duyệt trong Kế hoạch
< 20%
20% - 50%
> 50%
Đầu tư TSCĐ, tài sản tài chính không được phê duyệt trong Kế hoạch Kinh doanh - Đầu tư - Tài chính của công ty
Tổng giá trị tài sản
< 5%
5% - 50%
> 50%
Công ty mua lại cổ phần của công ty đã phát hành
Cổ phần đã phát hành
<10%
>10%
đến mức tối đa theo quy định pháp luật
Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả, gồm cả các khoản lãi phải trả.
Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn
Đối với nợ phải thu:
Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ.
Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán theo quy định ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ khó có khả năng thanh toán. Công ty phải trích lập dự phòng đồi với khoản nợ phải thu khó đòi này.
1.4.2. Quản lý tài sản tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
1.4.2.1. Kiểm kê tài sản tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Việc kiểm kê tài sản của công ty được thực hiện tại những thời điểm sau:
Trước khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính
Sau khi xảy ra thiên tai, dịch hoạ hoặc những lý do khách quan khác gây biến động tài sản của công ty
Theo chủ trương của nhà nước.
Sau khi tiến hành kiểm kê, xác định số lượng tài sản thực tế đối chiếu với số liệu ghi sổ kế toán để xác định thừa hoặc thiếu về số lượng, nguyên nhân và trách nhiệm của những cá nhân liên quan, mức bồi thường vật chất nếu có theo quyết định của Tổng Giám đốc đối với tài sản/số tài sản có giá trị thấp hơn 20% Tổng giá trị tài sản (theo báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất) và theo quyết định HĐQT đối với tài sản/số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% Tổng giá trị tài sản.
1.4.2.2. Đánh giá lại tài sản tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
Đánh giá lại tài sản theo quyết định của HĐQT .
Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (đem góp tài sản và nhận tài sản).
Điều chỉnh giá để đảm bảo giá trị thực tế tài sản của công ty .
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Tất cả việc đánh giá lại tài sản do HĐQT công ty quyết định (trừ trường hợp đánh giá lại phục vụ cho nhượng bán, thanh lý tài sản cố định).
1.4.2.3. Nhượng bán, thanh lý tài sản tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Việc nhượng bán thanh lý tài sản được tiến hành nhằm thu hồi vốn để sử dụng cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội, thẩm quyền quyết định nhượng bán thanh lý được quy định như được trình bày trong bảng 1.3 trang 13.
1.4.3. Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
1.4.3.1. Quản lý doanh thu tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Thời điểm để xác định doanh thu là khi dịch vụ đã được cung cấp đến khách hàng, hóa đơn đã được phát hành đến khách hàng, không phụ thuộc tiền đã thu được hay chưa.
1.4.3.2. Quản lý chi phí tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Chi phí của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội bao gồm chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ và các chi phí khác phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty được phép ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Các khoản chi phí phải có hoá đơn chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Bộ tài chính.
Bảng 1.3: Phân cấp quản lý nhượng bán, thanh lý tài sản tại công ty cổ phẩn du lịch Việt Nam – Hà Nội
Thẩm quyền quyết định nhượng bán, thanh lý
Căn cứ tính trên BCTC tại thời điểm gần nhất
Tổng
Giám Đốc
HĐQT
ĐHĐCĐ
Giá trị sổ sách còn lại của tài sản sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty, như ô tô vận chuyển khách du lịch...
Tổng giá trị tài sản
≤ 50%
> 50%
Tài sản là bất động sản
Tổng giá trị tài sản
≤ 50%
> 50%
Giá trị sổ sách còn lại của tài sản khác
Nguyên giá của tài sản nhượng bán, thanh lý
Tổng giá trị tài sản
< 50%
< 10%
≥ 50%
10% - 50%
> 50%
Khoản đầu tư dài hạn
Vốn chủ sở hữu và tổng giá trị tài sản
< 50%
< 10%
≥ 50%
10% - 50%
> 50%
Công ty hạch toán đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong năm tài chính theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Chi phí phải được ghi nhận hoặc phân bổ trong kỳ kế toán theo thực tế phát sinh, không phụ thuộc chi phí đã được thanh toán hay chưa.
1.4.3.3. Quản lý lợi nhuận tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Việc phân phối lợi nhuận tại công ty được tiến hành theo đúng trình tự sau:
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí không hợp lệ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
Tiền thù lao, tiền thưởng của các thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát do ĐHĐCĐ quyết định trên cơ sở đề nghị của HĐQT và Ban Kiểm soát.
Tiền thưởng của thành viên Ban Tổng Giám đốc do HĐQT quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
Còn lại cuối cùng được trích lập cho các quỹ: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi theo tỷ lệ quy định.
1.4.4.Trách nhiệm của HĐQT và Tổng giám đốc trong việc quản lý tài chính của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
1.4.4.1. Trách nhiệm của HĐQT
Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do các cổ đông, các bên góp vốn liên doanh, liên kết đóng góp.
Trình Đại hội đồng cổ đông thông qua các nội dung liên quan đến công tác quản lý tài sản thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Thực hiện việc công bố các báo cáo tài chính hàng năm trước Đại hội đồng cổ đông và công bố các báo cáo tài chính định kỳ theo quy định. Thông qua kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý do Tổng Giám đốc trình
Quyết định phương án huy động vốn theo thẩm quyền phục vụ hoạt động đầu tư và kinh doanh
1.4.4.2. Trách nhiệm của Tổng giám đốc
Chịu trách nhiệm điều hành việc sử dụng vốn trong đầu tư, kinh doanh theo kế hoạch sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn được HĐQT thông qua. Thực hiện phương án phân phối lợi nhuận sau khi nộp các khoản cho ngân sách theo quy định.
Chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn theo thẩm quyền vào hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý phù hợp với kế hoạch đầu tư và kinh doanh trình HĐQT thông qua.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM – HÀ NỘI
2.1. Thực trạng lập BCTC của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, tất cả chính sách kế toán mà công ty áp dụng đều tuân thủ đúng theo quy định cụ thể của Bộ tài chính. Do đó công tác lập BCTC tại công ty cũng không phải là một ngoại lệ.
Việc trình bày thông tin trong BCTC cũng được công ty quy định cụ thể như sau:
Trình bày tất cả các khoản mục của bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ; kể cả các khoản mục không có số liệu
Các khoản mục đều được đánh mã số do công ty quy định, dựa trên mã số theo quy định của Bộ tài chính.
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội lập đầy đủ 4 loại báo cáo theo như chuẩn mực kế toán số 21 – trình bày hệ thống báo cáo tại doanh nghiệp. Đây chính là một ưu điểm rất lớn trong việc lập BCTC tại công ty, và cũng là cơ sở quan trọng tiến hành phân tích BCTC chính xác và hiệu quả, cung cấp những thông tin hữu ích cho ban giám đốc từ đó có những quyết định kinh doanh đúng đắn và kịp thời. Hệ thống BCTC của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội được lập vào cuối tháng 6 hằng năm và cuối năm, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01 – DN
Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03 – DN
Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04 – DN
Phần mềm kế toán hiện công ty đang sử dụng là Fast Accounting. Việc sử dụng phần mềm kế toán đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kế toán cũng như việc quản lý tài chính của công ty. Hạn chế những sai sót như tính sai, giảm số lượng công việc kế toán so với kế toán bằng thủ công đặc biệt trong việc lập hệ thống BCTC.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, các kế toán viên phụ trách từng mảng công việc được phân công của mình cập nhật số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của chương trình phần mềm Fast Accounting. Mọi người đều có máy vi tính riêng để làm việc. Cuối kỳ, sau khi cập nhật đầy đủ, trung thực tất cả các số liệu đã phát sinh, chương trình kế toán máy sẽ tự động xuất ra được các báo cáo theo từng phân hệ. Số liệu cập nhật của từng phân hệ được lưu ở phân hệ của mình, khi cần thiết có thể chuyển sang cho phân hệ khác và phân hệ kế toán tổng hợp để xuất ra BCTC, báo cáo quản trị của công ty.
2.1.1. Thực trạng lập bảng cân đối kế toán
Với số liệu đầu kỳ, máy tính tự động đẩy từ bảng cân đối kế toán kỳ trước sang. Trên cơ sở bảng cân đối số phát sinh của các phân hệ gửi lên mạng nội bộ của công ty, kế toán tổng hợp tại phòng Tài chính - Kế hoạch của công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu của các khoản mục chi tiết có liên quan. Sau đó áp dụng phương pháp cộng dồn và loại trừ để tổng hợp.
Ta có thể xem xét bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội tại phụ lục 01: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội năm 2010
Nhìn vào bảng cân đối kế toán của công ty tại phụ lục 01, ta có thể thấy được phần nào thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Biết được tình hình tài sản, công nợ và nguồn hình thành tài sản. So sánh số liệu trên bảng cân đối kế toán kỳ này so với kỳ trước sẽ thấy được biến động về tài sản cũng như nguồn vốn và nguyên nhân gây ra chênh lệch. Vì thế, bảng cân đối kế toán là một đối tượng không thể thiếu để ban lãnh đạo trong công ty và những đối tượng quan tâm có được cái nhìn thực tế về tình hình hoạt động của công ty từ đó đưa ra những quyết định hợp lý cho mình.
2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trên cơ sở kiểm tra số liệu của kế toán các phần hành kế toán gửi lên mạng nội bộ để lập nên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giống như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập theo phương pháp cộng dồn và loại trừ cùng với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán máy, việc tổng hợp số liệu được thực hiện một cách dễ dàng, tự động nhờ đó hạn chế rất nhiều sai sót. Đối với những số liệu đầu kỳ, phần mềm kế toán máy sẽ tự động đẩy số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ kỳ trước sang. Nhờ thực hiện qua phần mềm kế toán, thông tin được xuất ra nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, chính xác đáp ứng được nhu cầu của quản lý.
Ta xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tại phụ lục 01: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội năm 2010
Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội năm 2010. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong một kỳ kế toán năm, giúp cho người quan tâm có được thông tin so sánh giữa kết quả của doanh nghiệp kỳ này với kỳ trước hay giữa các kỳ với nhau. Để từ đó rút ra đươc những nhận xét, những đánh giá khách quan về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nội được lập theo phương pháp trực tiếp. Đối với số liệu đầu kỳ, phần mềm kế toán máy sẽ tự động đẩy số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở kỳ trước sang. Cũng giống như bảng cân đối kế toán hay báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được tiến hành một cách tự động thông qua phần mềm kế toán máy.
Có thể thấy, phương pháp trực tiếp mà công ty áp dụng có ưu điểm là lập đơn giản, nhanh chóng tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là không cho thấy được mố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112620.doc