Nền kinh tế thị trường mở ra, đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới nhưng bên cạnh đó tạo ra những thách thức vô cùng to lớn. Các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt nhất là khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang lan rộng khắp toàn cầu! Vì vậy, để tồn tại và đứng vững trong kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Thanh Nam đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo, tìm hướng đi riêng cho mình trong môi trường cạnh tranh kinh doanh rất gay gắt.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý kế toán TSCĐHH là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp. TSCĐHH không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà thực chất trong doanh nghiệp TSCĐHH thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn doanh nghiệp, giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay. Giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ và khoa học, hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐHH không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt động, tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Mặt khác trong doanh nghiệp TSCĐHH còn là thước đo trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó khẳng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của doanh nghiệp.
Trong công ty CP TM & SX Thanh Nam tuy giá trị TSCĐ không chiếm tỷ trọng chủ yếu nhưng việc hạch toán TSCĐHH tại công ty cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Với những lý do trên sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty CP TM & SX Thanh Nam em mạnh dạn nhận đề tài “Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất Thanh Nam”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý tài sản cố định hữu hình tại công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất Thanh Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường mở ra, đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới nhưng bên cạnh đó tạo ra những thách thức vô cùng to lớn. Các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt nhất là khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang lan rộng khắp toàn cầu! Vì vậy, để tồn tại và đứng vững trong kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Thanh Nam đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo, tìm hướng đi riêng cho mình trong môi trường cạnh tranh kinh doanh rất gay gắt.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp thì có thể nói công tác quản lý kế toán TSCĐHH là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp. TSCĐHH không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà thực chất trong doanh nghiệp TSCĐHH thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn doanh nghiệp, giá trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay. Giá trị tài sản cố định ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ và khoa học, hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐHH không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng năng lực hoạt động, tiết kiệm vốn mà còn là một biện pháp quan trọng khắc phục những tổn thất do hao mòn tài sản cố định gây ra.
Mặt khác trong doanh nghiệp TSCĐHH còn là thước đo trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó khẳng định uy thế, quy mô và tiềm lực vốn của doanh nghiệp.
Trong công ty CP TM & SX Thanh Nam tuy giá trị TSCĐ không chiếm tỷ trọng chủ yếu nhưng việc hạch toán TSCĐHH tại công ty cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Với những lý do trên sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty CP TM & SX Thanh Nam em mạnh dạn nhận đề tài “Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất Thanh Nam”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý tài sản cố định hữu hình tại công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY CP TM & SX THANH NAM
1.1. Đặc điểm tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam
Có thể nói TSCĐ có một ý nghĩa lớn trong tất cả các doanh nghiệp nói chung và với công ty CP TM & SX Thanh Nam nói riêng. Công ty đã không ngừng đầu tư, mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác sản xuát và kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài ra còn đáp ứng nguyện vọng cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống, học tập và nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên trong công ty.
Công ty rất chú trọng đến việc đầu tư, đổi mới và hoàn thiện hệ thống trang thiết bị văn phòng để nâng cao hiệu quả trong công việc. Tại công ty hiện nay trang thiết bị văn phòng tương đối đầy đủ và hiện đại như máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy Photocopy, máy scan…….
Hiện nay công ty đang tiến hành sửa chữa nâng cấp trụ sở đang làm việc quy mô và mở rộng thêm phòng ban, mở rộng bộ máy hoạt động có quy mô hơn. Đặc biệt là đang tiến hành xây nhà xưởng và mua các trang thiết bị sản xuất.
Nguồn vốn đầu tư được xác định là từ nguồn trích khấu hao cơ bản hàng năm, từ quỹ đầu tư phát triển, từ vốn huy động của cán bộ công nhân viên trong công ty và từ vay vốn ngân hàng. Đó cũng là điều kiện để tài sản cố định của công ty đựơc tăng thêm.
Việc quản lý tài sản cố định tại công ty đòi hỏi phải quản lý chi tiết từng tài sản cố định. Đây là khâu quan trọng và phức tạp nhất trong toàn bộ các công tác kế toán tài sản cố định tại đơn vị. Thông qua kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán sẽ cung cấp toàn bộ những chi tiết quan trọng về cơ cấu tài sản cố định, tình hình sử dụng, trích khấu hao cũng như tình hình bảo quản tài sản cố định.
Các chỉ tiêu quan trọng này là căn cứ để công ty cải tiến trang thiết bị và sử dụng tài sản cố định, phân bổ một cách chính xác số khấu hao tài sản cố định, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả hơn.
Danh mục tài sản cố đinh hữu hình
Trụ sở công ty, máy phát điện, máy đóng mực, máy dán nilon, máy hút bụi, máy điều hòa, xe ô tô, máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy chiếu, máy scan……
Phân loại tài sản cố định hữu hình
TSCĐ có rất nhiều loại, do vậy việc phân loại để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, có nhiều cách để phân loại TSCĐHH, và tại công ty đã phân loại như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Trụ sở công ty
Máy móc thiết bị: Máy phát điện, máy đóng mực, máy dán nilon, máy hút bụi, máy điều hòa.
Phương tiện vận tải: Xe ô tô
Thiết bị dụng cụ quản lý: Máy tính, máy in, máy photocopy Canon, máy chiếu Panasonic, máy scan.
Mã hóa tài sản cố định.
STT
Loại TSCĐHH
Nguyên giá
Tỷ lệ(%)
01
Nhà cửa, vật kiến trúc
4.300.000.000
67
02
0201
0202
0203
0204
0205001
0205002
0205003
Máy móc thiết bị
- Máy phát điện
- Máy đóng mực
- Máy dán nolon
- Máy hút bụi
- Máy điệu hòa Panasonic 1
- Máy điều hòa Panasonic 2
- Máy điều hòa Samsung
3.313.063.000
68
03
0301
0302
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- Xe ô tô Ford
- Xe ô tô INOVA
1.500.000.000
5,7
04
0401
0402001
0402002
0403
0404
0405
Thiết bị dụng cụ quản lý
- Máy vi tính
- Máy in HP
- Máy in Canon
- Máy Photocopy
- Máy chiếu
- Máy Scan
306.502.000
1,4
05
TSCĐ khác
153.596.000
0,7
Tổng nguyên giá:
9.406.502.000
100
1.2.Tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình của Công ty Công ty Cổ phần Thương mại và Thanh Nam
Cũng như hạch toán các yếu tố khác, hạch toán tài sản cố định cũng phải dựa trên cơ sở các chứng từ lệ, chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống chứng từ tăng, giảm tài sản cố định bao gồm:
- Hoá đơn GTGT đầu vào
- Phiếu chi
- Phiếu thu
- Quyết định thanh lý tài sản
- Biên bản định giá thanh lý tài sản
- Biên bản thanh lý tài sản
- Thẻ tài sản cố định
- Sổ chi tiết tài sản cố định
1.3. Tổ chức quản lý tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam.
Vì số lượng TSCĐHH nhiều, các loại TSCĐ phong phú sự phức tạp của tình trạng trang bị và hiện trạng sử dụng thì công việc quản lý TSCĐ là một công việc cấp thiết.
Tại công ty, TSCĐHH được quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị.
* Về mặt giá trị:
Phòng tài chính trực tiếp quản lý toàn bộ tài sản của công ty. Kế toán tiến hành tập hợp, kiểm tra, ghi tăng, giảm TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao cho phù hợp. Kết hợp với bộ phận sử dụng trực tiếp tiến hành kiểm kê tài sản vào cuối năm và làm báo cáo tình hình gửi lên bao giám đốc. Trong trường hợp tài sản đã được khấu hao hết có thể đề xuất bán thanh lý.
* Về mặt hiện vật:
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty thì việc quản lý TSCĐ được giao trực tiếp cho các phòng ban chức năng, từ đó phân rõ nhiệm vụ quản lý cho từng người trực tiếp sử dụng. Vì tài sản của công ty chủ yếu là máy móc thiết bị quản lý và phương tiện vận tải nên khi có sự cố hỏng hóc đối với tài sản lớn thì trưởng các phòng ban có trách nhiệm lập dự toán và có công văn xin ban giám đốc sửa chữa, còn đối với các tài sản có giá trị nhỏ thì các trưởng phòng tự có quyết định sửa chữa. Cuối năm làm báo cáo tình hình sử dụng tài sản cố định nộp lên phòng tài chính và ban giám đốc.
* Yêu cầu quản lý tài sản cố định hữu hình tại công ty:
- Công ty phải quản lý TSCĐ như là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần tạo năng lực sản xuất đơn vị. Vì vậy, kế toán phải cung cấp thông tin về số lượng tài sản hiện có tại đơn vị, tình hình biến động tăng, giảm của TSCĐ trong đơn vị.
- Mặt khác, kế toán phải cung cấp những thông tin về các loại vốn đã đầu tư cho tài sản và chi tiết vốn đầu tư cho chủ sở hữu, phải biết được nhu cầu vốn cần thiết để đầu tư mới cũng như để sửa chữa tài sản cố định.
- Phải quản lý TSCĐ đã sử dụng như là một bộ phận chi phí SXKD. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao tích luỹ từng thời kỳ kinh doanh theo hai mục đích: thu hồi được vốn đầu tư và đảm bảo khả năng bù đắp được chi phí.
- Quản lý TSCĐ vừa phải đảm bảo cho tài sản tạo ra lợi ích vừa còn phải đảm bảo khả năng tái sản xuất và có kế hoạch đầu tư mới khi cần thiết.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THANH NAM
2.1. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam
2.1.1. Thủ tục chứng từ.
* Thủ tục chứng từ tăng TSCĐHH:
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản giao nhận TSCĐHH (Bên giao và bên nhận)
- Thẻ TSCĐHH
- Sổ TSCĐHH
Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ, theo dõi chi tiết từng tài sản. Ngoài ra kế toán còn phải tiến hành ghi sổ và kết chuyển nguồn vốn sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
* Thủ tục chứng từ giảm TSCĐHH:
- Quyết định nhượng bán, thanh lý của cấp quản lý có thẩm quyền
quyết định TSCĐ.
- Biên bản đấu giá chọn người mua với giá cao nhất.
- Hợp đồng kinh tế.
- Lập biên bản giao nhận hoặc thanh lý TSCĐ.
- Chứng từ, hoá đơn bán hàng, phiếu thu hoặc giấy báo nợ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐHH.
- Sổ TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ.
Khi có lệnh, quyết định của giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền về biến động tăng giảm TSCĐHH, dựa vào quyết định và hóa đơn kèm theo tiến hành lập biên bản giao nhận hoặc thanh lý TSCĐHH, kế toán dựa vào biên bản và hóa đơn tiến hành lập thẻ TSCĐ cho từng tài sản. Sau đó dựa vào thẻ TSCĐ kế toán ghi chép vào sổ TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ: nhằm xác định việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được biếu tặng.....đưa vào sử dụng tại các đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh. Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng loại TSCĐ, đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao nhận có thể lập chung một biên bản giao nhận. Biên bản này được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản, chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, thẻ và các sổ kế toán có liên quan.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Là xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Là xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (giảm ) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập thành hai bản, một bản lưu tại phòng kế toán, một bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ
2.1.2. Quy trình ghi sổ
Để theo dõi chi tiết TSCĐHH kế toán sử dụng hai loại sổ chi tiết sau:
- Sổ TSCĐ : Sổ này dùng chung cho toàn doanh nghiệp, sổ này mở căn cứ vào cách thức phân loại tài sản theo đặc trưng kỹ thuật, số lượng sổ này tuỳ thuộc vào từng loại chủng loại TSCĐ.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ tăng giảm và khấu hao.
- Thẻ TSCĐ: Là công cụ để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu hạch toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý hoặc chuyển giao cho đơn vị khác. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ và riêng từng đối tượng ghi TSCĐ, do kế toán lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Căn cứ lập thẻ là biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ được lưu ở bộ phận kế toán trong suốt thời gian sử dụng. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh khấu hao, sửa chữa lớn, xây dựng trang bị thêm hoặc tháo dỡ một số bộ phận, thanh lý, nhượng bán, kế toán phải ghi chép kịp thời các biến động vào thẻ.
- Ngoài 2 mẫu sổ chi tiết trên doanh nghiệp có thể mở các sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản lý.
* Quy trình ghi sổ chi tiết tăng TSCĐHH
Khi có TSCĐHH mới đưa vào sử dụng, công ty phải lập hội đồng giao nhận gồm có đại diện bên giao, đại diện bên nhận để lập "Biên bản giao nhận TSCĐ" cho từng đối tượng TSCĐHH. Với những TSCĐHH cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng tài chính phải sao chép cho mỗi đối tượng ghi TSCĐHH một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ.
Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm "Biên bản giao nhận TSCĐ", hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan.
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
Khi lập xong, thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào "Sổ tài sản cố định", sổ này được lập chung cho toàn công ty.
VD: Trong năm 2010, ngày 15 tháng 3 Giám đốc công ty quyết định mua sắm cho phòng kinh doanh 1 chiếc máy chiếu hiệu Panasonic nguyên giá là 25.000.000đ (Hai mươi lăm triệu đồng chẵn). Tiền mua hàng công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán số 20, hóa đơn GTGT số 20155, biên bản giao nhận TSCĐ số 15, kế toán tổng hợp chứng từ, ghi chép các sổ có liên quan và hạch toán TSCĐ.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01- GTKT-3LL
Giá trị gia tăng Ký hiệu…………..
Liên 2: giao khách hàng Số: 20155
Ngày 15 tháng 3 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại dịch vụ tin học An Phát
Địa chỉ: 269 Chùa Bộc – Đống Đa – Hà Nội
Số hiệu tài khoản:…………………
Điện thoại:………………………MS:
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Thắng.
Tên đơn vị:Công ty cổ phần TM & SX Thanh Nam
Địa chỉ: Số 59/12 Phan Đình Giót – TX-HN
Số hiệu tài khoản..........................
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng. MS:
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Máy chiếu Panasonic
Chiếc
1
25.000.000
25.000.000
Cộng tiền hàng
2.500.000
Thuế suất thuế GTGT 10% - Tiền thuế GTGT
2.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán
27.500.000
Số tiền bằng chữ: (Hai mươi bẩy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu biểu số 2.1
Nguồn: Phòng kế toán công ty Thanh Nam
Mẫu biểu số 2.2
CÔNG TY CP TM & SX Thanh Nam
59/12 Phan Đình Giót – TX - HN
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:15Hôm nay ngày 15 tháng 3 năm 2010 tại văn phòng Công ty CP TM & SX Thanh Nam
Chúng tôi gồm:
Bên mua (Gọi tắt là bên A): Công ty CP TM & Sx Thanh Nam
Địa chỉ: Số 59/12 Phan Đình Giót – Thanh Xuân – Hà Nội.
Do ông (bà): Trần Văn Thắng
Chức vụ: Trưởng phòng kỹ thuật - làm đại diện
Bên bán (Gọi tắt là bên B): Công ty thương mại dịch vụ tin học An Phát
Địa chỉ: 269 Chùa Bộc – Đống Đa – Hà Nội
Do ông (bà): Nguyễn Hùng
Chức vụ:Nhân viên bán hàng - làm đại diện
Bên B đã bàn giao lại trang thiết bị cho bên A gồm:
T T
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
1
2
3 = 1 x 2
1
Máy chiếu Panasonic
Chiếc
1
27.500.000
Tổng cộng
27.500.000
Bên A đồng ý nhận trang thiết bị như trên trong tình trạng máy chạy tốt.
Đại diện bên A Đại diện bên A
(Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty Thanh Nam
Mẫu biểu số 2.3
Công ty CP TM & SX Thanh Nam Mẫu số S23-DN
Số 59/12 Phan Đình Giót–TX-HN (Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006)
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: 18
Ngày 16 tháng 3 năm 2010
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 15 ngày 15 tháng 3 năm 2010
Tên, ký hiệu, mã, quy cách (cấp hạng) TSCĐ..... Số hiệu TSCĐ............ Nước sản xuất (xây dựng )........ Năm SX..................
Bộ phận quản lý, sử dụng: Văn phòng Công ty. Năm đưa vào sử dụng 2010
Công suất (diện tích) thiết kế.......
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày....... tháng....... năm 20.....
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
16/3/2010
Máy chiếu Panasonic
25.000.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguồn: Phòng kế toán công ty Thanh Nam
Mẫu biểu số 2.5
CÔNG TY CP TM & SX Thanh Nam Mẫu số S21-DN
Số 59/12 Phan Đình Giót – TX - HN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006)
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm : 2010
Loại tài sản: Máy móc, thiết bị
S T T
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên đặc
điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Tháng năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
NG TSCĐ
1.000 d
Khấu hao
Khấu hao luỹ kế
1000đ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
SH
NT
Tỷlệ
% KH
Mức
KH
1000 đ
SH
NT
Máy chiếu Panasonic
…..
3/2010
25.000
1,5
…….
…….
……..
…..
……..
Cộng
Nguồn: Phòng kê toán công ty Thanh Nam
* Quy trình hạch toán chi tiết giảm TSCĐHH
TSCĐHH của công ty có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, nhượng bán, thanh lý... tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐHH mà doanh nghiệp phải lập chứng từ như: " Quyết định thanh lý của thủ trưởng đơn vị", " Biên bản giao nhận TSCĐ", " Biên bản thanh lý TSCĐ"... Trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi giảm TSCĐ trên các "Sổ tài sản cố định".
Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong công ty thì kế toán ghi giảm TSCĐ trên " Sổ tài sản cố định" của bộ phận giao và ghi tăng trên "Sổ tài sản cố định " của bộ phận nhận.
Trong năm 2010 các nghiệp vụ phát sinh làm giảm TSCĐHH của công ty chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Do đó, sau đây em xin trình bày công tac kế toán chi tiết nghiệp vụ giảm TSCĐHH do thanh lý.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế về sử dụng tài sản của Công ty cũng như thời hạn sử dụng, giá trị còn lại của tài sản, giá trị sử dụng thực tế của tài sản, thời hạn quy định của nhà nước. Các quyết định cũng như hướng đầu tư tài sản mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mà đưa đến các quyết định về nhượng bán thanh lý tài sản của Công ty.
Khi tiến hành thanh lý tài sản công ty lập biên bản thanh lý tài sản
Mẫu biểu số 2.6
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------
QUYẾT ĐỊNH
Giám đốc Công ty CP TM & SX Thanh Nam
( V/v thanh lý những thiết bị đã cũ và lạc hậu )
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP TM & SX Thanh Nam
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc công ty CP TM & SX Thanh Nam.
Căn cứ vào danh sách thiết bị đã cũ và lạc hậu đề nghị giải quyết.
Xét đề nghị của bộ phận văn phòng .
Quyết định
Điều 1 : Thanh lý những thiết bị đã cũ và lạc hậu. Danh sách cụ thể kèm theo.
Điều 2 : Ban thanh lý tài sản có trách nhiệm thanh lý những thiết bị cũ và lạc hậu trước ngày 31/3/2010
Điều 3 : Các đồng chí trong ban thanh lý tài sản thi hành quyết định này.
Nơi nhận :
Như điều 3
Lưu phòng HC
Ngày 01 tháng 3 năm 2010
GĐ Công ty
Nguồn: Phòng kế toán công ty Thanh Nam
Mẫu biểu số 2.7
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------
BIÊN BẢN ĐỊNH GIÁ THANH LÝ TÀI SẢN
Hôm nay, ngày 15 tháng 3 năm 2010
Căn cứ quyết định số : /QĐ - CTKĐ ngày 01 tháng 3 năm 2010 của giám đốc công ty CP TM & SX Thanh Nam về việc thanh lý những thiết bị đã cũ và lạc hậu tại văn phòng công ty.
Ban định giá thanh lý tài sản công ty gồm :
Kế toán trưởng Công ty - Trưởng ban
Trưởng phòng kinh doanh - Ủy viên
Trưởng phòng kỹ thuật - Uỷ viên
Ban định giá tiến hành kiểm tra, xem xét cụ thể và nhất trí đề nghị giám đốc công ty cho thanh lý số tài sản, thiết bị cũ và lạc hậu giá thanh lý cụ thể như bảng kê kèm theo.
Ban định giá tài sản đề nghị giám đốc công ty xem xét và duyệt để tiến hành tổ chức bán thanh lý.
( Ký tên )
ý kiến của trưởng ban thanh lý tài sản
Nguồn: Phòng kế toán công ty Thanh Nam
Mẫu biểu số 2.8
CÔNG TY CP TM & Sx Thanh Nam Mẫu số: 02-TSCĐ
59/12 Phan Đình Giót-TX-HN (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 20/03/2010
Căn cứ Quyết định số /QĐ–TCT–PTC về việc thanh lý tài sản cố định.
Ban thanh lý TSCĐ gồm:
1. Bà Nguyễn Thị Thu Hiền – Trưởng phòng kế toán - Trưởng ban
2. Ông Trần Văn Thắng – Trưởng phòng kỹ thuật - Ủy viên
Ông Nguyễn Văn An – Trưởng phòng kinh doanh - Uy viên
Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên, ký, mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy in
Số hiệu TSCĐ: 0402
Nước sản xuất: Việt Nam
Năm sản xuất: 2006
Năm đưa vào sử dụng: 2007 Số thẻ TSCĐ: số 56
Nguyên giá TSCĐ: 5.500.000đ
Đã khấu hao: 5.500.000đ
Giá trị còn lại: 0đ
Tình trạng kỹ thuật: Đã cũ
Kết luận của ban thanh lý TSCĐ:
Máy đã cũ, lạc hậu và bị hỏng hóc nhiều cần phải thanh lý để tái đầu tư sản xuất
Ngày 20 tháng 3 năm 2010
Trưởng ban thanh lý
(Ký,họ tên)
Kết quả thanh lý TSCĐ
Chi phí thanh lý TSCĐ :………. (viết bằng chữ)………………….
Giá trị thu hồi: 2.000.000đ (viết bằng chữ) Hai triệu đồng chẵn
Đã ghi giảm (số) thẻ TSCĐ ngày 20 tháng 3 năm 2010.
Ngày 20 tháng 3 năm 2010
Giám đốc Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên)
Mẫu biểu số 2.9
CÔNG TY CP TM & SX THANH NAM Mẫu số S23-DN
Số 59/12 Phan Đình Giót-TX-HN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006)
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: 19
Ngày 20 tháng 2 năm 2007
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 10 ngày 20 tháng 2 năm 2007
Tên, ký hiệu, mã, quy cách TSCĐ: Máy in
Số hiệu TSCĐ: 0402001
Nước sản xuất: Việt Nam Năm sản xuất: 2006
Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng Kinh doanh Năm đưa vào sử dụng:2007
Công suất (diện tích) thiết kế.......
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày 20 tháng 3 năm 2010
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
20/3
...........
20/3
Máy in
………………..
Thanh lý
5.500.000
………….
5.500.000
2007
………
2010
……..
………
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguồn: Phòng kế toán công ty Thanh Nam
2.2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Thanh Nam
2.2.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Thương mại và Sabr xuất Thanh Nam
* Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định.
Đầu năm, phòng hành chính của công ty lập tờ trình về kế hoạch mua sắm TSCĐ dựa trên những nhu cầu của các phòng ban, các đơn vị sản xuất trong công ty trình ban giám đốc. Khi có quyết định của giám đốc công ty, công ty sẽ tiến hành các thủ tục mua sắm TSCĐ.
Công ty sử dụng hình thức lựa chọn mua sắm các tài sản dựa trên hình thức chào hàng cạnh tranh. Phòng hành chính lựa chọn báo giá nào đáp ứng được yêu cầu về giá cả, chất lượng, tính năng kĩ thuật của máy móc thiết bị, hình thức thanh toán cũng như chế độ hậu mãi thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đó và sẽ lập biên bản quyết định chọn nhà cung cấp nào để cung cấp máy móc thiết bị trên. Thông qua biên bản chọn nhà cung cấp, giám đốc công ty sẽ ra quyết định phê duyệt kết quả của phòng hành chính đã lựa chọn nhà cung cấp. Sau đó, đại diện công ty sẽ tiến hành kí kết hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. Khi TSCĐ được chuyển đến công ty, căn cứ vào các chứng từ liên quan như: Hoá đơn GTGT, biên bản nghiệm thu tài sản thiết bị, biên bản thanh lý hợp đồng.... Phòng hành chính kế toán làm thủ tục chuyển tiền trả cho bên cung ứng TSCĐ. Đồng thời phòng kế toán lập quyết định bàn giao TSCĐ trình lên giám đốc công ty kí và lập biên bản giao nhận tài sản cố định để giao TSCĐ cho phòng ban trực tiếp sử dụng.
Căn cứ hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan, kế toán lập thẻ TSCĐ để theo dõi TSCĐ đó, đồng thời tiến hành kế toán chi tiết và tổng hợp trên sổ TSCĐ. Khi tất cả các công việc trên đã hoàn tất, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản có liên quan.
VD: Ngày 15/3/2010, công ty mua máy chiếu PANASONIC. Giá mua chưa thuế là 25.000.000 đồng, thuế GTGT 10 % là 2.500.000 đồng. Toàn bộ chi phí lắp đặt, chạy thử do bên cung cấp chịu. Thanh toán bằng tiền gửi NH. Kế toán ghi sổ như sau :
Nợ TK 211 :25.000.000
Nợ TK 133 : 2.500.000
Có TK 112 : 27.500.000
Căn cứ theo hoá đơn mua vào và biên bản bàn giao TSCĐ (mẫu biểu 2.1, 2.2 – phần kế toán chi tiết TSCĐ)
Mẫu biểu số 2.10
Đơn vị : Công ty CP TM & SX Thanh Nam
Địa chỉ : Số 59/12 Phan Đình Giót – Thanh Xuân – Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Số : 2468
Ngày 20 tháng 3 năm 2010
ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
Mua máy chiếu bằng tiền gửi NH
211
112
25.000.000
Thuế GTGT mua tài sản
133
112
2.500.000
Tổng cộng
27.500.000
Kèm theo 02 chứng từ gốc.
Người lập biểu
Kế toá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112705.doc