Trong những năm gần đây, nước ta với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, cơ hội luôn luôn đồng nghĩa với khó khăn, thử thách. Các doanh nghiệp không những phải cạnh tranh với những hàng hóa trong nước mà còn chịu sức ép rất lớn từ hàng nhập ngoại. Do đó chất lượng và giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định trong cạnh tranh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục chính là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Đây là yếu tố tiền đề để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nó không chỉ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm và công tác tài chính của doanh nghiệp. Ngoài yếu tố thường xuyên biến động từng ngày, từng giờ nên việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sẽ giúp cho nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Mặt khác chi phí vật tư lại chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy quản lý vật tư một cách hợp lý và sát sao ngay từ khâu thu mua đến khâu sử dụng sẽ góp phần tiết kiệm vật tư, giảm chi phí, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ hợp lý mà kế toán là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất. Kế toán vật tư sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về việc quản lý và sử dụng vật tư, giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý chi phí vật tư kịp thời và phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước phát triển mạnh
mẽ thì công tác kế toán vật tư cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới. Các doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp và cách tổ chức hạch toán tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam ( TMV ) là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn, số lượng sản phẩm nhiều nên vật tư rất đa đạng và phong phú cả về số lượng và chủng loại, từ những vật liệu chiếm tỷ trọng lớn thường xuyên được sử dụng đến những vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy công tác hạch toán vật tư rất được coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công ty ô tô Toyota Việt Nam em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam”. Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương I.Đặc điểm và tổ chức quản lý ngyên vật liệu và công cụ dụng cụ (NVL-CCDC) tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam.
Chương II. Thực trạng công kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam
Chương III. Hoàn thiện kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam
72 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nước ta với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, cơ hội luôn luôn đồng nghĩa với khó khăn, thử thách. Các doanh nghiệp không những phải cạnh tranh với những hàng hóa trong nước mà còn chịu sức ép rất lớn từ hàng nhập ngoại. Do đó chất lượng và giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định trong cạnh tranh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục chính là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Đây là yếu tố tiền đề để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nó không chỉ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm và công tác tài chính của doanh nghiệp. Ngoài yếu tố thường xuyên biến động từng ngày, từng giờ nên việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sẽ giúp cho nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Mặt khác chi phí vật tư lại chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy quản lý vật tư một cách hợp lý và sát sao ngay từ khâu thu mua đến khâu sử dụng sẽ góp phần tiết kiệm vật tư, giảm chi phí, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ hợp lý mà kế toán là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất. Kế toán vật tư sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về việc quản lý và sử dụng vật tư, giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý chi phí vật tư kịp thời và phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước phát triển mạnh
mẽ thì công tác kế toán vật tư cũng có những thay đổi để phù hợp với điều kiện mới. Các doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp và cách tổ chức hạch toán tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam ( TMV ) là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn, số lượng sản phẩm nhiều nên vật tư rất đa đạng và phong phú cả về số lượng và chủng loại, từ những vật liệu chiếm tỷ trọng lớn thường xuyên được sử dụng đến những vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy công tác hạch toán vật tư rất được coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công ty ô tô Toyota Việt Nam em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam”. Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương I.Đặc điểm và tổ chức quản lý ngyên vật liệu và công cụ dụng cụ (NVL-CCDC) tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam.
Chương II. Thực trạng công kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam
Chương III. Hoàn thiện kế toán NVL-CCDC tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam
MỤC LỤC TRANG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC – Báo cáo tài chính
BQ – Bình quân
CCDC – Công cụ dụng cụ
CP – Chi phí
HĐ – Hóa đơn
NVL – Nguyên vật liệu
TMV – Công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam
TNHH – Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU TRANG
Biểu 01: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG……………………………………39
Biểu 02: PHIẾU NHẬP KHO………………………………………………….42
Biểu 03: PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT……………….45
Biểu 04: PHIẾU LĨNH VẬT TƯ THEO HẠN MỨC………………………….46
Biểu 05: PHIẾU CẤP VẬT TƯ………………………………………………..46
Biểu 06: PHIẾU XUẤT KHO……………………………………………….....47
Biểu 07: THẺ KHO NVL…………………………………………………..…..50
Biểu 08: THẺ KHO CÔNG CỤ DỤNG CỤ…………………………………...51
Biểu 09: SỔ CHI TIẾT NVL-CCDC…………………………………………..52
Biểu 10: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN NVL……………………..53
Biểu 11: BẢNG TỔNG HỢP NHÂP-XUẤT-TỒN CCDC……………………55
Biểu 12: TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG………………………………………....59
Biểu 13: TRÍCH NHẬT KÝ MUA HÀNG……………………………………61
Biểu 14: SỔ CÁI TÀI KHOẢN NVL…………………………………………62
Biểu 15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN CCDC………………………………………..63
Biểu 16: MẪU BẢNG KÊ DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ VẬT TƯ………………70
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam……………………………………………………………………………Tr11
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sản xuất sản phẩm chính của công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam……………………………………………………………………....Tr15
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mô tả bộ máy quản lý tại TMV…………………………...Tr23.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán……………………………………..Tr27
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán thực hiện trên ứng dụng Oracle..............Tr33
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiêt NVL-CCDC tại TMV…………Tr49
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán tổng hợp NVL-CCDC tại TMV…………..Tr58
1. CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NVL-CCDC TẠI CÔNG TY TNHH TOYOTA MOTOR VIỆT NAM.
Đặc điểm NVL-CCDC tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam
Công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam được thành lập vào ngày 5 tháng 9 năm 1995 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 10 năm 1996. Được thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác kinh doanh, công ty là loại hình liên doanh đặc trưng cho hình thức này ở Việt Nam. Với tổng số vốn pháp định là 49.1 triệu USD ( hiện nay vốn đầu tư của công ty là 89.6 triệu USD ) và thời gian đầu tư là 40 năm , công ty là một trong những công ty liên doanh có vốn đầu tư và thời gian cao nhất tại Việt Nam tại thời điểm đó. Các đối tác tham gia liên doanh lập nên công ty là: Tập đoàn Toyota Nhật Bản (TMC) (tỷ lệ góp vốn 70%), Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (20%) (VEAM), Tập Đoàn KUO (10%).
Lĩnh vực hoạt động chính của VEAM là nghiên cứu phát triển, sản xuất và kinh doanh các trang thiết bị động lực, thiết bị và máy nông nghiệp, máy kéo, ô tô, xe máy và phụ tùng, các phương tiện giao thông vận tải thuỷ bộ và các trang thiết bị cơ khí khác. Các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Ngoài TMV, VEAM còn là đối tác phía Việt Nam trong các liên doanh: Công ty ôtô MêKông, Công ty TNHH Ford Việt Nam, Công ty SUZUKI Việt Nam, Công ty Honda Việt Nam…Trong TMV, phần vốn góp của VEAM là quyền sử dụng đất.
Đối tác thứ 2 là tập đoàn KUO Singapore, tập đoàn này kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau: dầu thô, các sản phẩm dầu lọc; bất động sản (xây dựng và quản lý các khu nhà ở cao cấp, các tòa nhà thương mại…; khách sạn; kinh doanh giải trí và kinh doanh chứng khoán. Tại Việt Nam, tập đoàn có bề dày lịch sử suốt 15 năm kinh doanh các sản phẩm về dầu. Ngoài liên doanh với Việt Nam, tập đoàn cũng kết hợp với Caltex phân phối Asphalt, với Petrolimex để thành lập trung tâm phân phối dầu tại Khánh Hòa. Trong TMV, KUO đóng vai trò là nhà đầu tư tài chính.
Đối tác thứ 3, cũng là đối tác chính điều hành hoạt động kinh doanh tại TMV, là Tập Đoàn Toyota Nhật Bản. Bất chấp việc thu hồi xe lớn nhất trong lịch sử, tập đoàn này vẫn có được vị trí số 1 thế giới năm thứ 3 liên tiếp về doanh số trong năm 2010 với 8,418 triệu xe, tăng 8% so với năm 2009. Lợi nhuận của hãng xe lớn nhất thế giới này cho năm tài khóa 2009 kêt thúc vào 31/03/2010 là 209 tỷ yên, tương đương 2,26 tỷ USD và dự báo năm 2010 này sẽ là 4,1 tỷ USD.
Trụ sở chính của công ty được xây dựng tại phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Được cấp giấy phép xây dựng vào tháng 9 năm 1995, đến tháng 8/1996, công ty cho ra đời sản phẩm đầu tiên, là 2 loại xe Hiace và Corolla. Trong 2 năm 1997, 1998, Công ty mở thêm 2 chi nhánh ở TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội; đồng thời khai trương Tổng kho phụ tùng và Nhà máy chính tại Mê Linh. Cũng trong thời gian này, Công ty cho ra mắt dòng xe Corolla, Hiace và Camry đời mới.
Trong năm 1999, Toyota Việt Nam đã đầu tư xây dựng một hệ thống bảo vệ môi trường với các thiết bị xử lý nước hoàn chỉnh, sử dụng các công nghệ tiên tiến để lọc nước thải một cách hiệu quả trước khi xả ra ngoài. Nhờ đó, công ty đã được nhận chứng chỉ ISO14001 về môi trường. Cũng trong năm này, TMV đã tung ra thị trường một loại xe mới: Zace.
Tháng 9 năm 2000, Công ty đã mở rộng trung tâm đào tạo với xưởng sửa chữa thân vỏ và sơn. Ngoài ra, nhân kỷ niệm 5 năm thành lập, công ty lại cho ra mắt 2 mẫu xe mới: Land-cruiser và Camry V6 Grande
Từ năm 2000 trở đi, hầu như năm nào công ty cũng nghiên cứu tung ra ít nhất một mẫu xe đời mới. Thị trường tiêu thụ xe liên tục được mở rộng. Thị phần của Toyota ở Việt Nam liên tục tăng và luôn giữ vị trí dẫn đầu tại Việt Nam. Đến năm 2010, các sản phẩm của Toyota chiếm 27.7% trên thị trường xe ô tô Việt Nam, đạt doanh số xe bán là 31.135 xe, qua đó nâng doanh số tích lũy đạt gần 177,000 xe kể từ khi bắt đầu hoạt động.
Tháng 1 năm 2006, Toyota đã tạo ra một bước đột phá mới bằng việc tung ra thị trường dòng xe Innova mới, là một trong 5 loại xe thuộc Dự án xe đa dụng toàn cầu (IMV), khác hoàn toàn với những loại xe MPV truyền thống. Ngay khi vừa mới ra mắt, xe Innova đã đạt kỷ lục bán 1000 chiếc trong một tháng, và kỷ lục 10000 chiếc trong tổng số 14784 xe được tung ra trong năm 2006 đó. Tính đến hết năm 2010, doanh số tích lũy của Innova là 53,600 xe và tiếp tục dẫn đầu là mẫu xe bán chạy nhất thị trường ôtô Việt Nam với doanh số năm 7,419 xe. Với thiết kế hiện đại, bắt mắt, nhưng đắt hơn Zace không đáng kể, Innova tạo nên một làn sóng sắm xe đa dụng với doanh số thấp nhất cũng ở mức trên 500 xe mỗi tháng.
Tiếp theo thành công của mẫu xe Innova, tháng 10 năm 2010, TMV tiếp tục cho ra mắt mẫu sản phẩm Corrola Altis 2010 với những thay đổi lớn hứa hẹn sẽ mang lại nhiều thành công hơn nữa. Cho đến thời điểm hiện tại Corrolaa Altis 2010 cũng đã nhận được sự phản hồi hết sức tích cực của thị trường bằng hàng ngàn đơn dặt hàng trên khắp mọi nơi trên toàn quốc
Không chỉ có những bước đi tích cực trong hoạt động mở rộng thị phần, công ty cũng đã có nhiều nỗ lực trong quá trình nội địa hoá sản xuất tại Việt Nam; đối với xe Innova, tỷ lệ này lên tới 37%. Hơn 15 năm xây dựng và phát triển, TMV đã tích cực phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng trong nước của mình: số nhà cung cấp phụ tùng trong nước tính đến nay là 11 nhà cung cấp, và công ty còn có kế hoạch mở rộng hơn nữa trong tương lai. Không những thế, tháng 3 năm 2003, Toyota Việt Nam đã khai trương nhà máy sản xuất chi tiết thân xe ô tô đầu tiên tại Việt Nam. Tháng 6 năm 2004 khai trương trung tâm xuất khẩu phụ tùng. Từ năm 2006 đến năm 2008 công suất nhà máy đã tăng từ 15,000 lên 25,000 xe/năm. Những hoạt động trên đã thể hiện nỗ lực của Toyota Việt Nam trong quá trình thực hiện nội địa hoá, góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền công nghiệp Việt Nam.
Đến nay, Tổng vốn đầu tư của Công ty lên đến khoảng 90 triệu USD, hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản xuất lắp ráp và kinh doanh các loại xe của Toyota, và cung cấp các dịch vụ sau bán hàng. Với số lượng nhân viên tại trụ sở chính là 1502 người và nhân viên tại các đại lý là 2075 trong đó chuyên gia Nhật Bản là 11 người, Singapore là 1 người, nhân viên hợp đồng thời vụ là 404 người. Ngoài ra còn có đội ngũ nhân viên từ các nhà cung cấp/ đại lý (Ví dụ: Denso, Yazaki,….) 11.600 nhân viên.
1.1.2. Các nhân tố chi phối hệ thống NVL-CCDC tại công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam
NVL-CCDC là nhân tố đầu vào quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào và TMV cũng không phải là một ngoại lệ. Tuy nhiên, do đặc thù của sản phẩm sản xuất, công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất mà hệ thống NVL-CCDC tại TMV cũng có những điểm khác biệt.
Thứ nhất, hệ thống NVL-CCDC tại TMV chịu ảnh hưởng của sản phẩm sản xuất. Công ty Toyota Việt Nam (TMV) có chức năng chủ yếu là sản xuất lắp ráp và kinh doanh các loại ôtô nhãn hiệu Toyota như Camry, Corrola Altis 1.8, Corrola Altis 2.0, Hiace, Fortuner, Innova, Innova GSR, Vios, Hilux, Lan Cruiser và cung cấp dịch vụ sau bán hàng như sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hiệu Toyota rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Toyota Motor VN
Lắp ráp Ô Tô
Dịch vụ
Cung cấp Phụ tùng chính hãng
Xuất khẩu phụ tùng
CÔNG TY
- Lắp ráp và kinh doanh ô tô:
TMV chuyên sản xuất,lắp ráp và kinh doanh xe ô tô Toyota các loại. Cụ thể: TMV sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam các dòng xe bao gồm: Hiace, Camry, Corolla Altis, Innova, Vios, Fortuner; cùng với đó là hoạt động kinh doanh các loại xe nhập khẩu: Land Cruiser, Hilux. Các sản phẩm của Toyota được phân cấp thị trường rõ ràng theo thu nhập, sở thích, lứa tuổi, đối tượng hoặc để phục vụ cho các mục đích khác nhau như kinh doanh, thương mại, hay phục vụ cho gia đình. Cụ thể như xe Innova là dòng xe đa dụng, có thể dùng trong các doanh nghiệp để phục vụ cho công tác, kinh doanh hoặc có thể dùng cho nhu cầu gia đình, với giá cả phải chăng, có thể chập nhận được đối với những đối tượng khách hàng thu nhập không cao (với mức giátừ 597 đến 737 triệu đồng – tùy từng loại). Hay xe Vios cũng dùng cho đối tượng có thu nhập bình thường ( với mức giá từ 486 đến 562 triệu đồng). Hoặc xe Camry_với kiểu dáng thiết kế sang trọng, hiện đại và mạnh mẽ, với những tiện nghi công nghệ hàng đầu được coi là dòng xe sedan hạng trung cao cấp, dành cho đối tượng có thu nhập cao, muốn khẳng định đẳng cấp của bản thân (với mức giá từ 1 đến 1.4 tỷ đồng). Xe Hiace thì lại được sản xuất với mục đích chuyên dùng cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác với những dòng xe trên, xe Land Cruise lại chú trọng tính năng vận chuyển, dành cho những người đứng đầu luôn đánh giá cao sức mạnh khả năng của bản thân và mọi phương tiện có trong tay. Xe Corolla lại là loại xe kiểu dáng thể thao, dành cho giới trẻ.
- Dịch vụ sau bán hàng và cung cấp phụ tùng chính hãng
Bên cạnh việc cung cấp ô tô, TMV còn cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hãng của Toyota. Dịch vụ sau bán hàng được Toyota Việt Nam rất coi trọng, công ty cho rằng đó chính là một trong những bí quyết thành công của công ty.
Để đảm bảo cho khách hàng của mình luôn nhận được dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn của Toyota, công ty đã thiết lập mối quan hệ mật thiết với mạng lưới các đại lý trên khắp toàn quốc. Mạng lưới các đại lý của Toyota luôn phải đảm bảo có thể mang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng với đội ngũ kĩ thuật viên tay nghề cao, trnang thiết bị xưởng dịch vụ hiện đại và hệ thống cung cấp phụ tùng, phụ kiện chính hiệu. Đồng thời để đảm bảo chất lượng dich vụ luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, công ty đã thành lập trung tâm đào tạo tại trụ sở chính (thị xã Phúc Yên) với chức năng đào tạo và bổ sung kiến thức cho các kỹ thuật viên.
Một trong những yếu tố được Toyota coi trọng hàng đầu chính là chính sách bảo hành. Thời hạn bảo hành cơ bản bắt đầu khi xe được giao cho chủ xe, kéo dài trong vòng 36 tháng hay 100000 km. Trong thời gian đó Toyota đảm bảo sẽ sữa chữa hoặc thay thế bất kỳ phụ tùng nào của xe Toyota trong điều kiện hoạt động bình thường do nguyên liệu không tốt hay do lỗi lắp ráp, đồng thời công ty có chính sách bảo dưỡng định kỳ cho các xe ô tô. Chính sách bảo hành vẫn được thực hiện trong trường hợp có sự chuyển nhượng.
- Hoạt động xuât khẩu phụ tùng
TMV còn kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu phụ tùng ô tô Toyota sản xuất tại Việt Nam sang các thị trường thế giới. Trung tâm xuất khẩu phụ tùng của Toyota, thành lập tháng 7 năm 2004, là trung tâm đầu tiên tại Việt Nam xuất khẩu phụ tùng ô tô ra thị trường thế giới. Các sản phẩm xuất khẩu là: Ăng ten, cáp mở rộng, van chân không, chân ga, van lưu hồi khí thải. Các sản phẩm này được xuất sang những nước nằm trong dự án IMV toàn cầu của Toyota. Bên cạnh việc sử dụng cho các sản phẩm IMV trên toàn cầu, những sản phẩm xuất khẩu của TMV cũng được sử dụng cho xe Yaris, Vios, Corolla và Hiace. Hiện nay, các sản phẩm của Trung tâm được xuất khẩu sang 13 vùng trong tổng số 10 nước bao gồm: Thái Lan, Indonesia, Philippines, Maylaysia, Ấn Độ, Argentina, Nam Phi, Venezuela, Đài Loan và Pakistan. Trung bình mỗi năm TMV thu về khoảng hơn 20 triệu USD từ lĩnh vực kinh doanh thương mại này.
Thứ hai, hệ thống NVL-CCDC tại TMV chịu ảnh hưởng của công nghệ sản xuất: Công ty Toyota Việt Nam là một công ty nằm trong hệ thống Toyota thuộc Tập đoàn Toyota Nhật Bản, vì vậy, công ty được chuyển giao nhiều công nghệ về sản xuất, lắp ráp ô tô của Tập đoàn Toyota. Tuy Toyota không có nhiều bằng phát minh sáng chế như các hãng General Motor hay Ford, nhưng chất lượng những sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức độ cao nhất, bởi Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ ô tô thế giới. Chính vì vậy, công nghệ mà Toyota Việt Nam đang sử dụng là những công nghệ thuộc hàng tiên tiến nhất thế giới. Không những thế, phương châm của Toyota là luôn nỗ lực phát triển khoa học công nghệ không ngừng. Do vậy công nghệ sản xuất, lắp ráp tại Toyota Việt Nam cũng thường xuyên được cải tiến và đổi mới, kể cả công nghệ sơn nhúng tĩnh điện âm cực, đảm bảo cho lớp sơn hoàn thiện có chất lượng cao nhất, và những ưu việt khác như băng chuyền trên cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp ráp và giảm sự mệt mỏi cho công nhân bằng cách duy trì dây chuyền lắp ráp ở độ cao tối ưu cho mỗi một thao tác.
Bên cạnh những cam kết về chất lượng bằng những công nghệ sản xuất đảm bảo nhất, công ty còn cam kết bảo vệ môi trường với một hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn ISO14000.
Như vậy, có thể khẳng định rằng, chính nhờ việc sử dụng những công nghệ tiên tiến trong hoạt động sản xuất và bảo vệ môi trường đã giúp công ty khẳng định được vị trí của mình như hiện nay.
Thứ ba, hệ thống NVL-CCDC tại TMV chịu ảnh hưởng của đặc điểm tổ chức sản xuất: Toyota Việt Nam là công ty lắp ráp và sản xuất ôtô, do vậy, nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là linh kiện lắp ráp nhập khẩu từ các công ty thuộc tập đoàn Toyota Nhật Bản. Các tấm thép dùng cho xưởng dập cũng được nhập về từ nước ngoài. Tuy nhiên, công ty cũng đang nỗ lực nội địa hoá hoạt động sản xuất ô tô. Hiện nay, tỷ lệ nội địa hóa đạt được khá lớn: chiếm 19% - 37% tùy thuộc vào từng loại xe (một số loại linh kiện được sản xuất trong nước như: ghế, dây điện, ăng ten, bộ dụng cụ, bộ âm thanh, ắc quy, thảm…). Ngoài ra, nguyên vật liệu chính còn bao gồm hàng sơn được mua từ nhà sản xuất trong nước: Sơn Nippon Việt Nam.
Ta có sơ đồ :
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sản xuất sản phẩm chính của công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam
Nguyên vật liệu chính (linh kiện lắp ráp)
DẬP
HÀN
SƠN
LẮP RÁP
HOÀN CHỈNH XE
Thép
Nguyên Vật Liệu Chính (Sơn)
Các linh kiện, phù tùng khác (gồm linh kiện nội địa hóa…)
Theo sơ đồ, các miếng thép nhập khẩu được đưa về xưởng Dập, để tạo thành sàn xe và vỏ thân xe rồi đưa sang xưởng Hàn, cùng những linh kiện lắp ráp khác để hàn các chi tiết với nhau, tạo thành hình dáng khung thân xe; sau đó là Sơn các chi tiết, ở công đoạn này cũng nhập nguyên vật liệu chính là hàng sơn, cuối cùng chúng được đưa sang bộ phận lắp ráp để lắp ráp thành chiếc xe hoàn chỉnh. Cuối cùng là công đoạn kiểm tra chất lượng xe và chạy thử. Trước khi xe được xuất đem đi tiêu thụ sẽ được sơn lại và kiểm tra chất lượng lại một lần nữa.
Như vậy, hoạt động sản xuất được tổ chức theo dây chuyền, mỗi một công đoạn sản xuất là một phân xưởng. Trong các phân xưởng sản xuất lại có thể được tách ra theo từng mẫu mã, loại xe nếu cần thiết.
Mặt khác, để đảm bảo quá trình sản xuất được thông suốt, công ty còn có một số bộ phận khác nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất như bộ phận bảo dưỡng, hậu cần (quản lý các kho vật liệu, phụ tùng và vận chuyển vật liệu đến nơi sản xuất) và tổng kho sản xuất (quản lý, cung cấp công cụ, dụng cụ và những đồ dùng khác phục vụ hoạt động sản xuất).
Tóm lại, hoạt động sản xuất tại Toyota được tổ chức khá chặt chẽ, nhằm luôn đảm bảo hiệu quả sản xuất tại công ty đạt mức cao nhất, với chất lượng đảm bảo nhất.
Ba nhân tố sản phẩm sản xuất, công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất tạo nên đặc điểm phát triển kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh của TMV. Tính đến nay TMV đã trải qua 15 năm hình thành và phát triển. Trong quá trình hình thành và phát triển đó công ty không ngừng cải tiến năng lực sản xuất và cho ra đời nhiều sản phẩm mới. Ngoài ra công ty còn tích cực mở rộng quy mô bằng cách mở thêm hai chi nhánh, một kho tổng phụ tùng và một trung tâm xuất khẩu phụ tùng. Chính vì thế công tác kế toán NVL-CCDC vấp phải nhiều khó khăn do lượng NVL-CCDC nhiều, phân tán bởi công ty chỉ có kế toán tiền mặt tại các chi nhánh còn mọi hoạt động ở các phần hành khác và toàn bộ chứng từ liên quan đều được quản lý tại trụ sở chính của công ty. Công tác kế toán phải thực hiện từ xa và một năm chỉ có 2 lần đi kiểm kê thực tế.
Mặt khác do công ty luôn không ngừng phát triển về mẫu mã sản phẩm nên chủng loại NVL cũng luôn có sự biến động. Vì vậy đòi hỏi công tác kế toán NVL-CCDC cũng thường xuyên phải cập nhật để phục vụ tốt nhất cho yêu cầu quản lý.
1.1.3. Phân loại, phân nhóm và mã hóa NVL-CCDC tại TMV.
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm sản xuất, công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất của công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam vì thế mà hệ thồng NVL-CCDC tại TMV rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng . Hơn nữa, lĩnh vực sản xuất chính của TMV là chuyên sản xuất và lắp ráp các loại xe ô tô dùng để tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu nên việc phân loại NVL là rất cần thiết và cực kỳ quan trọng. Hơn thế nữa tỷ lệ nội địa hóa của công ty ngày càng cao đã khiến việc nhập tìm kiếm nguồn NVL trong nước dùng thay thế hàng nhập khẩu cũng dễ dàng hơn rất nhiều.
- Phân loại theo nguồn hình thành: NVL - CCDC của TMV bao gồm hàng nhập khẩu và hàng trong nước. Trong đó hàng nhập khẩu chính và chiếm tỷ trọng lớn nhất về khối lượng cũng như giá trị chính là những tấm thép khối để tạo nên thân xe và động cơ xe được nhập khẩu trực tiếp từ công ty mẹ là tập đoàn Toyota Nhật Bản. Còn hàng trong nước chủ yếu chính là Sơn – nguồn NVL chính giúp trang trí và bảo vệ thân xe.
- Phân loại theo vai trò và tác dụng của NVL – CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh: NVL-CCDC của TMV bao gồm:
+ NVL chính: đây là loại NVL mà sau quá trình sản xuất và lắp ráp sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm. Loại NVL này bao gồm: linh kiện CKD, phụ tùng, sơn, NVL bổ sung và NVL dùng trang trí thân xe
+ NVL phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất và lắp ráp sản phẩm tại TMV. Chúng được sử dụng kết hợp với những loại NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm đồng thời còn có nhiệm vụ đảm bảo cho nhu cầu quản lý cũng như quá trình vận hành của công cụ lao động. Một số loại như Gỗ đinh, ốc, vít,… chính là thuộc loại NVL này.
+ Nhiên liệu: Do đặc trưng của quá trình sản xuất và lắp ráp và vận hành thử sản phẩm cũng như phục vụ cho quá trình kiểm nghiệm nên công ty luôn luôn có một lượng lớn xăng, dầu, mỡ, …Đây chính là các loại nhiên liệu của công ty.
- CCDC của TMV chỉ bao gồm CCDC dùng dữ trữ phục vụ cho sản xuất và lắp ráp sản phẩm mà chủ yếu là quá trình bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm. Ví dụ: quần áo bảo hộ lao động, băng dính, dầu tây chống gỉ, điều hành van, mũ bảo hiểm,…
Như đã trình bày ở trên, hệ thống NVL-CCDC tại TMV hết sức đa dạng về chủng loại, quy cách, mẫu mã, chất lượng,… Vì thế nhằm phục vụ tôt nhất cho công tác quản lý trong quá trình sủ dụng, bảo quản và cấp phát vật tư đòi hỏi công ty phải mã hóa được tất cả những NVL-CCDC mà công ty đã và đang sử dụng. Điều này đối với những doanh nghiệp khác có thể là rất khó khăn thậm chí là không thể. Tuy nhiên, đối với TMV công việc này lại hết sức đơn giản và hầu như không mất công sức bởi công ty có một hệ thống kho tàng công nghệ kỹ thuật hết sức tinh vi và hiện đại. Nó sẽ tự động nhận diện và mã hóa vật tư ngay từ đầu vào của quá trình sản xuất, từ đó giúp kiểm soát chặt chẽ ở các giai đoạn tiếp theo. Hệ thống mã hóa tại TMV hiện tại đã sử dụng tới 12 chữ số, qua đó một lần nữa khẳng định sự đa dạng của nguồn NVL-CCDC của chính công ty.
1.2. Đặc điểm luân chuyển NVL của công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam.
Như đã trình bày ở trên, hiện nay công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam có ba lĩnh vưc sản xuất chính là sản xuất và lắp ráp ô tô mang nhãn hiệu Toyota, cung cấp dịch vụ sau bán hàng như sủa chữa, bảo dưỡng, cung cấp phụ tùng chính hiệu Toyota trên khắp lãnh thổ Việt Nam và hoạt động xuất khẩu phụ tùng. Tính đến nay tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm của công ty TNHH Toyota Motor Việt Nam tuy chưa được cao như nhiều nước khác như Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc,…và mới dừng lại ở mức cao nhất là 37% trên xe Innova nhưng những phụ tùng mà TMV sản xuất lại xuất khẩu ra 13 vùng thuộc 10 quốc gia trên thế giới. Điều này chứng tỏ phụ tùng mà TMV sản xuất không những đáp ứng được yêu cầu NVL-CCDC đầu vào cho qua trình sản xuất và lắp ráp ô tô mà còn được sử dung rộng rãi trên những chiếc xe Toyota toàn cầu. Tuy rằng nguồn NVL-CCDC của TMV chủ yếu hình thành từ quá trình thu mua của 11 nhà cung cấp mà công ty đã ký hợp đồng dài hạn là : Harada Việt Nam, Yazaki Việt Nam, Denso, Boshoku Hà Nội, Boshoku Hải Phòng, Gosei, Sumi, Hanel, Toyota Asia Pacific, Toyota Nhật Bản nhưng nguồn NVL mà TMV sản xuất phục vụ cho chính hoạt động sản xuất, lắp ráp, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa cũng vô cũng vô cùng quan trọng. Nó khôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112619.doc