Đất nước đang trên con đường thực hiện bước chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá gặp không ít những khó khăn. Do cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng lạc hậu xuống cấp chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra và đòi hỏi phải có một hạ tầng giao thông, kiến trúc đô thị phù hợp . Ngành nội thất và kiến thiết là một ngành không thể thiếu trong chiến lược chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đã đề ra.
Vì vậy để xác định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp của ngành xây dựng cơ bản phải không ngừng phấn đấu phát triển và phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để đảm bảo về chất lượng và tiến độ thi công. Một trong những công cụ không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh là hạch toán kế toán. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản, thì việc hạch toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc ghi chép thu mua, nhập, xuất dự trữ vật liệu đóng một vai trò rất lớn trong việc cung cấp thông tin và đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu một cách đúng đắn nên công việc tổ chức kinh tế nguyên vật liệu là vấn đề cần thiết mà doanh nghiệp cần quan tâm
Tại Công ty Cổ Phần Nội thất Trúc Việt kế toán nguyên vật liệu cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển Công ty. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng được nguyên vật liệu một cách hợp lý, mang lại lợi nhuận kinh tế cao.
Qua quá trình học tập tìm hiểu công tác kế toán tại Trường và tìm hiểu thực tiễn trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt . Em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. Và em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu Chuyên đề “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt ". Ngoài phần mở đầu chuyên đề được chia thành ba phần chính :
+ Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
+ Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Viêt
+ Phần III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
56 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước đang trên con đường thực hiện bước chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá gặp không ít những khó khăn. Do cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng lạc hậu xuống cấp chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra và đòi hỏi phải có một hạ tầng giao thông, kiến trúc đô thị phù hợp . Ngành nội thất và kiến thiết là một ngành không thể thiếu trong chiến lược chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đã đề ra.
Vì vậy để xác định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp của ngành xây dựng cơ bản phải không ngừng phấn đấu phát triển và phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để đảm bảo về chất lượng và tiến độ thi công. Một trong những công cụ không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh là hạch toán kế toán. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản, thì việc hạch toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc ghi chép thu mua, nhập, xuất dự trữ vật liệu đóng một vai trò rất lớn trong việc cung cấp thông tin và đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu một cách đúng đắn nên công việc tổ chức kinh tế nguyên vật liệu là vấn đề cần thiết mà doanh nghiệp cần quan tâm
Tại Công ty Cổ Phần Nội thất Trúc Việt kế toán nguyên vật liệu cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển Công ty. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng được nguyên vật liệu một cách hợp lý, mang lại lợi nhuận kinh tế cao.
Qua quá trình học tập tìm hiểu công tác kế toán tại Trường và tìm hiểu thực tiễn trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt . Em nhận thấy tầm quan trọng trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. Và em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu Chuyên đề “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt ". Ngoài phần mở đầu chuyên đề được chia thành ba phần chính :
+ Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
+ Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Viêt
+ Phần III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT TRÚC VIỆT
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt là công ty chuyên sản xuất gỗ, cửa nhựa và lắp đặt sàn gỗ. Sản phẩm của Công ty thuộc Ngành Xây dựng cơ bản. Khối lượng sản phẩm sản xuất của công ty lớn. Do đó nguyên vật liệu để sản xuất cũng đa dạng và phong phú.
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là nguyên vật liệu ở trong nước , một số nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài như trục cuốn…sản phẩm của Công ty chủ yếu là sản phẩm của ngành Nội thất cơ bản như: lắp đạt công trình xây dựng…nên nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại như thép, sắt…Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của công ty khai thác trên thị trường và mua theo giá thoả thuận.
Do sản phẩm của Công ty phục vụ trực tiếp cho xã hội. Mang tính lâu dài vĩnh cửu nên đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao, đảm bảo kĩ thuật. Vì vậy nguyên vật liệu dùng để sản xuất phải được kiểm tra kĩ lưỡng, đúng tiêu chuẩn kĩ thuật. Từ những đặc điểm trên đây nguyên vật liệu đã ảnh hưởng đến vòng quay vốn và chi phí nguyên vật liệu trong giá thành. Điều đó đòi hỏi việc quản lý phải chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết với từng loại, từng thứ cũng như sự tiện lợi cho việc xác định cơ cấu vật liệu trong giá thành công trình. Xuất phát từ yêu cầu đó, Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt đã phần loại và mã hóa nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu không thể thiếu trong quá trình thi công xây lắp, nguyên vật liệu chính thường chiếm tỷ trọng lớn trong thông số nguyên vật liệu của doanh nghiệp sau quá trình thi công, hình thái của nguyên vật liệu chính thay đổi hoàn toàn để hình thành công trình, gồm có: gỗ, nhựa, thép, sắt... Trong đó mỗi nguyên vật liệu chính được lại bao gồm các loại khác nhau. Tất cả đều được mã hóa để tiện theo dõi trên phần mềm kế toán.Cụ thể:
-Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công hoàn chỉnh, hoàn thiện công trình.. như: que hàn, cầu phong, nẹp, phào, dây thép buộc, đinh, ... và những vật liệu khác cần cho quá trình thi công.
-Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động...
+> Xăng gồm:
Xăng A90 – NL.0007
Xxăng A92 – NL.
+> Dầu gồm:
* Dầu HD 50 – NL.00040008
* Dầu HD 40 Lit – NL.0005
* Dầu HD 40 hộp – NL.0006
* Dầu TL 68 – NL.0009
-Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng( ngoài các vật liệu trên) của công ty hoặc phế liệu thu hồi.
Phụ gia bao gồm : Phụ gia chống ăn mòn ( VTK.0011), phụ gia 731 ( VTK.0017), phụ gia siêu dẻo ( VTK.0022)
- Ở Công ty còn có loại vật tư luân chuyển như ván khuôn, đà giáo, cọc ván thép... những loại vật tư này được sử dụng cho nhiều kỳ, nhiều công trình. Đối với vật tư luân chuyển, các đội phải có trách nhiệm bảo quản sử dụng và nhập lại Công ty 100%. Nếu làm mất mát, hư hỏng, Công ty sẽ trừ vào kinh phí đã đầu tư.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần Nội Thất Trúc Việt
Sơ đồ 01 .Tổ chức luân chuyển chứng từ
+ Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho:
Ban kiểm nghiệm
Người giao hàng
Cán bộ cung ứng
Kế roán kho
Phụ trách phòng
Thủ kho
Nhập vật tư
Lưu
Đề nghi kiểm nghiệm
Ghi sổ
Kiểm nhận hàng
Ký phiếu nhập kho
Lập phiếu nhập kho
kiểm nghiệm
+ Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho Thủ kho
Kế toán hàng tồn kho
Cán bộ cung m
ứng
Người có nhu cầu hàng
Thủ trưởng KTT
Nhiệm vụ vật tư SPHH
Lưu
Ghi sổ
Lập phiếu xuất kho
Duyệt lệnh xuất
Lập chứng từ xin xuất
Xuất kho
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội Thất Trúc Việt.
Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng chịu sự tác động của hai quy luật: Quy luật khan hiếm tài nguyên và quy luật nhu cầu không ngừng tăng lên từ đó dẫn đến sự tồn tại của quy luật của sử dụng tiết kiệm hợp lý nguồn nguyên vật liệu. Trong nền kinh tế thị trường việc sử dụng hợp lý nguyên vật liệu , tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng đảm bảo được chất lượng sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Từ đó giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh , nâng cao uy tín. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản , giá trị nguyên vật liệu thường chiếm 70 – 80% giá trị công trình thì yêu cầu quản lý và hạch toán chặt chẽ tất cả nguyên vật liệu ở các khâu thu mua, vận chuyển, hàng hóa, bảo quản dự trữ nguyên vật liệu là rất cần thiết không thể thiếu được . Vì quản lý tốt các khâu trên là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để thuận lợi trong công tác quản lý và hạch toán NVL, trước hết các doanh nghiệp cần xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm của NVL phải rõ ràng, chính xác tương ứng với các quy luật chủng loại của NVL..
1.3.1. Tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Nội Thất Trúc Việt.
Sơ đồ 02. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.Giám đốc
Phó Giám đốc kinh doanh
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng thiết kế, tài vụ thống kê
Phòng tiêu thụ bán hàng
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng vận hành máy và lắp đặt
( Nguồn : Tại phòng quản lý Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt)
A, Chức năng, nhiệm vụ
Cơ cấu ban giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh để tổ chức doanh thu tốt, bộ máy sản xất quản lý Công ty đã sắp xếp được một cách gọn nhẹ, hợp lý teo chế độ một thủ trưởng phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh .
Ban giám đốc bao gồm: Ban lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến kinh doanh và thu nhập tại Công ty
- Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động quản lý tài sản, là chủ quản của Công ty và làm nhiệm vụ đầy đủ với Nhà Nước theo pháp luật quy định.
- Phó Giám đốc kinh doanh : Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành , đôn đốc các bộ hận thuộc lĩnh vực kinh doanh. Kế toán tài vụ , tiêu thụ bán hàng marketing và tổ chức sản xuất cho hiệu quả đảm bảo mục tiêu mà Công ty đề ra.
Phòng hành chính – Kế toán
Đây là phòng quan trọng không thể thiếu được trong công ty, ở đây tập trung tất cả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ kế toán bên trong công ty và giữa công ty với bên ngoài. Phòng này thực hiện các chức năng, nhiệm vụ:
- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán, kế toán theo quy định của hệ thống Tài chính – Kế toán hiện hành.
- Phòng còn phải thường xuyên theo dõi thu chi của doanh nghiệp, quản lý các hoạt động tài chính.
- Trong quá trình ghi chép, tính toán, quản lý tài chính nếu có vấn đề phát sinh phòng có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận khác giải quyết, nếu có khó khăn phải xin ý kiến cấp trên.
- Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính.
- Ngoài ra, còn lập báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của ban giám đốc hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phòng kỹ thuật
Thực hiện các nhiệm vụ bảo hành sản phẩm, quản lý công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng hàng hóa. Với một số đồ điện nhân viên kỹ thuật phải thực hiện kiểm tra theo yêu cầu ở cục đo lường chất lượng sau khi nhập vào lãnh thổ Việt Nam.
1.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa các phòng ban trong hệ thống quản lý của Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Giám đốc là người chỉ huy cao nhất , phó giám đốc là người giúp việc giám đốc quản lý công ty giữa các phòng ban và ban giám đốc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trên cơ sở chức năng quyền hạn của mình, giám đốc tiwwns hành hân quyền cho phó giám đốc và trực tiếp chỉ đaoh phòng kế toán tài chính, chỉ đạo các phòng ban thực hiện nhiệm vụ đã giao. Các phòng ban trong Công ty có quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc phối hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
1.3.3. Đặc điểm kinh doanh vµ trang thiÕt bÞ tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Trong xây dựng nói chung, hay Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt nói riêng thì hoạt động kinh doanh chính là nghành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường công tác XDCB do công y cũng như trong nghành xây dựng cơ bản sản xuất có đặc điểm sau:
- Sản xuất sản xuất và lắp đặt các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
-Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp theo điều kiện nước ta hiện nay phổ biến các phương thức “ khoán gọn”các công trình , hạng mục các công trình khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp… Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí thi công của bộ phận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý nghành nói trên phần nào chi phối công việc kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, dẫn đến những khác biệt cố định. Tuy nhiên về cơ bản, kế toán các phần hành cụ thể ( tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí, chi phí nhân công….) trong doanh nghiệp cũng tương tự như các doanh nghiệp công nghiệp.
b. Đặc điểm trang thiết bị sản xuất
Bảng 01 : Đặc điểm trang thiết bị của Công ty
TT
Loại trang thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
Năm sản xuất
Nước sản xuất
Ghi chú
1
Máy cưa
Cái
5
2007
Trung Quốc
2
Máy khoan
Cái
4
2005
Trung Quốc
3
Máy tiện
Cái
6
2007
Trung Quốc
4
Máy cắt
Cái
6
2003
Nhật Bản
5
Máy phun sơn
Cái
2
2008
Nhật Bản
c. Đặc điểm vè bố trí mặt bằng , nhà xưởng , về thông gió, về độ sáng
Do đăc điểm quá trình sản xuất thi công của Công ty được tiến hành trong nhà nên việc bố trí mặt bằng, nhà xưởng , về thông gió, về độ sang được đề cập mọt cách rõ ràng.
d.Đặc điểm về an toàn lao động
Việc tiến hành lắp đặt sàn gỗ, cửa nhựa được lắp đặt nên việc tránh ngấm nước cấc được bảo vệ tốt hơn tránh bị mưa nắng nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT TRÚC VIỆT
2.1 Kế toán nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
* Quy trình tồ chức Phiếu nhập kho:
Trong kế toán, phiếu nhập kho được gọi là chứng từ thực hiện, vì nó chứng minh nghiệp vụ về nhập kho một loại hàng tồn kho nào đó. Phiếu nhập kho là do kế toán hoặc người phụ trách viết khi muốn cho vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho. Để nhập kho, phải có chứng từ thể hiện rõ nguồn gốc của việc nhập kho mà ghi sổ cho phù hợp. (chứng từ nguồn) Chứng từ nguồn về hàng tồn kho có nhiều loại, nhưng cơ bản bao gồm: hóa đơn mua hàng, hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao sản phẩm sản xuất hoàn thành, giấy giữ hộ tài sản,...Vậy làm thế nào để người quản lý kiểm soát được hàng nhập kho? Sau đây là quy trình luân chuyển phiếu nhập kho:
Bước 1: Người giao hàng (có thể là nhân viên phụ trách thu mua, nhân viên sản xuất của DN hoặc người bán) đề nghị giao hàng nhập kho.
Bước 2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư, hàng hóa, sản phẩm. Ban kiểm nhận bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ trách bộ phận, người đề nghị giao hàng.
Bước 3: Kế toán vật tư hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm...với ban kiểm nhận.
Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào Phiếu nhập kho.
Bước 5: Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng, ghi sổ và ký Phiếu nhập kho.
Bước 6: Chuyển Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
Bước 7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
Các bước trong quá trình nhập kho hàng tồn kho, không có sự can dự của chủ doanh nghiệp trong quá trình nhập hàng. Bởi vì, hàng nhập vào có thể kéo dài trong nhiều ngày và việc kiểm nhận hàng đòi hỏi người có chuyên môn trong việc xem xét hàng nhập nên thường giao cho cán bộ phụ trách làm, sau này chỉ việc kiểm tra lại chứng từ và đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết theo định kỳ là được.
Tuy nhiên đối với Phiếu xuất kho, do liên quan đến tài sản được tiêu dùng nên phải có ký duyệt của chủ doanh nghiệp (Giám đốc).
* Quy trình tổ chức Phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho được gọi là chứng từ thực hiện, vì nó chứng minh cho nghiệp vụ về xuất kho một loại hàng tồn kho nào đó. Phiếu xuất kho là do kế toán hoặc người phụ trách viết khi muốn xuất vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Khi xuất kho, phải căn cứ vào các nguyên nhân xuất thông qua các chứng từ nguồn bao gồm: Lệnh xuất kho, phiếu xin lĩnh vật tư, hóa đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...
Vậy làm thế nào để người quản lý kiểm soát được hàng xuất kho? Sau đây là quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho:
Bước 1: Người có nhu cầu về vật tư, sản phẩm, hàng hóa lập giấy xin xuất hoặc ra lệnh xuất đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
Bước 2: Chuyển cho chủ doanh nghiệp (Giám đốc) hoặc phụ trách đơn vị duyệt lệnh xuất.
Bước 3: Phụ trách bộ phận hoặc kế toán vật tư căn cứ vào đề nghị xuất hoặc lệnh xuất tiến hành lập Phiếu xuất kho.
Bước 4: Chuyển Phiếu xuất kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư, sản phẩm, hàng hóa; sau đó, ký vào Phiếu xuất kho rồi giao chứng từ lại cho kế toán vật tư.
Bước 5: Khi nhận Phiếu xuất kho, chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt chứng từ rồi ghi sổ kế toán.
Bước 6: Trình Phiếu xuất kho cho thủ trưởng (Giám đốc) ký duyệt chứng từ, thường là trình ký theo định kỳ, vì chứng từ đã được duyệt xuất ngay từ đầu, nên thủ trưởng chỉ kiểm tra lại và ký duyệt.
Bước 7: Kế toán vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu giữ chứng từ.
Do đặc điểm của công ty chủ yếu là mua ngoài nên khi có nhu cầu cần công ty cử cán bộ vật tư đến nơi ký hợp đồng. Khi vật liệu chuyển về kho công ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư đến để tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu số lượng ,quy cách, đơn giá vật liệu để tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, quy cách đơn giá vật liệu, nguồn mua, tiến độ thực hiện hợp đồng kiểm nhận vật tư gồm:
Phòng Tài chính kế toán lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để ghi sổ theo dõi tình hình hợp đồng và làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Trường hợp vật liệu không đúng quy cách , phẩm chất hoặc thiếu hụt thì phải lập thêm một bản làm thủ tục khiếu nại cho đơn vị bán. Đối với vật liệu đảm bảo các yêu cầu trên đủ tiêu chuẩn nhập kho. Kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư đồng thời lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho lập thành 2 liên với đầy đủ các chữ ký:
+, Một liên giao cho thủ kho để nhập vật liệu vào thẻ kho rồi sau đó chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
+ Một liên do người mua gửi cùng với hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( do bên bán lập ) và gửi cho phòng kế toán làm thủ tục thanh toán.
Biểu 02 :Hóa đơn GTGT về nguyên vật liệu
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 04/12/2010
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Tháng Giêng
Địa chỉ : Tiên Sơn- Hà Nam
MST:
Người mua hàng : Lê Văn Dũng
Đơn vị : Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
Địa chỉ : khu đô thị La Khê – Hà Nội
Số Tk:........ -Ngân hàng NN và Phát triển nông thôn Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt - MST:...........
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Gỗ xà cừ
M3
5
2.240.000
11.200.000
Cộng tiền hàng
11.200.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 1.120.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 12.320.000
Số tiền bằng chữ : Mười hai triệu ba trăm hai mươi nghìn đồng !
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
*Hóa đơn GTGT về nguyên vật liệu
HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 07/12/2010
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Đức Huyền
Địa chỉ : Hai Bà Trưng – Hà Nội
MST:
Người mua hàng : Lê Văn Duẩn
Đơn vị : Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt
Địa chỉ : khu đô thị La Khê – Hà Nội
Số Tk:........ -Ngân hàng NN và phát triển nông thôn Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt - MST:...........
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Gỗ ván xẻ
M3
5
4.500.000
22.500.000
Cộng tiền hàng
22.500.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 2.250.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 24.750.000
Số tiền bằng chữ : Hai mươi tư triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng!
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 03 . Phiếu nhập kho
Khi nhận được hóa đơn GTGT , thì phòng kế toán lập phiếu kho cho nguyên vật liệu ,CCDC.
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04/12/2010
Nợ TK:152 Số: 28
Có TK:112
- Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Văn An
- Theo hóa đơn GTGT số: 0017 Ngày 04/12/2010
- Mua tại :Công ty TNHH Tháng Giêng
- Nhập vào kho : Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
Gỗ ván xẻ
M3
5
5
2.240.000
11.200.000
Cộng
5
11.200.000
Số tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Người lập
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Địa chỉ: Khu đô thị La Khê- Hà Đông- Hà Nội.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07/12/2010
Nợ TK:153 Số: 38
Có TK:111
- Họ và tên người giao hàng : Lê Văn Duẩn
- Theo hóa đơn GTGT số: 0018 Ngày 07/12/2010
- Mua tại :Công ty TNHH Đức Huyền
- Nhập vào kho : Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
Gỗ ván xẻ
M3
5
5
4.500.000
22.500.000
Cộng
5
22.500.000
Số tiền (viết bằng chữ): Hai hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người lập
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
(đã ký)
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho (Tăng)
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Về nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu nhập kho (tăng) là phải theo đúng giá mua thực tế của vật liệu tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế Công ty đã bỏ ra để có được vật liệu đó. Khi tổ chức kế toán vật liệu, do yêu cầu phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu nên khi nhập kho Công ty đã sử dụng giá thực tế, giá này được xác định theo từng nguồn nhập.
Nguyên vật liệu chính của Doanh nghiệp là các loại gỗ, phào, nẹp, Cầu phong, mây, được mua chủ yếu trên thị trường trong nước.
Giá thực tế vật liệu mua trong nước bằng giá mua ghi trên hoá đơn cộng với chi phí mua phát sinh (nếu có)
Chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, giá trị nguyên vật liệu hao hụt trong định mức. Thường thì nguyên vật liệu được vận chuyển tới tận kho của Công ty nên hay phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ. Công ty tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ nên giá ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
Đối với nguyên vật liệu do Doanh nghiệp tự sản xuất gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị thực tế vật liệu xuất kho cộng với các chi phí chế biến phát sinh.
Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hang thì giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính.
Vật liệu do Doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế vật liệu bằng giá vật liệu xuất gia công chế biến cộng chi phí liên quan.
=
Giá thực tế
+
Giá mua thực tế
-
Chi phí thu mua
Chiết khấu TM
NVL mua ngoài
ghi trên hoá đơn
vận chuyển bốc dỡ
giảm giá (nếu có)
Trường hợp mua nguyên vật liệu nhận tại kho của Công ty, không có phí vận chuyển bốc dỡ. Giá mua thực tế chính là giá mua trên hoá đơn.
Tại Kho Công ty ngày 20 tháng 12 năm 2009 nhập kho 10,7m3 gỗ lim, giá chưa có thuế là4.500.000/m3, thuế GTGT 10% theo hoá đơn số 0006756 của Công ty cổ phần Việt Thắng .Giá thực tế được tính như sau:
Giá thực tế = 10,7 x 4.500.000 = 48.000.000 đồng
Biểu mẫu 04: Bảng kê phiếu nhập
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 30/12/2010
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
ngày
Số
01/12
28
Ván gỗ dán
331
M3
4,5
776.315
3.550.000
02/12
29
Phào
331
cây
100
70.000
700.000
03/12
30
Cầu phong
331
M3
30
1.800.000
3.600.000
04/12
31
Nẹp
331
M3
40
2.000.000
80.000.000
04/12
32
Gỗ xẻ
331
M3
14,5
776.315
11.200.000
07/12
38
Gỗ xoan đào
331
M3
5
4.500.000
22.500.000
17/12
39
Gỗ xà cừ
331
M3
6,7
2.240.000
15.000.000
20/12
40
Gỗ lim
331
M3
10,7
4.500.000
48.000.000
21/12
41
Đinh hương
331
M3
6,25
2.240.000
14.000.000
……
….
…………
……..
……..
………
………
………..
Cộng
230.450.000
2.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, CCDC tại Công ty Cổ phần Nội thất Trúc Việt.
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, nhân viên của bộ phận sử dụng sẽ viết phiếu yêu cầu cấp phát vật tư, phụ tùng trong đó danh mục những vật tư nguyên vật liệu cần lĩnh cụ thể với yêu cầu về quy cách chất lượng. Quản đốc phân xưởng ký vào phiếu yêu cầu và chuyển lên phòng kỹ thuậ duyệt. Sau đó phiếu yêu cầu được chuyển lên phòng kế toán ,dựa vào số lượng nguyên vật liệu được duyệt , kế toán kho viết phiếu xuất kho cấp nguyên vật liệu lập làm ba liên: mộ liên chuyển cho người phụ trách nguyên vạt liệu, vật tư, một liên đem cho thủ trưởng đơn vị ký rồi mang cho người lĩnh mang xuống kho để lĩnh vật tư. Tại công ty giữa các kho xuất kho cho nhau thì chỉ cần kế toán kho đó viết phiếu kho và lấy chữ ký của thủ kho và người lĩnh lập làm ba liên : một liên để kế toán kho giữ kẹp vào chứng từ một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên còn lại chuyển cho kho cần lĩnh giữ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật tư, ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho và người cùng nhận ký vào. Cuối tháng máy tính trợ tính đơn giá và trị giá vốn thực tế xuất kho. Máy tính tự động chuyển các số liệu này sang các sổ liên quan. Sau khi đủ chữ ký kho gửi đi một liên phiếu xuất lưu lại phòng kế toán, một liên phòng vật tư giữ, liên còn lại lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư.
Giả sử khi có nhu cầu xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm hoàn thành đem vào thử nghiệm, phòng kỹ thuật viết phiếu yêu cầu cấp phát vật tư, nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm.
Biểu 05: Mẫu giấy đề nghị lĩnh NVL:
GIẤY ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Kính gửi : Ban lãnh đạo
Tên tôi là : Phạm Văn Mạnh
Đội trưởng phân xưởng sản xuất
Căn cứ kế hoạch sản xuất trong tháng 12/2010 phân xưởng sản xuất đề nghị Ban lãnh đạo Công ty cấp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112708.doc