Ngày nay, trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế đều trở thành một mắt xích của quá trình hội nhập. Với cơ chế thị trường hàng hoá dịch vụ cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt , đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất nước ta vừa gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới WTO là điều kiện, thời cơ cho nền kinh tế phát triển. Do đó sự phát triển của mỗi một doanh nghiệp là cơ sở, nền tảng vững chắc cho một nền kinh tế vững mạnh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì phải tạo cho mình một thế đứng bằng việc tạo lập uy tín và thương hiệu riêng cho sản phẩm, hàng hoá của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương, được sự giúp đỡ của cán bộ, phòng ban kế toán của công ty và giáo viên hướng dần em đã hoàn thành xong quyển Báo cáo thực tập với chuyên đề : “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương ”. Trong quá trình thực tập do sự hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên trong báo cáo không thể trách khỏi những sai sót. Vì vậy, kính mong sự đóng góp ý kiến , giúp đỡ của cán bộ, giáo viên hướng dẫn và bạn đọc để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo.
55 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty cổ phần thương mại và sản xuất Mai Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế đều trở thành một mắt xích của quá trình hội nhập. Với cơ chế thị trường hàng hoá dịch vụ cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt , đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất nước ta vừa gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới WTO là điều kiện, thời cơ cho nền kinh tế phát triển. Do đó sự phát triển của mỗi một doanh nghiệp là cơ sở, nền tảng vững chắc cho một nền kinh tế vững mạnh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì phải tạo cho mình một thế đứng bằng việc tạo lập uy tín và thương hiệu riêng cho sản phẩm, hàng hoá của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương, được sự giúp đỡ của cán bộ, phòng ban kế toán của công ty và giáo viên hướng dần em đã hoàn thành xong quyển Báo cáo thực tập với chuyên đề : “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương ”. Trong quá trình thực tập do sự hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên trong báo cáo không thể trách khỏi những sai sót. Vì vậy, kính mong sự đóng góp ý kiến , giúp đỡ của cán bộ, giáo viên hướng dẫn và bạn đọc để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần 1
Tổng quan về công ty cổ phần TM và sản xuất
Mai Phương
1.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương được thành lập ngày 12/1/2000 căn cứ vào :
- Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999.
- Căn cứ vào nghị định số 03/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện một số điều của luật doanh nghiệp.
- Căn cứ vào Nghị định số 02/NĐ- CP về đăng ký kinh doanh
Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương thuộc hình thức công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên giao dịch: Mai Phương Joint stock company
Tên viết tắt : Mai Phương JSC
Công ty có trụ sở chính đặt tại Ô 59 - Lô 6 Khu Đền Lừ 2- Phường Hoàng Văn Thụ - Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Ngoài ra nó còn có các cửa hàng TM tại các cơ sở như : Cửa hàng TM Đống Đa, Cửa hàng TM Vạn Phúc…..
Điện thoại : 04.7565839
Fax : 04.7563554
Công ty được thành lập với:
+ Vốn điều lệ : 2000.000.000.đồng ( hai tỷ đồng)
+ Số cổ phần : 20.000 cổ phần.
+ Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông.
+ Mệnh giá cổ phần : 100.000 VNĐ.
Danh sách cổ đông sáng lập :
Số TT
Tên cổ đông
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
Số cổ phần
1
Trần Trọng vinh
Số 474 Hoàng Hoa Thám, phường Bưởi, quận Tây Hồ, TP Hà Nội
10.000
2
Trần khắc hường
Số 158 phố Yên Thái, phường Bưởi, quận Tây Hồ, TP Hà Nội
4.500
3
Trần quý An
Số 10 B19 phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
5.500
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh : Chủ tịch Hội đồng quản trị
Họ và tên : Trần Trọng Vinh
Giới tính : Nam
Sinh ngày : 13/06/1957
Dân tộc : Kinh
Quốc tịch : Việt Nam
Chứng minh nhân dân ( hoặc hộ chiếu ) số: 010413204
Ngày cấp : 09/12/1998
Nơi cấp : Công an TP Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 474 Hoàng Hoa Thám - phường Bưởi - quận Tây Hồ – TP.Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Số 5 – ngõ 514 Hoàng Hoa Thám - phường Bưởi - quận Tây Hồ – TP. Hà Nội
1.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương là một doanh nghiệp còn non trẻ.Tuy mới được thành lập hơn 7 năm nhưng đã có những ưu thế chiếm lĩnh một thị trường không nhỏ. Những măt hàng mà công ty kinh doanh chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. Do hàng hoá được nhập khẩu trực tiếp nên giá cả cạnh tranh được với thị trường và hàng hoá chủ yếu là bán buôn. Hơn nữa, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhiều loại hàng hoá, nhiều chủng loại, hàng hoá phong phú theo mùa vụ chính vì vậy doanh nghiệp có một lượng khách hàng lớn khá ổn định. Đây chính là thế mạnh của doanh nghiệp.
Những ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Sản xuất, mua bán phần mềm tin học.
- Thiết kế hệ thống máy tính ( thiết kế, tạo lập trang chủ internet, thiết kế hệ thống máy tính thích hợp với phần cứng, phần mềm và với các công nghệ truyền thông – không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
- Tư vấn các giải pháp về mạng, thiết kế và xây dựng trang Web, mạng đừờng dài (MAN, WAN), và mạng nội bộ (LAN) – không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình.
- Dịch vụ đăng ký tên miền và lưu trữ trang Web.
- Các dịch vụ về hệ thống CAD/ CAM.
- Các dịch vụ liên quan đến cơ sở dữ liệu.
- Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông.
- Cung cấp tài liệu, trợ giúp cài đặt và các dịch vụ hỗ trợ cho việc chuyển giao phần mềm.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Mua bán, lắp đặt các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.
- Mua bán lắp đặt hệ thống các thiết bị bảo vệ, báo động, chiếu sáng và hệ thống camera giám sát.
- Mua bán, lắp đặt ăngten truyền hình, cáp và mạng thông tin, hệ thống điện thoại trong nhà.
- Mua bán, lắp đặt, cung cấp các dịch vụ về máy móc thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Mua bán chế biến nông, lâm sản nguyên liệu.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mà công ty kinh doanh.
1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp rất đơn giản, theo kiểu trực tuyến, rất phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ( trang sau):
Sơ đồ Bộ máy quản lý của công ty cổ phần TM và
sản xuất Mai Phương
Chủ tịch HĐQT
Tổng Giám đốc
Phó tổng GĐ phụ
trách kỹ thuật
Phó tổng GĐ phụ trách kinh doanh
Phòng
kỹ thuật,
KCS
Phòng
kế
hoạch kinh doanh
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
tài chính kế toán
Phòng bảo vệ
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp.
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị
Là người có trách nhiệm thâu tóm và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh trong đơn vị. Với cơ cấu quản lý trực tuyến, do đó tất cả các báo cáo về tình hình kế hoạch sản xuất trong toàn đơn vị đều được đưa lên Chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ Tổng giám đốc
Là người trực tiếp tham gia quản lý tại công ty, đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
Chuyên phụ trách các công việc có liên quan đến mảng kỹ thuật như theo dõi và tính toán năng suất lao động của dây chuyền sản xuất, lập kế hoạch theo dõi, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc và các định mức kinh tế kỹ thuật cũng như tham gia lập định mức kinh tế , các sự cố về máy móc thiết bị.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
Chuyên phụ các công việc có liên quan đến mảng kinh doanh như tham gia ký kết hợp đồng, tính toán hợp đồng và tính xem làm mặt hàng nào và tham gia lập kế hoạch trong kỳ.
+ Phòng kế hoạch - kinh doanh
Phòng ban này được đặt dưới sự lãnh đạo của Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh. Do đặc điểm và quy mô sản xuất của đơn vị mà doanh nghiệp có sự kết hợp giữa hai bộ phận kế hoạch và kinh doanh. Kết hợp giữa chức năng và nhiệm vụ lập kế hoạch chi tiết cho từng tháng, theo yêu cầu của cấp trên và theo đơn đặt hàng, kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất liên tục. Bộ phận này còn đảm nhận việc kinh doanh các sản phẩm, tức là tìm đầu ra cho công ty, hoạt động Marketing, nghiên cứu mở rộng thị trường, cũng như hoạt động phân phối và kinh doanh cho công ty.
+ Phòng kỹ thuật - KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Phòng kỹ thuật - KCS đặt dựới sự quản lý của Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật, gắn liền với quá trình sản xuất, từ việc xác định công suất định mức dựa trên định mức các thông số kỹ thuật, thì phòng này còn có trách nhiệm thường xuyên theo dõi khả năng hoạt động của thiết bị, máy móc, kiểm tra và nâng cấp, bảo vệ và duy tu để đạt được công suất cao. Những số liệu phục vụ cho phòng kỹ thuật - KCS là các bảng kê chi tiết của từng loại máy móc, các thông số kỹ thuật. Đây cũng là bộ phận nghiên cứu và đưa ra nhận xét tính hiện đại của công nghệ đang dùng, điều kiện này thực sự quan trọng trong giai đoan hội nhập kinh tế ngày nay. Ngoài việc quản lý về kỹ thuật, phòng còn chuyên trách về kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi xuất để phục vụ cho đối tượng bên ngoài.
+ Phòng bảo vệ:
Phòng bảo vệ đặt dưới sự quản lý của Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật. Chức năng của phòng bảo vệ là bảo vệ tài sản và con người trong công ty. Với nhiệm vụ là thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn khách đến liên hệ công tác vào các phòng ban cần thiết, trông coi tài sản cho khách khi đến mua hàng ở các cửa hàng trực thuộc công ty cũng như trực tiếp mua hàng tại công ty, được phép giữ những người vi phạm nội quy của công ty giao cho giám đốc
+ Phòng tài chính - kế toán
Phòng ban này được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc. Đây là một phần hành quan trọng trong khối quản lý của đơn vị. Với trách nhiệm ghi chép và phản ánh một cách trung thực toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong toàn đơn vị mà được căn cứ trên các chứng từ, các số liệu tổng hợp từ các bộ phận có liên quan. Những số liệu đã được tổng hợp có vai trò rất quan trọng giúp cho cấp trên quản lý và chỉ đạo đúng đắn, phản ánh được tình hình nghĩa vụ của doanh nghiệp có liên quan đến các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp, cung cấp thông tin về giá cả, tình hình thực tế sản xuất, sự biến động về tài sản.
Kế toán trưởng:
* Quyền hạn:
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Điều phối các nguồn lực đảm bảo triển khai các công việc của bộ phận
- Xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng và phôí hợp với bộ phận hành chính trong các vấn đề tuyển dụng đào tạo và bố trí nhân sự trong bộ phận
- Đề xuất các hoạt động liên quan tới lĩnh vực tài chính kế toán như vấn đề thanh quyết toán, hoá đơn…
* Trách nhiệm:
- Kiểm soát công tác chi tiêu của các bộ phận
- Quản lý công tác tài chinh, kế toán của công ty.
- Xây dựng các báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước.
* Công việc thường xuyên:
- Kiểm tra, duyệt các chứng từ hợp lệ.
- Theo dõi các giao dịch chuyển tiền và rút tiền tại Ngân Hàng.
- Kiểm soát luồng tiền.
- Kiểm soát chi phí.
- Thực hiện các thủ tục vay, bảo lãnh với Ngân hàng .
- Kiểm soát các vấn đề liên quan đến thuế, tài chính của các hợp đồng.
- Kiểm tra việc đối chiếu số liệu, sổ sách giữa các phần hành kế toán.
- Kiểm tra các báo cáo lập bởi kế toán viên.
- Kiểm tra và duyệt các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh.
- Lập kế hoạch thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp theo.
- Phân tích các số liệu kế toán tài chính, hỗ trợ quy trình ra quyết định.
* Mối quan hệ nhận báo các từ các nhân viên dưới quyền:
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của giám đốc công ty
- Báo cáo giám đốc các vấn đè liên quan tới bộ phận
Nhân viên thủ quỹ
* Quyền hạn:
- Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao
- Đề xuất các ý kiến về vấn đề quản lý quỹ nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong bộ phận.
* Trách nhiệm:
- Quản lý quỹ của công ty, theo dõi thu chi và các chứng từ liên quan.
- Thực hiện các giao dịch với ngân hàng và các cơ quan nhà nước liên quan tới nhiệm vụ được giao.
* Công việc thường xuyên:
- Nhận thu chi quỹ tiền mặt một các khoa học và chính xác theo quy định của công ty.
- Rút tiền ở Ngân hàng vào quỹ và nộp tiền vào Ngân hàng kịp thời khi có yêu cầu.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của kế toán trưởng.
- Báo cáo quỹ định kỳ theo quy định.
- Đối chiếu tiền tồn quỹ với kế toán tổng hợp theo quy định.
- Đối chiếu sổ phụ của Ngân hàng với sổ kế toán
- Lưu chứng từ liên quan đến quỹ
* Mối quan hệ:
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng
- Báo cáo kế toán trưỏng các vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được giao.
Kế toán bán hàng:
* Quyền hạn:
- Chủ động các thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Đề xuất các ý kiến về các vấn đề quản lý công nợ nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong bộ phận.
* Trách nhiệm:
- Quản lý việc theo dõi các giao dịch bán hàng và công nợ phải thu của công ty.
* Công việc thường xuyên:
- Tiếp nhận, kiểm tra, hoàn thiện thủ tục và chứng từ hợp lệ liên quan đến quy trình bán hàng và quản lý công nợ.
- Theo doĩ công nợ của khách hàng và tham gia công việc đòi nợ.
- Đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Theo dõi hàng nhập xuất, chi phí phát sinh cho từng đối tượng công nợ.
- Tính toán lãi (lỗ ) cho từng đối tượng công nợ.
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo theo dõi công nợ, báo cáo phân tuổi nợ
- Đối chiếu sổ chi tiết công nợ với kế toán tổng hợp.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công với kế toán trưởng.
- Báo cáo tình hình và đề xuất giải quyết các khó khăn trong quá trình triển khai công việc.
- Lưu các chứng từ liên quan đến đối tượng công nợ( hợp đồng )
* Mối quan hệ:
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Báo cáo kế toán trưởng các vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được giao.
Kế toán mua hàng và kế toán thuế
* Quyền hạn:
- Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Đề xuất các ý kiến về các vấn đề thanh quyết toán nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong bộ phận
* Trách nhiệm:
- Quản lý toàn bộ quy trình mua hàng.
- Tập hợp và phân bổ các chứng từ liên quan đến thuế.
* Công việc thường xuyên :
- Tiếp nhận kiểm tra, hoàn thiện thủ tục và chứng từ liên quan đến quy trình mua hàng.
- Theo dõi Công nợ phải trả nhà cung cấp và phối hợp thanh toán cho nhà cung cấp.
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo theo dõi thuế liên quan đến mua hàng (thuế nhập khẩu, VAT đầu vào)
- Chịu trách nhiệm lập báo cáo theo dõi công nợ phải trả, báo cáo phân tuổi nợ phải trả.
- Đối chiếu sổ chi tiết công nợ phải trả với kế toán tổng hợp.
- Tập hợp các chứng từ đầu vào và đầu ra để kê khai thuế.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của kế toán trưỏng.
- Báo cáo tình hình và đề xuất giải quyết các khó khăn trong quá trình triển khai công việc.
* Mối quan hệ:
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của kế toan trưởng.
- Báo cáo kế toán trưởng các vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được giao.
Kế toán tổng hợp và kế toán tiền lương
*Quyền hạn:
- Chủ động thực hiện các nhiệm được giao
- Đề xuất các vấn đề quyết toán nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong bộ phận.
* Trách nhiệm:
- Quản lý các chứng từ nội bộ
- Hạch toán các nghiệp vụ vào phần mềm.
- Lập các báo kế toán.
* Công việc thường xuyên:
- Tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ bổ sung để lập các chứng từ nội bộ trên phần mềm.
- Lập bảng lương và các khoản trích theo lưong theo quy định của công ty.
- Lập các báo cáo kế toán bao gồm các báo cáo tồn kho, báo cáo quỹ, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải thu, phải trả, báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo cân đối tài sản, lưu chuyển tiền tệ.
- Đối chiếu các báo cáo tổng hợp với các báo cáo của kế toán chi tiết.
- Lưu các chứng từ nội bộ.
- Báo cáo tình hình và đề xuất giải quyết các khó khăn trong quá trình triển khai công việc.
* Mối quan hệ:
- Trực tiếp chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Báo cáo kế toán trưởng các vấn đề liên quan tới nhiệm vụ được giao.
+ Phòng tổ chức - hành chính
Cũng là phòng ban do Tổng giám đốc quản lý. Đây là phòng ban chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề hành chính, điều hành các hoạt động chung phục vụ các vấn đề xã hội và đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên chức trong toàn doanh nghiệp. Ngoài ra , phòng tổ chức hành chính còn xem xét, tổ chức và điều hành nhân sự trong từng bộ phận để báo cáo cấp trên giúp cho bộ máy gọn nhẹ và khoa học.
1.1.4. Tình hình kinh doanh 3 năm gần đây của Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương
Bảng kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh ( trang sau):
Kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính :VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Chi phí quản lý kinh doanh
4. Chi phí tài chính
5.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh(20= 11-12-13-14)
6.Lãi khác
7.Lỗ khác
8.Tổng lợi nhuận kế toán(30=20+21-22)
9.Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm LN để xác định LN chịu thuế TNDN
10.Tổng LN chịu thuế TNDN\(50=30+(-)40)
11.Thuế TNDN phải nộp (28%)
12.Lợi nhuận sau thuế:
(70=30-60)
11
12
13
14
20
21
22
30
40
50
60
70
5.050.330.810
4.845.320.210
130.888.600
2.500.620
71.621.380
32.540
15.214.000
56.439.920
-
56.439.920
12.925.666
43.514.254
5.330.450.000
5.110.031.600
134.865.500
4.320.550
81.232.350
33.880
14.400.130
66.866.100
-
66.866.100
14.550.620
52.315.480
7.010.100.240
6.533.532.500
375.500.225
6.300.310
94.767.205
42.520
14.750.000
80.059.725
-
80.059.725
15.250.500
64.809.225
Nhận xét:
Qua số liệu trên đây ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây tương đối tốt. Doanh thu thuần năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ giá vốn hàng bán tăng nhưng với tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.Mặc dù doanh nghiệp đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng so với mặt bằng của thị trường thì con số đó vẫn chưa đạt so với chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Phần 2
Nghiệp vụ hạch toán kế toán ở công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương
2.1. Những vấn đề chung về hạch toán kế toán.
2.1.1. Hình thức kế toán mà Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương
Công ty Cổ phần TM và sản xuất Mai Phương hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC- CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng BTC và quyết định số 167/200/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 thay thế phần chế độ kế toán tài chính đã ban hành theo quyết định số 1141 nói trên.
Hình thức kế toán áp dụng : Hiện nay công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương đang áp dụng hình thức sổ kế toán :Nhật ký chung.
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung:
Công ty cổ phần TM và sản xuất Mai Phương hạch toán sử dụng hình thức sổ kế toán là “Nhật ký chung”.
Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế toán “Nhật ký chung”: Tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Ta có sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán và các mẫu sổ kế toán của hình thức nhật ký chung ( trang sau):
Sơ đồ Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
Hình thức kế toán nhật ký chung sử dụng các loại sổ kế toán công ty: Sổ nhật ký chung ( hoặc sổ nhật ký đặc biệt), sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển vào các sổ cái có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và số liệu chi tiết, sẽ lập báo cáo tài chính.
2.1.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
- Hệ thống sổ sách công ty sử dụng để hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng :
+ Sổ theo dõi doanh thu bán hàng
+ Sổ theo dõi công nợ
+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
+ Nhật ký - chứng từ số 1,2,3…
+ Sổ Cái TK 641,642…
+ Các chứng từ sử dụng: Hoá đơn giá trị gia tăng, Phiếu thu, Phiếu xuất kho…
+ Bảng kê số 1,2,5,8,9,11…
+ Bảng phân bổ tiền lương
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Ta có Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần TM và sản xuất Mai Phương( trang sau):
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần TM và sản xuất Mai Phương
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
KT mua hàng và KT thuế
KT tổng hợp và KT tiền lương
Nhân viên thủ kho
Nhân viên thủ quỹ
2.2. Kế toán quản trị
2.2.1. Khái niệm:
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin về hoạt động kinh doanh một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch làm căn cứ ra các quyết định quản trị.
2.2.2. Nội dung :
* Nêu xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp bao gồm:
- Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh ( lao động, hàng tồn kho, TSCĐ).
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm .
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh.
- Kế toán quản trị các hoạt động đầu tư tài chính.
- Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.
* Nếu xét quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với các chức năng quản lý.
- Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.
- Lập dự toán chung và dự toán chi tiết
- Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
- Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị
2.2.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của Kế toán quản trị
Theo yêu cầu chung của kế toán và căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin, kế toán quản trị có nhiệm vụ sau:
- Thiết lập các dự toán về ngân sách, về chi phí, doanh thu kết quả cho một kỳ hoạt động kinh doanh, sau đó cần phải xem tình hình thực hiện như thế nào.
- Tính toán một cách chi tiết những chi phí cho từng loại sản phẩm. Trên cơ sở phân tích kết quả của từng bộ phận từ đó đề ra các phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán quản trị phải theo dõi thị trường để ổn định chính sách giá cả, chương trình sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
2.2.4. Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng quản lý của doanh nghiệp.
Vai trò của kế toán là cung cấp thông tin để giúp cho các nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn.
Các chức năng cơ bản của quản lý
Lập kế hoạch
Đánh giá
Ra quyết định
Thực hiện
Kiểm tra
Vai trò của kế toán quản trị được thực hiện trong các khâu của quá trình quản lý
- Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán:
Để thực hiện chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, các kế hoạch và dự toán được lập đảm bảo tính khoa học và tính khả thi cao đòi hỏi phải dựa trên những thông tin đầy đủ, thích hợp và có cơ sở. Các thông tin chủ yếu do kế toán quản trị cung cấp.
- Trong giai đoạn tổ chức thực hiện:
Trong khâu tổ chức thực hiện, các nhà quản lý phải biết liên kết tốt nhất giữa các yếu tố con người và các nguồn lực khác sao cho kế hoạch đươct thực hiện tốt ở mức cao nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này,nhà quản trị có nhu cầu rất lớn các thông tin kế toán quản trị cung cấp.
- Trong giai đoạn kiểm tra đáng giá:
Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, đòi hỏi việc kiểm tra và đánh giá thực hiện. Phương pháp thường dùng là so sánh số liệu thực hiện với kế hoạch và dự toán, xác định những khác biệt giữa kết quả đạt được với mục tiêu đề ra.
- Trong khâu ra quyết định.
Phần lớn các thông tin do kế toán quản trị cung cấp giúp các nhà quản trị ra quyết định, đó là chức năng quan trọng xuyến suốt các khâu quản trị doanh nghiệp.
Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và quá trình kế toán quản trị:
Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và quá trình kế toán quản trị
Chức năng quản lý Quá trình kế toán
Lập báo cáo
Thu thập số liệu
Dự toán
Xây dựng mục tiêu
Kiểm tra, đánh giá
Xác định mục tiêu
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiện
2.3. Kế toán tài chính
2.3.1. Hạch toán kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
* Khái niệm:
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu và những tư liệu lao động khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Hiện nay ở nước ta quy định những tư liệu lao động là TSCĐ có giá trị lớn từ 10 triệu và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
* Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanhvà vẫn giữ được hình thát vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải phá bỏ.
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của chúng chuyển dịch dần dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn do tiến độ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về luật pháp… giá trị của TSCĐ vô hình cũng bị chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời thời gian, địa điểm sử dụng và hiện trạng của TSCĐ. Số hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ, giá trị hình thành và thu hồi các khoản đầu tư dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Tính đúng, đủ số hao mòn TSCĐ, tình hình trích lập, sử dụng khoản đầu tư dài hạn phân bổ chính xác số khấu hao và trích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 228.doc