Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường thuỷ

Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng khích lệ, đó là thành quả của công cuộc đổi mới cải cách nền kinh tế mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã đạt được. Với chính sách kinh tế mở đã giúp cho các nhà đầu tư trên thế giới đầu tư vào Việt Nam. Vì vậy đòi hỏi rất nhiều đến việc xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống đặt nền móng vững chắc cho việc phát triển kinh tế cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Và ngành xây dựng cơ bản đã nỗ lực phấn đấu để đóng góp vào sự thay đổi bởi đây là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra trang thiết bị, tài sản cố định cho tất cả các ngành cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, ngành xây dựng cơ bản giữ vị trí cực kỳ quan trọng, nó là khâu đầu tiên của tái sản xuất mở rộng và đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.

Hàng năm, ngân sách Nhà nước phải chi phí cho xây dựng cơ bản một khoản rất lớn chiếm khoảng 39% ngân sách do vậy đòi hỏi phải tăng cường quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Hạch toán kế toán là công cụ để thực hiện công việc đó.

Hơn nữa, hoạt động trong môi trường cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm cách đứng vững và phát triển. Kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ đắc lực phục vụ cho Nhà nước trong công tác quản lý nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là tự trang trải và có lãi. Bởi vậy việc hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất là những chi phí về sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong quá trình sản xuất, là cơ sở để cấu tạo nên giá thành sản phẩm - chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả những loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn đi đôi với việc hạ thấp giá thành sản phẩm không chỉ là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp mà còn là một trong những điều kiện để tăng tích luỹ xã hội, tăng tốc độ và quy mô phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động.

Chính những lý do đó trong thời gian thực tập tại Công ty Công trình đường thuỷ thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài:

“Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường thuỷ”

Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 2 phần chính như sau:

Phần 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường thuỷ.

Phần 2 : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường thuỷ.

Mục đích của đề tài này là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở trường vào nhu cầu thực tiễn về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình đường thuỷ từ đó xem xét những vấn đề còn tồn tại nhằm góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty

doc89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng khích lệ, đó là thành quả của công cuộc đổi mới cải cách nền kinh tế mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã đạt được. Với chính sách kinh tế mở đã giúp cho các nhà đầu tư trên thế giới đầu tư vào Việt Nam. Vì vậy đòi hỏi rất nhiều đến việc xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống… đặt nền móng vững chắc cho việc phát triển kinh tế cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Và ngành xây dựng cơ bản đã nỗ lực phấn đấu để đóng góp vào sự thay đổi bởi đây là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra trang thiết bị, tài sản cố định cho tất cả các ngành cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, ngành xây dựng cơ bản giữ vị trí cực kỳ quan trọng, nó là khâu đầu tiên của tái sản xuất mở rộng và đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngân sách Nhà nước phải chi phí cho xây dựng cơ bản một khoản rất lớn chiếm khoảng 39% ngân sách do vậy đòi hỏi phải tăng cường quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Hạch toán kế toán là công cụ để thực hiện công việc đó. Hơn nữa, hoạt động trong môi trường cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải tìm cách đứng vững và phát triển. Kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là công cụ đắc lực phục vụ cho Nhà nước trong công tác quản lý nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là tự trang trải và có lãi. Bởi vậy việc hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất là những chi phí về sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong quá trình sản xuất, là cơ sở để cấu tạo nên giá thành sản phẩm - chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả những loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn đi đôi với việc hạ thấp giá thành sản phẩm không chỉ là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp mà còn là một trong những điều kiện để tăng tích luỹ xã hội, tăng tốc độ và quy mô phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động. Chính những lý do đó trong thời gian thực tập tại Công ty Công trình đường thuỷ thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường thuỷ” Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 2 phần chính như sau: Phần 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường thuỷ. Phần 2 : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình đường thuỷ. Mục đích của đề tài này là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở trường vào nhu cầu thực tiễn về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình đường thuỷ từ đó xem xét những vấn đề còn tồn tại nhằm góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Phần 1 Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công Trình Đường Thuỷ. 1.1. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty Công trình đường thuỷ ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Công trình đường thuỷ là một tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ. Công ty Công trình đường thuỷ tiền thân là Công ty Công trình đường sông I được thành lập theo quyết định số 288/QĐ-TC ngày 10-2-1972 của Bộ Giao thông vận tải và được thành lập lại theo Quyết định số 601/TCCB-LĐ ngày 05/04/1993. Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã qua 3 lần thay đổi tên. Năm 1983, Công ty Công trình đường sông I đổi tên thành Xí nghiệp cầu cảng 204 trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Quản lý giao thông đường thuỷ II. Năm 1986, Xí nghiệp cầu cảng 204 lại đổi tên thành Xí nghiệp Công trình đường thuỷ trực thuộc liên hiệp các Xí nghiệp Quản lý giao thông đường thuỷ I. Lần thứ 3, năm 1989 Xí nghiệp công trình đường thuỷ được đổi tên thành Công ty Công trình đường thuỷ trực thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ. Tên gọi Công ty Công trình đường thuỷ được giữ cho đến bây giờ. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 159 Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội trên diện tích 1000 m2. Ngoài ra, Công ty còn đặt một văn phòng đại diện ở phía Nam tại 14B8 Ngô Tất Tố, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Công trình đường thuỷ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước và theo đặc thù riêng của ngành mình. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là thi công các công trình giao thông trong và ngoài ngành bao gồm: Thi công các công trình giao thông. Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn. Sản xuất vật liệu xây dựng. Xây dựng các công trình công nghiệp. Xây dựng các công trình dân dụng. Xây dựng trạm điện và đường dây điện. Xây dựng các công trình cầu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm nước, chỉnh trị dòng chảy... Được thành lập từ năm 1972 đến nay Công ty đã trải qua 32 năm xây dựng và phát triển. 32 năm qua Công ty đã có rất nhiều cố gắng dần xây dựng thành một đơn vị lớn vững mạnh, có khả năng thực hiện những được công trình lớn, có mức độ phức tạp cao và vấn đề chất lượng liên tục được cải tiến đáp ứng yêu cầu mỹ thuật cao và ngày càng hoàn thiện. Thời gian giao nhận sản phẩm nhanh nhất và giá cả hợp lý là những giá trị đích thực phục vụ khách hàng. Với mục tiêu đó, từ khi thành lập cho tới nay, đặc biệt sau khi nhà nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường Công ty Công trình đường thuỷ luôn phát triển một cách vững chắc, luôn hoàn thành các kế hoạch của cấp trên giao vì vậy đã tạo được nhiều uy tín trên thị trường. Có thể thấy được quy mô của Công ty qua một số tài liệu tổng quan sau: Khi mới thành lập vốn kinh doanh của Công ty là 2.174 triệu đồng Trong đó: vốn lưu động là 897 triệu đồng; vốn cố định là 1.277 triệu đồng. Bao gồm các nguồn vốn : vốn ngân sách Nhà nước cấp 480 triệu đồng; vốn doanh nghiệp tự bổ sung 994 triệu đồng; vốn vay 700 triệu đồng. Đến nay tổng số vốn kinh doanh của Công ty đã là trên 15 tỷ đồng. Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 1.124 người. Bao gồm: 213 người có trình độ đại học, 129 người có trình độ trung cấp, còn lại là công nhân lao động. Trong số 782 người là công nhân lao động đó chỉ có khoảng 1/ 2 là công nhân lành nghề. Kết quả hoạt động của Công ty trong những năm vừa qua, Công ty liên tục làm ăn có lãi và nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước một cách đầy đủ. Công ty đã thi công được nhiều công trình có chất lượng cao. Để có thể hiểu rõ về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu sau: Bảng 1.1: Bảng phân tích một số chỉ tiêu của Công ty trong 2 năm vừa qua. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch % Doanh thu thuần (1000đ) 79.865.597 85.221.789 5.356.192 6,71 Lợi nhuận thuần (1000đ) 590.990 607.194 16.204 2,74 Thuế phải nộp nhà nước (1000đ) 3.245.478 4.251.799 106.321 3,27 Lợi nhuận sau thuế (1000đ) 425.512 435.395 9.883 2,32 Số lượng công nhân viên (người) 1.078 1.124 46 4,27 Thu nhập bình quân tháng (VNĐ/ người) 822.480 891.870 69.390 8,44 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau và được quản lý và điều hành bởi Giám đốc công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng đường thuỷ. Các Xí nghiệp Công trường trực thuộc hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán phụ thuộc, tất cả các hoạt động kinh tế đều phải thông qua công ty. Mỗi Xí nghiệp Công trường đều có một chỉ huy trưởng và 2 chỉ huy phó do công ty bổ nhiệm quản lý chung và chịu trách nhiệm trước công ty. Bộ máy quản lý của Công ty có thể chia thành hai khối là khối văn phòng Công ty và các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Công trình đường thuỷ Giám đốc Các phó giám đốc Chi nhánh miền nam Phòng kế hoạch thị trường Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật thi công Phòng quản lý dự án Phòng tổ chức lao động tiền lương Phòng quản lý thiết bị vật tư Phòng hành chính y tế XNCT 4 XNCT 6 XNCT 10 XNCT 12 XNCT 18 XNCT 20 XNCT 75 Trong bộ máy quản lý của Công ty, mỗi bộ phận đảm nhiệm các chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận được quy định chi tiết trong quy chế quản lý nội bộ của Công ty, cụ thể như sau: * Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc, trong đó giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt, thay mặt công ty chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước và cấp trên về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc của công ty được uỷ nhiệm của Tổng giám đốc của Tổng công ty, quản lý các nguồn lực của công ty như: lao động, tiền vốn, vật tư thiết bị. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất các mặt hoạt động của công ty theo điều lệ của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, tổng giám đốc Tổng công ty, trước pháp luật về hoạt động của công ty đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Định kỳ, giám đốc tổ chức việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo trước đại hội công nhân viên chức và cấp trên. Các phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý sản xuất , giúp giám đốc một số công việc nội chính. * Phòng Kế hoạch thị trường (KHTT): Lập kế hoạch sản xuất, giao kế hoạch cho các Xí nghiệp, các đội trực thuộc và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch theo tuần, tháng, quý, năm. Công tác định mức, đơn giá phục vụ công tác đấu thầu công trình, ký kết hợp đồng * Phòng Tài chính kế toán (TCKT): Lập và quản lý kế hoạch tài chính kế toán theo kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của Công ty. Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh hàng quý để giúp Giám đốc nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ ra những mặt còn yếu kém trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế cho Công ty. * Phòng Kỹ thuật thi công (KTTC): Quản lý kỹ thuật các công trình: lập biện pháp thi công, theo dõi khối lượng thực hiện và chất lượng công trình. Lập biện pháp xử lý sự cố công trình và biện pháp đảm bảo an toàn lao động. Kiểm tra, ký xác nhận khối lượng theo giai đoạn, giúp Công ty ứng vốn cho các đơn vị thi công kịp thời, chính xác. * Phòng Quản lý dự án (QLDA): Lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu công trình. Khi công trình trúng thầu bóc tách các chi phí đầu vào (vật tư thiết bị, nhân công) gửi các phòng ban có liên quan theo dõi cách thực hiện. Đồng thời kiểm tra hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện đầy đủ các thủ tục đúng trình tự xây dựng cơ bản, đúng với quy định của nhà nước. Cùng các đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công trình. * Phòng Tổ chức lao động và tiền lương (TC): Công tác tổ chức, quản lý nhân lực, đào tạo, lao động tiền lương, nâng lương, nâng bậc, thi đua khen thưởng, giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động. * Phòng Vật tư thiết bị (VTTB): Lập kế hoạch cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Tìm kiếm nguồn hàng, mua bán vật tư, phụ tùng đảm bảo tốt rẻ, góp phần hạ giá thành. Xây dựng phương án quản lý, sử dụng và tiết kiệm vật tư đảm bảo hiệu quả. Kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào các công trình do các đơn vị cơ sở tự mua * Phòng Hành chính y tế (HCYT): Chịu trách nhiệm về quản lý hành chính và sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. * Các Xí nghiệp trực thuộc: Các Xí nghiệp trực thuộc có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm do Công ty giao, đặc biệt là kế hoạch về giá trị doanh thu. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động xây lắp ở Công ty được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu. Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành dài. Quá trình thi công xây dựng được chia làm nhiều giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Mỗi công trình xây dựng cố định tại nơi thi công và đồng thời là nơi sử dụng vì thế lao động, vật tư, trang thiết bị phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công. Quy trình công nghệ của một công trình xây dựng ở Công ty gồm 3 giai đoạn chính: - Giai đoạn đấu thầu. - Giai đoạn nhận thầu và thi công. - Giai đoạn bàn giao công trình. Giai đoạn đấu thầu được bắt đầu bằng thư mời thầu của chủ đầu tư, sau khi nhận được thư mời thầu Công ty sẽ lập “Giấy đề nghị bảo lãnh” gửi đến Ngân hàng mà Công ty giao dịch (Ngân hàng Công thương Đống Đa) để dự thầu. Khi đã được ngân hàng cấp giấy chứng nhận bảo lãnh, phòng kế hoạch thị trường sẽ lập hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu sẽ ký kết hợp đồng với chủ đầu tư (bên A) và được bên A cấp vốn. Sau khi Công ty ký kết hợp đồng với bên A, bên A sẽ mời cán bộ xuống thực địa và khảo sát, phân tích địa chất. Lập báo cáo địa chất và xây dựng mô hình kiến trúc. Sau đó chuyển hồ sơ đến cho cán bộ thiết kế để thiết kế công trình và lập dự toán thiết kế. Khi đã có bản thiết kế theo yêu cầu của bên A, Công ty chuyển bản thiết kế này đến phòng kỹ thuật. Các cán bộ phòng kỹ thuật sẽ tiến hành bóc tách bản vẽ, tính toán các yêu cầu về thời gian hoàn thành, vật liệu, nhân công. Sau khi xem xét lại, các số liệu này sẽ được chuyển đến phòng kinh tế kế hoạch. Tại đây, các cán bộ của phòng sẽ thực hiện việc sắp đặt đơn giá các loại để lập ra bản dự toán về giá trị công trình, sau đó trình lên Giám đốc xem xét. Nếu được sự đồng ý của Giám đốc, công trình này sẽ được bàn giao cho các Xí nghiệp dựa vào năng lực của từng Xí nghiệp và tính chất công trình. Trước khi các đơn vị tiến hành thi công, Công ty sẽ lập hợp đồng giao khoán cùng với sự tham gia của các phòng ban có liên quan. Hợp đồng này quy định trách nhiệm của các bên về vật tư, nhân công, tiến độ thi công, máy móc thiết bị... Hàng tháng, Xí nghiệp phải báo cáo tình hình cho các phòng ban liên quan. Công ty sẽ cấp vật tư, các thiết bị cần thiết... cho các Xí nghiệp theo tiến độ thi công công trình, ngoài ra các Xí nghiệp có thể chủ động trong việc mua vật tư, thuê lao động... sao cho có lợi nhất và gửi báo giá về cho Công ty. Khi công trình hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, hạch toán vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán của Công ty bao gồm 6 người: * Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): Chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về mọi mặt hoạt động kinh tế của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán ở đơn vị. Đồng thời, cũng có nhiệm vụ quan trọng trong việc thiết kế phương án tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của công ty như việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết, tìm mọi biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho công ty. * Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng): Theo dõi trên sổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản. Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh và tính giá thành cho từng công trình. Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và lập các báo cáo tài chính kế toán. Đồng thời phụ trách việc thanh toán với bên A và vay vốn ngân hàng. Ngoài ra còn thay mặt kế toán trưởng trong phạm vi cho phép. * Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định: Theo dõi sự biến động, tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật tư. Đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư dùng vào thi công, khắc phục hạn chế các trường hợp hao hụt, mất mát. Đồng thời, theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng theo tỷ lệ quy định. * Kế toán tiền lương: Kiểm tra việc tính lương của các Xí nghiệp và các đội trực thuộc theo đúng phương pháp và thời gian làm việc thực tế. Theo dõi việc trả lương cho người lao động tại các đơn vị cơ sở. Tính và trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại Công ty. Đồng thời, theo dõi các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ Nhà nước, cũng như việc thanh toán các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho người lao động. * Kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán các khoản công nợ cũng như theo dõi việc sử dụng các nguồn vốn lưu động, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Rà soát các dự trù chi tiêu đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu. * Thủ quỹ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn quỹ của Công ty. Đồng thời, phụ trách việc thanh toán và giao dịch với ngân hàng. Phòng kế toán Xí nghiệp Phòng kế toán xí nghiệp do Giám đốc xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán Công ty, có nhiệm vụ hạch toán kế toán phần chi phí được giao cho từng công trình và của toàn xí nghiệp. Phòng kế toán xí nghiệp gồm 3 người: * Phụ trách phòng kế toán: Do giám đốc Công ty chỉ định để thuận lợi cho việc giám sát công tác kế toán tại Xí nghiệp. Chịu trách nhiệm xử lý toàn bộ chứng từ liên quan đến các mặt hoạt động của xí nghiệp như: thanh toán với các đội, tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên, theo dõi tài sản cố định… Tổ chức lưu giữ sổ sách chứng từ, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế của xí nghiệp theo đúng pháp luật và quy định của Công ty. * Kế toán máy kiêm kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm nhập số liệu từ chứng từ vào máy tính, đồng thời theo dõi việc thu, chi tiền mặt và vay vốn với Công ty. * Thủ quỹ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn quỹ của Xí nghiệp. Có thể tóm tắt tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Kế toán vật tư kiêm TSCĐ Kế toán tổng hợp Các nhân viên kế toán xí nghiệp 1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Niên độ kế toán mà Công ty áp dụng là theo năm tài chính từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng. Phương pháp xác định giá trị NVL xuất là phương pháp giá thực tế đích danh. 1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán Trong quá trình hạch toán kế toán Công ty sử dụng các chứng từ sau: Danh mục chứng từ kế toán TT Tên chứng từ Số hiệu chứng từ Dạng 1 2 3 4 I Lao động tiền lương 1 Bảng chấm công 01-LĐTL BB 2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL BB 3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH C03-LĐTL BB 4 Bảng thanh toán BHXH C04-LĐTL BB 5 Bảng thanh toán BHXH 05-LĐTL BB 6 Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành 06-LĐTL HD 7 Phiếu báo làm thêm giờ 07-LĐTL HD 8 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL HD 9 Biên bản diều tra tai nạn lao động 09-LĐTL HD II Hàng tồn kho 10 Phiếu nhập kho 01- VT BB 11 Phiếu xuất kho 02- VT BB 12 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03/VT-3LL BB 13 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức 04-VT HD 14 Biên bản kiểm nghiệm 05-VT HD 15 Thẻ kho 06-VT HD 16 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 07-VT HD 17 Biên bản kiểm kê vật tư, SP, hàng hoá 08-VT HD III Bán hàng 18 Hoá đơn giá trị gia tăng 01/GTKT- 3LL BB 19 Hoá đơn giá trị gia tăng 01/GTKT- 2LN BB 20 Phiếu kê mua hàng IV Tiền tệ 21 Phiếu thu 01-TT BB 22 Phiếu chi 02-TT BB 23 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT BB 24 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT BB 25 Biên lai thu tiền 05-TT HD 26 Bảng kiểm kê quỹ 07a-TT BB 27 Bảng kiểm kê quỹ 07b-TT BB V TSCĐ 28 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ BB 29 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ BB 30 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ BB 31 Biên bản giao nhận TSCĐ 04-TSCĐ BB 32 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 05-TSCĐ HD 33 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 06-TSCĐ HD VI Sản xuất 34 Phiếu theo dõi ca xe máy thi công 01-SX HD 1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán. Để hạch toán tổng hợp Công ty đã sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để hạch toán. Các tài khoản cấp hai được áp dụng cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng ở Công ty. Loại 1 - loại tài khoản tài sản lưu động Nhóm tài khoản 11- Vốn vằng tiền TK 111- Tiền mặt TK 112- Tiền gửi ngân hàng TK 113- Tiền đang chuyển Nhóm tài khoản 12- Đầu tư tài chính ngắn hạn TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác TK 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Nhóm tài khoản 13- Các khoản phải thu TK 131- Phải thu khách hàng TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ TK 136- Phải thu nội bộ TK 138- Phải thu khác TK 139- Dự phòng phải thu khó dòi Nhóm tài khoản 14- Các khoản ứng trước TK 141- Tạm ứng TK 142-Chi phí trả trước TK 144- Cầm cố ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nhóm tài khoản 15- Hàng tồn kho TK 151- Hàng mua đang đi đường TK 152- Nguyên vật liệu TK 153- Công cụ dụng cụ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 155- Thành phẩm TK 156- Hàng hoá TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nhóm tài khoản 16 TK 161- Chi sự nghiệp Loại 2- Loại tài khoản tài sản cố định Nhóm tài khoản 21- Tài sản cố định TK 211- Tài sản cố định hữu hình TK 212- TSCĐ thuê tài chính TK 214- Hao mòn tài sản cố định Nhóm tài khoản 22- Đầu tư dài hạn TK 221- Đầu tư chứng khoán dài hạn TK 222- Góp vốn liên doanh TK 228- Đầu tư dài hạn khác TK 229- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Nhóm tài khoản 24- Tài sản dài hạn khác TK 241- Xây dưng cơ bản dở dang TK 242- Chi phí trả trước dài hạn TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn Loại 3- Loại tài khoản nợ phải trả Nhóm tài khoản 31- Nợ ngắn hạn TK 311- Vay ngắn hạn TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả Nhóm tài khoản 33- Các khoản phải trả TK 331- Phải trả cho người bán TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước TK 334- Phải trả công nhân viên TK 335- Chi phí phải trả TK 336- Phải trả nội bộ TK 337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng TK 338- Phải trả phải nộp khác Nhóm tài khoản 34- Phải trả dài hạn TK 341- Vay dài hạn TK 342- Nợ dài hạn TK 344- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn Loại 4- Loại tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu TK 411- Nguồn vốn kinh doanh TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản TK 414- Quỹ đầu tư phát triển TK 415- Quỹ dự phòng tài chính TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối TK431- Quỹ khen thưởng phúc lợi TK 441- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản TK 451- Quỹ quản lý của cấp trên TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định Loại 5- loại tài khoản doanh thu TK 511- Doanh thu bán hàng TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính Loại 6- Loại tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công TK 627- Chi phí sản xuất chung TK 632- Giá vốn hàng bán TK 635- Chi phí tài chính TK 641- Chi phí bán hàng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Loại 7- loại tài khoản doanh thu khác TK 711- Doanh thu khác Loại 8- loại tài khoản chi phí khác TK 811- Chi phí khác Loại 9- loại tài khoản xác định kết quả kinh doanh TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Loại 0- loại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán TK 001-Tài sản thuê ngoài TK 002- Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý TK 008- Hạn mức kinh phí TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản 1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán. Tại Công ty Công trình đường thuỷ áp dụng hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp là ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Định kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quý đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1017.Doc
Tài liệu liên quan