Mỗi một quốc gia muốn tồn tại và phát triển cần phải tiến hành sản xuất, mục đích của nền sản xuất xã hội là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất ngày càng tăng của xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải làm sao tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phong phú, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và đặc biệt phải có giá thành hạ. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu tìm ra mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp được các nhà sản xuất quan tâm đặc biệt đó là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng vận động, phát triển, đổi mới phương pháp quản lý, cách thức sản xuất phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp trong nước không những phải cạnh tranh với nhau để kiếm đủ việc làm mà còn phải đối mặt với các công ty xây dựng nước ngoài với một tiềm năng tài chính to lớn và bề dày kinh nghiệm trong đấu thầu quốc tế. Vì vậy, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện cần để các doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
Trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp xây lắp là phải quản lý tốt các chi phí sản xuất bỏ ra và tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành đã được đặt ra như một nhu cầbức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định cho các ngành khác, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế, đưa nước ta đi từng bước vững chắc trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng 559.” Cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
119 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1044 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng 559, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu
Mỗi một quốc gia muốn tồn tại và phát triển cần phải tiến hành sản xuất, mục đích của nền sản xuất xã hội là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất ngày càng tăng của xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải làm sao tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phong phú, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và đặc biệt phải có giá thành hạ. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu tìm ra mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp được các nhà sản xuất quan tâm đặc biệt đó là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng vận động, phát triển, đổi mới phương pháp quản lý, cách thức sản xuất phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp trong nước không những phải cạnh tranh với nhau để kiếm đủ việc làm mà còn phải đối mặt với các công ty xây dựng nước ngoài với một tiềm năng tài chính to lớn và bề dày kinh nghiệm trong đấu thầu quốc tế. Vì vậy, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện cần để các doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
Trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp xây lắp là phải quản lý tốt các chi phí sản xuất bỏ ra và tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành đã được đặt ra như một nhu cầbức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định cho các ngành khác, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế, đưa nước ta đi từng bước vững chắc trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng 559.” Cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ChươngI: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có ảnh hưởng tới hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo ra và trang bị kỹ thuật cho toàn bộ xã hội, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp và sản phẩm xây lắp có những điểm khác biệt so với ngành khác. Những đặc điểm đó đã ảnh hưởng tới hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn tới những điểm khác biệt nhất định.
Đặc điểm hoạt động xây lắp
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư ( giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ
+ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo điều kiện đặt sản phẩm. Đồng thời công tác xây lắp phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết, khí hậu, dễ gây tình trạng mất mát, hư hỏng, hao hụt vật tư, tài sản. Ngoài ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Các đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình.
Như vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng rõ nét của các tính chất đặc thù của hoạt động xây lắp cũng như của sản phẩm xây lắp. Điều này đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng được yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp, từ đó có thể cung cấp số liệu kịp thời chính xác, phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Các doanh nghiệp xây lắp là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong các doanh nghiệp xây lắp quá trình sản xuất cũng xảy ra theo đúng chức năng của quá trình sản xuất nói chung. Đó là quá trình kết hợp giữa tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động( biểu hiện của nó là các hao phí về lao động sống và các hao phí về lao động vật hoá) để tạo ra sản phẩm.
Để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Trong đó chi phí về lao động sống bao gồm chi phí nhân công và các khoản trích theo lương. Còn chi phí về lao động vật hoá bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí khấu hao máy móc, chi phí khác bằng tiền…
Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài hoạt động xây lắp ra còn có các hoạt động khác, do đó chỉ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
Thực chất của chi phí là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá thành( Công trình, hạng mục công trình..)
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại, có nội dung, công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau vì vậy cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại chi phí, song mỗi cách phân loại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế một cách nhanh nhất cho công tác quản lý, phục vụ tốt công tác kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương án sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
Về cơ bản thì chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ.. sử dụng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp lương phải trả người lao động.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố chi phí trên.
1.2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân chia thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí tiền lương của nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, xây lắp công trình. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo lương của nhân viên điều khiển máy.
Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất khác ngoài các khoản chi phí sản xuất trên phát sinh ở tổ, đội, công trường xây dựng, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho tổ, đội và các khoản chi phí khác phát sinh ở tổ, đội.
1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí như chi phí vật liệu, chi phí nhân công…
Chi phí gián tiếp: Là các khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Đối với loại chi phí này kế toán tiến hành tập hợp chung cho các đối tượng rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp theo quy định.
Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng. Khác với các doanh nghiệp khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hoàn thành đều có giá thành tiêng. Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho một công trình, hạng mục công trình, hay khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức hoạt động sản xuất, tình hình sử dụng tài sản, lao động cũng như các giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng để hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp được phân chia thành các loại sau:
+ Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán của công trình ở phần thu nhập chịu thuê tính trước( Thu nhâp chịu thuế tính trước được tính theo mức quy định( Thường là 4% trên giá trị công trình trong đó bao gồm cả chi phí quản lý doanh nghiệp).
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ mỗi điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong mỗi đơn vị, mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã giao nhận thầu. Giá thành thực tế được xác định trên số liệu kế toán.
Ngoài ra trong các doanh nghiệp xây lắp, do quá trình thi công thường kéo dài, khối lượng công việc thường lớn nên để tiện theo rõi những chi phí phát sinh, giá thành sản phẩm xây lắp còn được phân chia thành: Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh và giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác, toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình, hạng mục công trình.
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: Là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định, thoả mãn các điều kiện: Phải nằm trong thiết kế, đảm bảo chất lượng và phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Nó cho phép kiểm kê chi phí phát sinh, phát hiện những nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí để kịp thời điều chỉnh ở những giai đoạn sau.
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Như đã biết, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác lao vụ hoàn thành.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là hai giai đoạn kế tiếp trong một quá trình hạch toán sản xuất. Nếu coi công việc tính giá thành là công việc chủ yếu thì tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đối với mức độ chính xác của giá thành. Chi phí sản xuất được phân bổ vào giá thành trên cơ sở tổng hợp và phân bổ theo những phương pháp khoa học.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí ( phát sinh trong kỳ và kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
CPXS dở dang đầu kỳ
-
+
=
CPSX dở dang cuối kỳ
CPSX trong kỳ phát sinh
Tổng giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất trong xây lắp
1.4.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, công việc đầu tiên là phải xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được hiểu là giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau:
Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất sản phẩm là giản đơn hay phức tạp, quy trình công nghệ là liên tục hay song song.
Căn cứ vào loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp; Tổ chức sản xuất theo xí nghiệp, phân xưởng hay tổ đội…
Căn cứ vào yêu cầu, khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, hoạt động sản xuất mang đặc trưng của ngành xây dựng là có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng với thời gian thi công dài do vậỵ đối tượng hạch toán chi phí thường là công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước.
Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sẽ tạo điều kiện cho kế toán lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp, từ đó phục vụ công tác tính giá thành chính xác kịp thời.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là các cách thức được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp các phương pháp được áp dụng chủ yếu bao gồm: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình; phương pháp hạch toán theo chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng; phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công.
Các phương pháp trên có thể quy về hai phương pháp tập hợp chi phí là phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp.
+Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, các chi phí liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng.
+ Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này, chi phí phát sinh liên quan đến nhiểu đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng thì kế toán sẽ tiến hành tập chung chi phí cho các đối tượng rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo các tiêu thức thích hợp.
Theo phương pháp này thì việc hạch toán được tiến hành theo các bước sau:
Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu thức phân bổ hợp lý theo công thức
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng tượng
Hệ số phân bổ =
Tuỳ theo từng khoản mục chi phí cũng như tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn những tiêu thức phân bổ khác nhau. Tuy nhiên kế toán thường áp dụng những tiêu thức như khối lượng công việc hoàn thành, tổng chi phí dự toán, tổng chi phí nhân công trực tiếp, số ca máy hoạt động…
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho đối tượng hạch toán n
=
Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng n
x
Hệ số phân bổ
Chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng được xác định theo công thức:
Sau khi xác định được đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất một cách phù hợp, kế toán tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí phát sinh.
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là khoản chi phí chiểm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp, thường từ 75% đến 80% tuỳ theo kết cấu của sản phẩm. Bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu.. được sử dụng trực tiếp cho sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Trong xây dựng cơ bản, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo công thức:
CPVL = TQj x Djvl + CLvl
Trong đó:
TQj: Khối lượng công tác xây lắp
Djvl: Định mức chi phí vật liệu cho từng công việc xây lắp
CLvl: Chênh lệch vật liệu nếu có
Trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá trị thực tế và khối lượng thực tế đã xuất dùng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên), phục vụ cho công tác tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Trong điều kiện thực tế không cho phép tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất thi công, đến cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp rồi kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành.
Chỉ những nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào Tài khoản 154_ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu xuất trong kỳ thì số nguyên vật liệu sử dụng không hết sẽ được nhập lại kho, hoặc được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ kế toán tiếp theo thì được kết chuyển vào Tài khoản 154_ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản sử dụng
Để theo rõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 621 với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ
Bên Có:
Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
Kết chuyển, phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào Tài khoản 154_ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế cụ thể như sau:
+ Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Giá mua chưa có thuế GTGT )
Có TK 152.
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động xây lắp , sản xuất công nghiệp trong kỳ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Giá mua chưa có thuế GTGT )
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có111..112..
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua được sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp.. thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Giá mua có thuế GTGT )Có TK 111.112..
+ Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ( Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng). Khi bản quyết toán vể khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 – Tạm ứng
+ Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng không hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu chính cho từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu( Công trình, hạng mục công trình), kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xây lắp, bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý phân xưởng, xí nghiệp, đội nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp áp dụng hai hình thức tính lương chủ yếu là tính lương theo thời gian và tính lương theo khối lượng công việc giao khoán.
+ Tính lương theo thời gian: Hình thức tính lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động.
Chứng từ ban đầu để thực hiện việc tính lương theo thời gian là Bảng châm công(Mẫu số 01 – LĐTL ) . Bảng chấm công sử dụng để ghi chép thời gian thực tể làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động hàng ngày. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là ngườii trực tiếp ghi Bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công do tổ trưởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận ký duyệt gửi lên và các chứng từ khác có liên quan, kế toán kiểm tra, tính toán tiền lương cho công nhân, lập bảng thanh toán tiền lương và ghi nhận vào đối tượng chịu chi phí.
+ Tính lương theo công việc giáo khoán: Theo hình thức này căn cứ vào tính chất công việc để xác định khối lượng công việc giao khoán và giá cả. Công việc được khoán gọn cho một tổ, đội xây dựng, Trong hợp đồng giao khoán ghi rõ khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật, đơn giá, thời gian thực hiện, trách nhiệm của mỗi bên. Khi công việc giao khoán hoàn thành thì phụ trách và cán bộ kỹ thuật phải tiến hành nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Hợp đồng giao khoán và Biên bản nghiệm thu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112667.doc