Trong giai đoạn hiện nay, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước duy trì cơ chế kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước, nước ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích lũy trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt ngay từ khi luật kinh doanh đi vào hoạt động có hiệu lực (tháng 1/2000) đã khẳng định một bước đổi mới trong hệ thống pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, nhằm phát huy sức mạnh nền kinh tế. Từ thực tế cho ta thấy số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp không những có nhiệm vụ thu mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm mà phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít rủi ro, để có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm tòi nghiên cứu thị trường trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mặt hàng gì.
Để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác do Giám đốc nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng một cách khoa học, hợp lý.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt, công ty TNHH Thương mại và dịch vụ TRANG ANH đã tồn tại và phát triển; Công ty luôn chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa. Song với những điều đó bộ phận kế toán công ty cũng từng bước hoàn thiện và phát triển.
Qua quá trình thực tập tổng hợp và đi sâu tìm hiểu ở công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ TRANG ANH”
Mục tiêu của chuyên đề này vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến thức đã học ở trường vào nhu cầu thực tiễn và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Trong chuyên đề này tập trung đánh giá tình hình chung ở đơn vị về quản lý và kế toán, phân tích quy trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở đơn vị và những phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề thực tế còn tồn tại. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ TRANG ANH.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ TRANG ANH
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, nên em mong được các thầy cô cùng các bạn cán bộ của công ty nơi em thực tập thông cảm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sỹ Phạm Thành Long cùng các anh chị trong c đã chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
64 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ TRANG ANH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
khoa kế toán
&
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại & dịch vụ trang anh
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên :
Lớp :
Hà Nội -
Mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước duy trì cơ chế kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước, nước ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích lũy trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt ngay từ khi luật kinh doanh đi vào hoạt động có hiệu lực (tháng 1/2000) đã khẳng định một bước đổi mới trong hệ thống pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, nhằm phát huy sức mạnh nền kinh tế. Từ thực tế cho ta thấy số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp không những có nhiệm vụ thu mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm mà phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít rủi ro, để có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm tòi nghiên cứu thị trường trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mặt hàng gì.
Để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác do Giám đốc nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng một cách khoa học, hợp lý.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt, công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trang anh đã tồn tại và phát triển; Công ty luôn chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa. Song với những điều đó bộ phận kế toán công ty cũng từng bước hoàn thiện và phát triển.
Qua quá trình thực tập tổng hợp và đi sâu tìm hiểu ở công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trang Anh”
Mục tiêu của chuyên đề này vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến thức đã học ở trường vào nhu cầu thực tiễn và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Trong chuyên đề này tập trung đánh giá tình hình chung ở đơn vị về quản lý và kế toán, phân tích quy trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở đơn vị và những phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề thực tế còn tồn tại. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trang Anh.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trang Anh
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, nên em mong được các thầy cô cùng các bạn cán bộ của công ty nơi em thực tập thông cảm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sỹ Phạm Thành Long cùng các anh chị trong c đã chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
phần thứ nhất
thực trạng về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trang Anh.
I. Đặc điểm nền kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trang Anh
Địa chỉ: Số nhà 22 - Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội.
Được thành lập ký theo quyết định số 4762/LTDN. Ngày 17/1/1999 của UBND Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 8.325.433 – 7629.934
Mã số thuế: 0101649707
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trang Anh được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định Nhà nước.
Công ty tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty. Với số vốn hiện nay là 3,5 tỷ đồng.
Tháng 5/2000 công ty đưa một số mạng lưới kinh doanh tại Thái Nguyên với 8 đại lý lớn trên toàn tỉnh.
Năm 2004 công ty tổ chức và hoạt động với số vốn hiện nay lên tới 6,5 tỷ đồng
Biểu số 1.
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2003 – 2004
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Lần
1. Tổng GVHH
Nghìn đồng
21.348.932
64.046.804
3.0
2. Doanh thu
Nghìn đồng
19.408.344
70.613.036
3,64
3. Chi phí
Nghìn đồng
19.280.000
70.149.136
3,64
4. Lợi nhuận
Nghìn đồng
124.344
451.892
3,63
5. Ngân sách
Nghìn đồng
935.388
7.474.248
7,9
Nhìn vào bảng trên cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có chiều hướng phát triển tốt đẹp. Doanh thu năm 2004 tăng 3,64 lần so với năm 2003. Nộp ngân sách nhà nước năm 2004 tăng 7,9 lần so với năm 2003. Đặc biệt năm 2004 đóng góp 7.474248đ cho ngân sách nhà nước, đảm bảo tốt điều kiện, môi trường làm việc cho nhân viên công ty.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trang Anh
- Là công ty TNHH phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ.
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải tài chính đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán bia chai, bia lon, bia hơi Halida và Carbsbeng của công ty bia Đông Nam á.
+ Bán đại lý, bán buôn, bán lẻ
Tổng số lao động: 58 người trong đó có 14 bộ người thuộc bộ phận quản lý.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trang Anh với nhiệm vụ chính đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và đảm bảo chất lượng tới tay người tiêu dùng đối với mặt hàng công ty kinh doanh.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành phòng và các tổ phù hợp với mô hình và đặc điểm kinh doanh của Công ty là một doanh nghiệp nhỏ. Đứng đầu là Ban Giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng. Ban Giám đốc Công ty gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc. Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua bộ máy quản lý của lãnh đạo của Công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của công ty.
- Công ty gồm 4 phòng ban chức năng.
+ Phòng tổ chức: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng lao động trong toàn công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.
+ Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất, hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán nhà nước, quy chế công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước, trước Giám đốc công ty về mọi việc diễn biến công tác quản lý tài chính vật chất trong công ty.
+ Phòng kinh doanh: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.
+ Phòng thanh tra: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát chỉ tiêu cũng như khối lượng của từng loại sản phẩm bia khi đưa ra thị trường.
sơ đồ 1:
sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động của công ty
Ban giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Tổ chức
Phòng Kế toán
Phòng Thanh tra
Các đại lý
Các phòng chức năng và nhiệm vụ giúp việc và chịu sự quản lý của Giám đốc cung cấp thông tin thuộc chức năng, lĩnh vực của mình tạo điều kiện cho ban lãnh đạo ra quyết định chỉ đạo kinh doanh kịp thời đúng hạn.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trang Anh
Bộ máy kế toán ở công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trang Anh được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán (chịu sự kiểm soát của kế toán trưởng) Không tổ chức ở các bộ phận kế toán riêng mà chỉ phân công công việc cho kế toán viên tạo điều kiện kiểm tra, kiểm soát, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty.
Ngoài ra còn tạo được thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hóa công việc với cán bộ kế toán cũng như các tính toán và xử lý thông tin.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý điều hành phòng kế toán, chỉ đạo thực hiện triển khai công tác tài chính kế toán của công ty, tổ chức thiết lập các văn bản biểu mẫu báo cáo tài chính kế toán của công ty.
Tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch tài chính tín dụng, kế toán chi phí kinh doanh giải quyết quan hệ về tài chính, tín dụng với các đơn vị liên quan, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc.
+ Kế toán kho hàng: Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại bia trong quá trình kinh doanh, lập báo cáo kinh doanh, báo cáo tồn kho theo niên độ kế toán.
+ Kế toán tiền lương, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý phản ánh tình hình tăng – giảm tài sản cố định trong công ty, tính toán phân bổ số kho hàng tháng. Đồng thời tính toán lương phù hợp với từng công nhân viên.
+ Kế toán tiêu thụ hàng: Theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa kế toán bán hàng theo dõi thường xuyên chặt chẽ đảm bảo ghi đúng, ghi đủ. Trên cơ sở đặc điểm của công ty, kế toán đã vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa hệ thống sổ sách ghi chép phản ánh quá trình tiêu thụ hàng hóa được rõ ràng đảm bảo doanh thu chính xác của từng tháng, từng năm qua đó xác định được đúng nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như lợi nhuận của công ty.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để thu hoạch chi tiền mặt. Thủ quỹ ghi phần thu, chi tiền mặt vào cuối ngày và đối chiếu với số liệu của kế toán tiền mặt.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty TNHH thương mại và dịch vụ trang anh
kế toán trưởng
Kế toán kho hàng
Kế toán TL, TSCĐ
Kế toán tiêu thụ hàng hóa
Thủ quỹ
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
2.1. Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, các hiện tượng và quy trình kinh tế trên các chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Đối với quá trình tiêu thụ sản phẩm tùy thuộc từng phương thức, hình thức tiêu thụ khác nhau kế toán bán hàng sử dụng các hình thức sau:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn sẽ ghi, giá bán chưa thuế, thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì trên hóa đơn ghi giá bán là giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và không phản ánh riêng khoản thuế giá trị gia tăng đó.
* Hóa đơn bán hàng đặc thù. * ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ * Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
* Phiếu thu * Bảng thanh toán hàng đại lý.
* Các chứng từ có liên quan khác
2.2. Hạch toán tổng hợp
Hạch toán tổng hợp là việc sử dụng hệ thống tài khoản của kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm căn cứ để đưa vào sổ tổng hợp. Vì vậy hạch toán nghiệp vụ bán hàng phải xác định tài khoản cần dùng, nhận biết được nội dung kinh tế phản ánh trên tài khoản đó một cách đầy đủ, chính xác.
* Tài khoản sử dụng
Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất sử dụng các TK sau:
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và công cụ dụng cụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực tế của doanh nghiệp thực tế trong kỳ kinh doanh. Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là doanh thu chưa có thuế, còn đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là doanh thu chưa có thuế, còn đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là doanh thu đã có thuế
Nội dung của tài khoản 511
Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng”
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)
- Các khoản giảm trừ (giảm giá tiêu thụ thành phẩm bán bị trả lại)
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm thực tế trong kỳ
xx
xx
Tài khoản 511 cuối kỳ không còn số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau:
+ Tài khoản 5111 “doanh thu tiêu thụ thành phẩm”
Tài khoản này chủ yếu được dùng trong các doanh nghiệp thương mại.
+ Tài khoản 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
Tài khoản này được dùng trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp.
+ Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như du lịch, vận tải, bưu điện, dịch vụ văn hóa, dịch vụ khoa học kỹ thuật…Tuy nhiên trong doanh nghiệp thương mại, tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản tiền hoa hồng được hưởng khi doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý.
+ Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp trong truonwgf hợp doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
* Các trường hợp sau không được phản ánh vào tài khoản 511
+ Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
+ Các khoản phải thu về cổ phiếu, trái phiếu, thu được do phân chia về liên doanh.
- Tài khoản 512 “Doanh thu tiêu thụ thành phẩm nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do tiêu thụ thành phẩm trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong từng công ty hoặc Tổng công ty.
Kết cấu tài khoản 512 tương tự như kết cấu của tài khoản 511
Tài khoản 512 được thi tiết thành 3 tài khoản cấp hai
- Tài khoản 5121: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5123: Doanh thu bán dịch vụ
- Tài khoản 521: “Chiết khấu thương mại”
- Tài khoản 531 “Tiêu thụ thành phẩm bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số tiêu thụ thành phẩm đã tiêu thụ nhưng do không đúng qui cách phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Phản ánh trị giá của tiêu thụ thành phẩm bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng với giá đã thỏa thuận
Kết chuyển số tiền theo giá bán của tiêu thụ thành phẩm bị trả lại sang tài khoản có liên quan để xác định doanh thu thuần.
xx
xx
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 532 “Giảm giá tiêu thụ thành phẩm”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách hàng với giá thỏa thuận.
- Giảm giá: Là khoản giảm trừ cho người mua tính trên giá bán vì lý do tiêu thụ thành phẩm kém phẩm chất hoặc không đúng qui cách trong hợp đồng.
- Bớt giá: Là khoản giảm trừ vì lý do người mua đã mua với số lượng lớn, nó được tính theo tỷ lệ nào đó trên giá bán. Việc bớt giá được tính theo từng lần mua hàng.
- Hồi khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã được tiến hành với khách hàng trong một thời gian nhất định. Người bán thực hiện hồi khấu cho người mua sau khi đã bán được tổng số hàng lớn.
Nội dung tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Phản ánh khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua
Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần
xx
xx
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình công nợ với khách hàng về trị giá tiêu thụ thành phẩm đã cung cấp.
Nội dung của tài khoản 131 như sau:
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
SDĐK: Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng đầu kỳ
SPS tăng:
- Phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng tăng trong kỳ
SPS giảm:
- Phản ánh số tiền đã thu được ở người mua trong kỳ.
- Phản ánh số tiền nhận đặt trước của người mua
SDCK: Phản ánh số tiền còn phải thu ở người mua đến cuối kỳ
Khi hạch toán trên tài khoản 131 cần chú ý:
+ TK 131 có thể có số dư bên có phản ánh số tiền đã thu lớn hơn số phải thu hoặc số tiền nhận đặt trước của người mua nhưng chưa giao hàng.
+ TK 131 Chỉ sử dụng trong trường hợp bán hàng nhưng chưa thu tiền và theo dõi chi tiết đến từng người mua.
- Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định tiêu thụ.
Nội dung của tài khoản 157 như sau:
Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”
SDĐK: Phản ánh trị giá hàng gửi đi bán còn ở đầu kỳ
SPS tăng: Phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi đi bán trong kỳ
SPS giảm: Phản ánh trị giá hàng hóa gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
SDCK: Phản ánh trị giá hàng gửi đi bán nhưng chưa được xác định tiêu thụ đến cuối kỳ
Khi hạch toán trên tài khoản 157 cần chú ý
+ Trường hợp khi gửi hàng nếu có bao bì đi kèm tính giá riêng thì trị giá bao bì không phản ánh trên tài khoản 157 mà phản ánh trên tài khoản 138 (1388).
+ Khi gửi hàng đi bán cho người mua nếu phát sinh chi phí gửi hàng (chi phí vận chuyển, bốc dỡ).
+ Nếu theo hợp đồng bên mua chịu và đơn vị trả hộ thì kế toán phản ánh trên tài khoản 1388.
+ Nếu theo hợp đồng bên bán chịu thì kế toán phản ánh vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Nội dung của tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Phản ánh giá trị vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ theo từng lần bán
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
Xx
xx
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung của tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Phản ánh tổng giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ (ghi một lần vào cuối kỳ)
Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh
xx
xx
- Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
- Tài khoản 3331 “Thuế giá trị gia tăng đầu ra”
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp vào ngân sách nhà nước. Tài khoản này sử dụng chung cho cả đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Tài khoản 3331 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai
+ Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Tài khoản 33312 – Thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu
Nội dung của tài khoản 3331 như sau
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ vào thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- Số thuế giá trị gia tăng đã nộp vào ngân sách nhà nước.
- Số thuế giá trị gia tăng của hàng bán bị trả lại của giảm giá hàng bán
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường.
- Số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu.
SDCK (nếu có): thuế giá trị gia tăng đã nộp thừa, còn được khấu trừ cuối kỳ
SDCK: Thuế giá trị gia tăng còn phải nộp cho ngân sách nhà nước
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số các tài khoản có liên quan như tài khoản 156, 111, 112, 138, 641….
2.3. Phương pháp vận dụng các tài khoản vào hạch toán tổng hợp
a. Trình tự kế toán áp dụng tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
- Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 3. Bán buôn qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp, bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
TK156
TK632
TK511, 512
TK 111, 112, 131
TK 111, 112, 131
TK 111, 112, 131
Giá vốn hàng hóa
xuất kho gửi đi bán
Kết chuyển trị giá vốn hàng
hóa gửi bán
đã xác định
Doanh thu bán hàng chưa thuế
Tổng giá thanh toán
TK632
Thuế GTGT
đầu ra
Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa xuất kho bán trực tiếp
TK 641, 1388
Chi phí phát sinh
trong quá trình
Sơ đồ 4. Bán buôn vật liệu chuyển thẳng theo hình thức gửi bán thẳng, bán buôn vận chuyển theo hình thước giao tay ba
111, 112, 113
157
632
511, 512
111, 112, 131
Tổng giá thanh toán
Trị giá hàng gửi
Thuế GTGT
133
Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đã được xác định tiêu thụ
Doanh thu
Tổng giá thanh toán
3331
Thuế GTGT
111, 112, 131
Chi phí phát sinh gửi
3331
3331
Giá vốn hàng vận chuyển thẳng theo
Sơ đồ 5. Xác định kết quả kinh doanh
632
911
Kết chuyển giá
Kết chuyển
doanh thu thuần
511, 512
111, 112, 131
Doanh
thu
Tổng giá thanh toán
333
Thuế
3332, 3333
Thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất nhập khẩu phải nộp
(nếu có)
531, 532
Thuế chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
531, 532
Kết chuyển CGBH, FQLDN cho hàng hóa tiêu thụ từng kỳ
421
Kết chuyển
lãi
421
Kết chuyển
lỗ
811
333
Chiết khấu
Sơ đồ 6. Bán hàng trả góp
111, 112
131
Số tiền người mua trả lần đầu
Số tiền còn phải thu người mua
Thu tiền
ở người mua các lần sau
511
Doanh thu theo giá bán thông thường chưa thuế
3331
3387
Thuế
GTGT
Lợi tức trả chậm
911
Kết chuyển doanh thu
632
Kết chuyển trị giá vốn hàng
trả góp
156
Giá trị hàng trả góp xuất kho
để bán
Sơ đồ 7. Bán hàng đại lý
911
511
311
111, 112, 131
Kết chuyển doanh thu hoa hồng
Hoa hồng
được hưởng
Số tiền thu về
bán hàng đại lý
Trả tiền cho cơ sở giao đại lý
003
Trị giá số hàng nhận bán đại lý đã xác định tiêu thụ
Trị giá số hàng nhận bán đại lý
Sơ đồ 8. Bán hàng trả góp
156
157
Xuất kho để gửi hàng đi bán các đại lý
Kết chuyển giá vốn hàng gửi đại lý đã tiêu thụ
632
511
111, 112, 131
641
Doanh thu
chưa thuế
Tổng giá thanh toán
Tiền hoa hồng thưởng cho cơ sở đại lý
- Bán lẻ hàng hóa
Căn cứ vào các báo cáo bán hàng của mậu dịch viên, kế toán xác định tổng giá bán hàng chưa thuế, thuế GTGT đầu ra và tổng giá vốn hàng hóa trong từng kỳ
Sơ đồ 9. Bán lẻ hàng hóa
156
632
Xuất kho hàng hóa để tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ
911
511, 512
111, 112
Tổng số tiền hành thu cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu
Doanh thu bán hàng chưa thuế
641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
3331
Thuế
GTGT
Sơ đồ 10: Các trường hợp được coi là tiêu thụ hàng hóa
156
632
911
334
Trị giá hàng hóa
Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ
Trị giá hàng hóa thưởng cho
3331
911
Kết chuyển
Giá thanh toán của hàng mang đi
131
Bù trừ công nợ hàng đổi
131
156
Giá thanh toán cửa số hàng
131
Giá hàng hóa biếu tặng
431
431
* Phản ánh doanh thu bán hàng
Doanh thu hạch toán trên tài khoản 511 là doanh thu đã có thuế, khi bán hàng căn cứ vào hóa đơn, chứng từ có liên quan, kế toán ghi
Doanh thu bán hàng có thuế
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
* Kết chuyển giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán có thuế
Nợ TK 632
Có TK 156
Quy trình và cách thức hạch toán theo các phương thức bán hàng cũng giống như doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nhưng đến cuối kỳ phải tính thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
x
Thuế suất, thuế giá trị gia tăng đầu ra tương ứng
Trong đó
Giá trị gia tăng của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
=
Giá thực tế của hàng hóa bán trong kỳ
-
Giá mua vào của hàng hóa tương ứng
Căn cứ vào bảng giá thuế, kế toán ghi
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Nợ TK 641
Có TK 3331
Khi nộp thuế, kế toán ghi
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
b. Phương pháp kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán hàng tồn kho căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, thành phẩm trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của thành phẩm, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức.
Giá trị hàng xuất
=
Tổng giá trị hàng nhập
+
Chênh lệch trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ có ưu điểm là giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán do không phải phản ánh chi tiết giá vốn của từng nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm hoàn thành còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàn bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT……) hoàn toàn giống nhau nhưng đến cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để xác định.
- Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ
Giá vốn hàng hóa tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 611
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thụ sang tài khoản 911
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ 11: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 631
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111, 131…
K/c giá trị thành phẩm xuất trong kỳ
K/c giá vốn hàng bán trong kỳ
K/c d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 315.doc