Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ thường xuyên của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành thu mua để đáp ứng nhu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác.
Trong sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở cấu thành sản phẩm, chi phí cho nguyên vật liệu thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, nó là một phần căn cứ để xác định giá thành. Mặt khác, nguyên vật liệu còn ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến chất lượng nhập sản phẩm có tác động đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm hiệu quả vật liệu nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, tăng chất lượng của sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Khác với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia vaò quá trình sản xuất như một tư liệu lao động, được mua từ nguồn vốn lao động của doanh nghiệp, công cụ dụng cụ không trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nhưng là một phần của chi phí sản xuất, hoàn thành giá thành. Chất lượng của công cụ dụng cụ cũng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý thu mua, sử dụng hiệu quả cũng là một vấn đề cần thiết.
Trước vấn đề đó, buộc mỗi doanh nghiệp phải cần có kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Người kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chịu trách nhiệm theo dõi những biến động của nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ bằng các con số cụ thể. Từ đó cung cấp cho người quản lý những thông tin nhằm đưa ra những quyết định chính xác hợp lý cho vấn đề thu mua sử dụng dự trữ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ.
Với vai trò và ý nghĩa quan trọng của nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ, em quyết định chọn chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp tư nhân bánh cao cấp Bảo Ngọc”.
51 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp tư nhân bánh cao cấp Bảo Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ thường xuyên của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành thu mua để đáp ứng nhu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác.
Trong sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở cấu thành sản phẩm, chi phí cho nguyên vật liệu thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, nó là một phần căn cứ để xác định giá thành. Mặt khác, nguyên vật liệu còn ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến chất lượng nhập sản phẩm có tác động đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm hiệu quả vật liệu nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, tăng chất lượng của sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Khác với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia vaò quá trình sản xuất như một tư liệu lao động, được mua từ nguồn vốn lao động của doanh nghiệp, công cụ dụng cụ không trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nhưng là một phần của chi phí sản xuất, hoàn thành giá thành. Chất lượng của công cụ dụng cụ cũng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý thu mua, sử dụng hiệu quả cũng là một vấn đề cần thiết.
Trước vấn đề đó, buộc mỗi doanh nghiệp phải cần có kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Người kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chịu trách nhiệm theo dõi những biến động của nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ bằng các con số cụ thể. Từ đó cung cấp cho người quản lý những thông tin nhằm đưa ra những quyết định chính xác hợp lý cho vấn đề thu mua sử dụng dự trữ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ.
Với vai trò và ý nghĩa quan trọng của nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ, em quyết định chọn chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp tư nhân bánh cao cấp Bảo Ngọc”.
phần i
Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ.
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ ( NVL- CCDC) trong các doanh nghiệp.
1.1. Nguyên vật liệu: Là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá ttrình sản xuất.
NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được trạng thái vật chất ban đầu. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.Giá trị của NVL được dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.2. Công cụ dụng cụ(CCDC): Là tư liệu lao động dụng cụ và các dụng cụ không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định.
Khác với NVL,CCDC khi tham gia hoạt động sản xuât kinh doanh nó mang đặc điểm giống tài sản cố định. Một số loại CCDC có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được hinh thái vật chất ban đầu, đông thời CCDC mang đặc điểm giông NVL số loại CCDC có giá trị thấp thời gian sử dụng ngắn, do đó cần thiết phải dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, CCDC được xếp vào tài sản lưu động.
2. Vai trò của NVL- CCDC.
NVL- CCDC là đối tượng lao động vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một phần không thể thiếu đó chính là NVL- CCDC nhờ có quá trình này mà doanh nghiệp mới có thể thực hiện được những ý nghĩa cũng như việc phát triển doanh nghiệp một cách có hiểu quả vì vậy mà NVL- CCDC có ý nghĩa vô cùng to lớn tới quá trình phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp.
3. Phân loại và đánh giá NVL- CCDC.
3.1.Phân loại NVL theo vai trò, tác dụng của NVL trong quả trình sản xuất.
Phân loại NVL căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL được chia thành các loại sau:
- NVL Chính: là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm, các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL chính không giống nhau( ở doanh nghiệp cơ khí NVL chính là Sắt, thép…,doanh nghiệp sản xuất bánh NVL chính là Bột mì, bột nở…) có thể sản phẩm của doanh nghiệp này làm NVL cho doanh nghiệp khác, đối với nửa sản phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến được coi là NVL chính.
- NVL Phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đẩm bảo cho các CCDC hoạt động được bình thường như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo, chỉ may, giẻ lau, xà phòng…
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí ga,…
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là những vật liệu được loại ra từ quy trình sản xuất hay phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức, dự trữ cho từng loại, từng thứ NVL, là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành, NVL được chia làm hai nguồn
- NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng,…
- NVL tự chế: Do doanh nghịêp tự sản xuất như: doanh nghiệp chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho đội chè chế biến. Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu và là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
- NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
+NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
+NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- NVL dùng cho nhu cầu khác:
+Nhượng bán
+Đem góp vốn liên doanh
+Đem quyên tặng
3.2. Phân loại CCDC theo phương pháp phân bổ, theo yêu cầu quản lý và ghi chép kế toán
- Phân loại theo các phương pháp phân bổ( theo giá trị và thời gian sử dụng) công cụ dụng cụ bao gồm:
+Loại phân bổ một lần
+Loại phân bổ hai lần
+Loại phân bổ nhiều lần
- Phân loại theo yêu cầu quản lý và ghi chép kế toán CCDC gồm:
+Công cụ dụng cụ
+Bao bì luân chuyển
+Đồ dùng cho thuê
- Theo mục đích và nơi sử dụng CCDC bao gồm:
+CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh
+CCDC dùng cho quản lý
+CCDC dùng cho các nhu cầu khác
* Các phương pháp đánh giá hàng tồn kho
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, CCDC nhập kho
- Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng qui cách phẩm chất.
Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế giá trị giá tăng( GTGT) tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT
Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án,… thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT( là tổng giá thanh toán).
- Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của vật tư tự gia công chế biến.
- Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng(+) số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến(+) các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
* Nhận vật tư do nhận vốn góp liên doanh:Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng(+) các chi phí phát sinh khi tiếp nhận vật tư.
* Nhận vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế vật tư nhập kho là giá ghi trên biên bản bàn giao nhận cộng(+) các chi phí phát sinh khi nhận.
* Nhập vật tư do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị thanh lý cộng(+) các chi phí khác phát sinh.
II. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán NVL,CCDC.
1. Kế toán NVL,CCDC
Trong nền kinh tế phát triển nhiều thành phần các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước phải bám sát thị trường tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ cấu tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh các đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới phát triển sản xuất nâng cao chât lượng sản phẩm.
NVL,CCDC của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp, nhiều tthứ NVL,CCDC cho nên yêu cầu quản lý chung về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán NVL,CCDC là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vần chuyển bảo quản và dự trữ NVL,CCDC , tình hình nhập xuất NVL,CCDC. Tính giá thực tế mua vào của NVL,CCDC đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ và bán hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển NVL,CCDC.
- Tổ chức tốt kết toán chi tiết NVL,CCDC theo từng loại, từng thứ, theo đúng số lượng và chất lượng NVL,CCDC. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp vụ ở kho, quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê NVL,CCDC ở kho, ở quầy hàng đảm bảo số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ, thu kịp thời tiền bán hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán NVL, CCDC, tham gia kiểm kê và đánh giá lại NVL, CCDC.
1.1 Đánh giá NVL,CCDC:
Đánh giá NVL,CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá NVL,CCDC: Đánh giá theo giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
a. Đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá NVL,CCD mua vào bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị NVL,CCDC mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào+chi phí thu mua thực tế.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGTtheo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị NVL,CCDC mua vào là tổng giá thanh toán(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)+ chi phí thu mua thực tế.
- Trường hợp doanh nghiệp mua NVL,CCDC về bán nhưng cần phải qua sơ chế, phân loại, chon lọc thì giá mua của NVL,CCDC bao gồm giá mua+ chi phí gia công sơ chế.
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô hàng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này giả thiết những lô hàng nào nhập kho trước thì tính giá mua vào của nó cho NVL, CCDC xuất trước, nhập sau thì tính sau:
Trị giá vốn của
NVL, CCDC
=
Giá mua thực tế NVL, CCDC
x
Số lượng
NVL, CCDC
Theo phương pháp này kế toán phải ghi số kê toán chi tiết mở cho từng thứ NVL,CCDC cả về số lượng đơn giá nhân với số tiền của từng lần nhập xuất kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này giả thiết những lô hàng nào nhập sau được tính giá mua vào của no cho lô hàng nào xuất trước nhập trước thì tính sau.
Trị giá vốn của
NVL, CCDC
=
Giá mua thực tế NVL, CCDC
x
Số lượng NVL, CCDC
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng cả về số lượng đơn giá và số tiền của từng lần nhập xuất kho NVL,CCDC.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho
=
Số lượng vật tư xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền
* Các phương pháp khác:
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật tư theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp đụng các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: phương pháp này tính theo trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho được tính trên số lượng vạt tư xuất kho và đơn giá vật tư tồn đầu kỳ:
Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho
=
Số lượng vật tư xuất kho
x
Đơn giá thực tế tồn đầu
b. Phương pháp giá hạch toán:
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động hàng ngày của NVL,CCDCmột cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá kế hoạch là giá nhập kho, hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế NVL,CCDCxuất kho trong kỳ.
Giá trị thực tế của NVL, CCDC xuất dùng
=
Giá trị hạch toán của NVL, CCDC xuất dùng
x
Hệ số giá
Trị giá thực tế của NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho trong kỳ
Hệ số giá
=
Trị giá hạch toán của NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ + Trị giá hạch toán của NVL, CCDC nhập kho trong kỳ.
- Đánh giá NVL, CCDC: Là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực thống nhất.
* Trong kế toán có thể sử dụng 2 cách đánh giá NVL, CCDC
- Đánh giá theo thực tế: Trị giá NVL, CCDC bao gồm:
+ Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị NVL, CCDC mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào+ chi phí mua thực tế.
+ Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không chịu thuế GTGT, giá trị NVL, CCDC mua vào là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào+ chi phí thu mua thực tế.
+ Trường hợp doanh nghiệp mua NVL, CCDC về bán nhưng phải qua sơ chế, phân loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá NVL, CCDC bao gồm giá mua+ chi phí gia công sơ chế.
+ Đối với NVL, CCDC xuất kho cũng được tính theo giá vốn thực tế. Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phương pháp sau:
Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Giá thực tế xuất kho
=
Số lượng xuất kho
x
Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền( giá bình quân gia quyền của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Giá thực tế tồn đầu kỳ+ Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng tồn đầu kỳ+ Số lượng nhập trong kỳ
2. Những thủ tục quản lý xúât nhập kho NVL, CCDC và các chứng từ kế toán liên quan
2.1 Kế toán chi tiết NVL,CCDC:
- Chứng từ sử dụng: Mọi nghiệp vụ biến động của NVL, CCDC đều phải được phản ánh ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật tư, hàng hoá bao gồm:
- Phiếu nhập kho(Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT)
- Biên bảm kiểm kê vât tư sản phẩm, hàng hoá( Mẫu 08- VT)..
- Hoá đơn (GTGT)- MS 01 GTKT- 2LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT -2LN
- Hoá đơn cước vận chuyển(Mẫu 03- BH)
2.2. toán chi tiết NVL, CCDC: Là việc khá phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành ghi chép hằng ngày cả về số lượng và giá trị theo từng thứ NVL, CCDC ở từng kho trên cả 2 loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết NVL, CCDC được thực hiện ở kho và phòng kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC:
* Phương pháp ghi thẻ song song:
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
: ghi hằng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu cuối tháng
- Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của ghi thẻ song song:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá, việc nhập, xuất, tồn diễn ra không thường xuyên .Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá diễn ra thường xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu, khối lượng chi chép còn nhiều.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: ghi hằng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu cuối tháng
- Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ưu điểm: Số lần ghi chép được giảm bớt do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư hàng hoá ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hằng ngày. Phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
+ Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu khối lượng, việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
* Phương pháp ghi sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ
Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng kê nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Ghi chú
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu cuối tháng
- Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp ghi sổ số dư
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm vật tư hàng hoá. Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán, đã kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép, bảo quản trong kho của thủ kho; công việc được giàn đều trong tháng.
+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xác định được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, hàng hoá hợp lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
+ Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật tư, hàng hoá nên để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư, hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp
3 Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
NVL, CCDC là loại tài sản lưu động thuộc nhóm NVL, CCDC tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ
3.1. Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp kế toán không phải theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng, kế toán tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của NVL, CCDC để ghi vào tài khoản hàng tồn kho.
3.2. Phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp phản ánh ghi chép thường xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này bảo đảm tính chính xác biến động của NVL, CCDC.
Hai phương pháp tổng hợp NVL, CCDC nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế cho nên tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một trong hai phương pháp để bảo đảm việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.
* Kế toán sử dụng tài khoản 152- NVL
- Nội dung: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NVL trong kho theo giá thực tế.
- Kết cấu:
TK 152
- Phản ánh trị giá thực tế của NVL nhập - Trị giá thực tế của NVL xuất dùng
kho từ mua ngoài, tự chế biến, thuê trong kỳ.
ngoài chế biến.
- Trị giá thực tế NVL phát hiện tăng khi - Trị giá thực tế của NVL phát hiện
kiểm kê thiếu khi kiểm kê.
- Đánh giá tăng trị giá thực tế của NVL, - Đánh giá giảm trị giá thực tế của NVL
CCDC tồn kho. tồn kho.
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL - Kết chuyển trị giá thực tế của NVL
tồn kho cuối kỳ( phương pháp kiểm kê . tồn kho đầu kỳ
định kỳ).
Dư nợ: giá trị thực tế của NVL hiện có.
* Kế toán sử dụng TK 153
- Nội dung: Phản ánh trị giá thực tế của CCDC hiện có và tình hình xuất nhập CCDC trong kỳ.
Kết cấu: TK 153- CCDC
- Trị giá thực tế của CCDC nhập kho từ - Trị giá thực tế của CCDC xuất dùng
các nguồn khác nhau. - Trị giá thực tế của CCDC phát hiện
- Trị giá thực tế của CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
thừa khi kiểm kê. - Đánh giá giảm giá trị thực tế của
- Trị giá thực tế của CCDC cho thuê CCDC tồn kho
nhập tại kho - Kết chuyển giá trị thực tế của CCDC
- Đánh giá tăng trị giá thực tế của CCDCtồn kho đầu kỳ( phương pháp kiểm kê
tồn kho. định kỳ).
- Kết chuyển giá trị thực tế của CCDC
tồn kho cuối kỳ( phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Dư nợ: Phản ánh trị giá thực tế của
CCDC hiện có ở tại kho.
* Một số nghiệp vụ tăng giảm NVL,CCDC
- Mua NVL,CCDC nhập kho để sản xuất kinh doanh hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT( tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ căn cứ vào phiếu nhập kho và chứng từ gốc có liên quan).
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Khi hàng về và kiểm nhận nhập kho thì căn cứ vào phiếu nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 151
- Trường hợp được giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua cho người bán thì kế toán căn cứ vào chứng từ có liên quan để xác định được trị giá của hàng được giảm giá, trị giá của hàng bị trả lại số thuế GTGT tương ứng
Nợ TK 111, 112- trị giá của hàng giảm giá hoặc trả lại
Có TK 152
Có TK 153
Có TK 133- thuế GTGT tương ứng của hàng giảm giá hoặc trả lại
- Hưởng chiết khấu( doanh nghiệp thoả thuận với người bán) căn cứ vào chứng từ có liên quan
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 152
Có TK 153
- Nhập kho NVL căn cứ vào hoá đơn, giấy báo thuế nhập kho
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 333
Có TK 111, 112, 331
Đồng thời tính thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133
Có TK 333
- Nhập kho NVL, CCDC từ sản xuất, tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi.
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133
Có TK 154
- Nhập kho NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh được cấp hay biếu tặng, căn cứ vào biên bản giao hay biên bản góp vốn
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 411
- Nhập kho NVL, CCDC từ sản xuất dùng không hết
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 621, 627, 641, 642
- Đánh giá tăng thực tế của NVL, CCDC xác định phần giá trị tăng
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 412- chênh lệch do đánh giá tài sản
* Trường hợp giảm NVL, CCDC
- Xuất NVL, CCDC để trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc để đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 621(241)
Có TK 152
Có TK 153
- Xuất kho NVL, CCDC cho quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý, căn cứ vào phiếu xuất kho
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 152
- Xuất kho NVL, CCDC để tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152
Có TK 153
- NVL, CCDC thiếu hụt, phát hiện khi kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê
Nợ TK 138(1)- chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(8)- bắt người vi phạm bồi thường
Nợ TK 632- hao hụt trong định mức
Có TK 152
Có TK 153
- Xuất kho NVL đưa đi góp vốn liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản thoả thuận giữa các bên liên doanh
+ Giá trị thoả thuận< Giá trị thực tế ghi sổ
Nợ TK 222- góp vốn liên dài hạn(ghi giá trị thực)
Nợ TK 412- phản ánh giá trị ghi sổ và giá trị thực
Có TK 152- ghi theo giá trị ghi sổ
- Trường hợp giá trị thoả thuận> giá trị thực tế ghi sổ
Nợ TK 222- góp vốn liên doanh dài hạn( ghi giá trị thực)
Nợ TK 412- phản ánh giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế
Có TK 152- ghi theo giá trị ghi sổ
Có TK 153- ghi theo giá trị ghi sổ
+ Giá trị thoả thuận> Giá trị thực tế ghi sổ
Nợ TK 222
Nợ TK 412
Có TK 152
Có TK 153
Kế toán tổng hợp nhập- xuất vật tư, hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phần II
Thực tế công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Doanh nghiệp bánh Cao cấp Bảo Ngọc.
I. Đặc điểm chung của Doanh nghiệp tư nhân bánh Cao cấp Bảo Ngọc
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Là một Doanh nghiệp được sinh ra từ nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp bánh Cao cấp Bảo Ngọc được thành lập trên cơ sở kế thừa và phát huy những tinh hoa cổ truyền và hiện đại của bánh ngọt trong nước và ngoài nước.
Doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc được ban hành theo quy định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính.
- Đăng ký kinh doanh số:
- Ngành nghề kinh doanh: bán buôn, bán lẻ các loại bánh ngọt, bánh mặn, bánh sinh nhật, bánh trung thu, bánh gatô...
- Đại lý mua bán: ký gửi hàng hoá.
Doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc là một doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp và pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hình thức sở hữu vốn là tư nhân, doanh nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng , được sử dụng con dấu riêng để giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế trong chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cho phép. Doanh nghiệp có trụ sở chính tại 43 Phương Liệt phường Văn Chương - Đống Đa-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1391.Doc