Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý kinh tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước là nghành xây dựng cơ bản – một nghành mũi nhọn thu hút khối lượng vốn đầu tư của cả nước. Thành công của nghành xây dựng trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với đặc trưng của nghành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin phục vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quản nguồn đầu tư.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà 1, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1.
Kết cấu chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1.
58 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý kinh tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước là nghành xây dựng cơ bản – một nghành mũi nhọn thu hút khối lượng vốn đầu tư của cả nước. Thành công của nghành xây dựng trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với đặc trưng của nghành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin phục vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quản nguồn đầu tư.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà 1, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1.
Kết cấu chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1.
Phần I: thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1
I. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Sông Đà 1
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 1
Công ty Sông Đà 1 là một Doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà, có trụ sở chính tại 106 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội. Khi mới thành lập vào ngày 20/11/1990, Công ty có tên là chi nhánh xây dựng Sông Đà 1. Sau đó được nâng cấp thành Công ty Sông Đà 1 theo Quyết định số 130A/BXD – TCLĐ của Bộ Xây dựng ngày 26/03/1993 với tổng số vốn pháp định là 2.499 triệu đồng.
Tuy mới được thành lập trong thời gian chưa dài song Công ty Sông Đà 1 đã có rất nhiều cố gắng trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện bộ máy tổ chức. Cho đến nay, Công ty đã có 04 xí nghiệp, 01 xưởng, 02 ban quản lý dự án và các đội xây dựng là các đơn vị trực thuộc Công ty.
Xí nghiệp Sông Đà 1.01;
Xí nghiệp Sông Đà 1.02;
Xí nghiệp Sông Đà 1.03;
Xí nghiệp Sông Đà 1.04;
Các đội xây dựng:
Đội xây lắp điện;
Đội xây dựng số 16;
Xưởng gia công cơ khí.
Trải qua mười năm xây dựng và phát triển, Công ty Sông Đà 1 đã xây dựng được cho mình một đội ngũ những kỹ sư, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, đầu tư, mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại,... Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, Công ty đã tích cực, chủ động tham gia vào thị trường, không thụ động, ỷ lại cấp trên. Kết quả là Công ty đã tạo được uy tín lớn trên thị trường xây lắp.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui trình của hoạt động sản xuất xây lắp
Công ty Sông Đà 1 có các chức năng, nhiệm vụ sản xuất chính sau:
Xây dựng các đường dây và trạm biến áp đến 35 KV;
Xây dựng đường bộ;
Xây dựng kênh mương, kè cống và các trạm bươm;
Nhận thầu san lấp, nạo vét và thi công nền móng các công trình;
Đầu tư và phát triển kinh doanh nhà;
Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng;
Xuất nhập khẩu trực tiếp máy móc và vật liệu xây dựng;
Thi công lắp đặt các hệ thống xây dựng;
Thiết kế thi công nội ngoại thất các công trình;
Xây dựng các công trình dân dụng.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty Sông Đà 1 có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
Đấu thầu và nhận thầu xây lắp
Lập kế hoạch xây lắp công trình
Tiến hành thi công
xây lắp
Mua sắm vật liệu, thuê nhân công
Giao nhận công trình, hạng mục công trình hoàn thành
Duyệt, quyết toán công trình, hạng mục công trình
Thanh lý hợp đồng bàn giao
công trình
Sơ đồ 01: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sông Đà 1
3.1. Sơ đồ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của Công ty
Ban Giám đốc Công ty
Các công trình trọng điểm của Công ty
Phòng quản lý kỹ thuật
Phòng kinh tế thị trường
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Ban quản lý các dự án xây dựng
Xí nghiệp Sông Đà 1.01
Xí nghiệp Sông Đà 1.02
Xí nghiệp Sông Đà 1.03
Xí nghiệp Sông Đà 1.04
Xưởng gia công cơ khí
Các đội xây dựng trực thuộc Công ty
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Sông Đà 1
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Sông Đà 1 thực hiện việc tổ chức quản lý theo một cấp. Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó Giám đốc và các phòng ban chức năng
Giám đốc Công ty: Do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị và trước pháp luật trong việc ra các quyết định và điều hành hoạt động Công ty
Phó Giám đốc thi công: Chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động trong toàn Công ty, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật tư cơ giới trong toàn Công ty, tổ chức về hành chính và bảo vệ nhân sự
Phó Giám đốc kinh tế: Giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực kinh tế, tài chính kế toán , kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị.
Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kỹ thuật, điều hành việc giám sát chất lượng kỹ thuật công trình, hạng mục công trình. Các phòng ban chức năng gồm có:
Phòng quản lý kỹ thuật: Là bộ phận chức năng của Công ty, tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình, công tác an toàn lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
Phòng kinh tế thị trường: Giúp Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất, điều hành và quản lý xe máy, vật tư thiết bị cơ giới của các đơn vị.
Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ Công ty theo chế độ chính sách và Pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước và những qui định cụ thể khác của Công ty, của Tổng Công ty về công tác quản lý kinh tế tài chính.
Phòng tổ chức hành chính: Là sự hợp nhất của hai phòng: Tổ chức lao động và hành chính, tham gia giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc tổ chức thực hiện công tác hành chính, bảo vệ theo đúng chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước và Công ty
3.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó sản xuất xây dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số hoạt động phụ hoặc phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chính như: sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư, cấu kiện bê tông, sửa chữa xe máy,... Tuy nhiên, ở Công ty, các khâu này không khép kín và không liên kết chặt chẽ vì các xí nghiệp ở xa nhau và xa địa điểm công trình xây dựng.
Các đơn vị thành viên trong Công ty theo tư cách pháp lý được chia làm hai loại:
Các đơn vị trực thuộc: Có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có tổ chức kế toán riêng là các xí nghiệp. Các đơn vị này có đặc điểm: qui mô khá lớn, kế hoạch sản xuất kinh doanh ổn định, làm ăn có lãi, có trụ sở ở nhiều địa phương trên cả nước, được cấp trên uỷ quyền giao dịch, quan hệ với các cơ quan Nhà nước cũng như các cơ quan nước ngoài.
II. tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của công ty sông đà 1.
1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở doanh nghiệp
Để phù hợp với công tác hạch toán kế toán, bộ máy kế toán của Công ty hiện nay được tổ chức như sau:
1.1. Sơ đồ
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, tín dụng ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ, dụng cụ thủ quỹ
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT
Các ban kế toán xí nghiệp
Phó Kế toán trưởng
`
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Điều hành chung toàn bộ công việc kế toán trong Công ty
Phó Kế toán trưởng: Thay mặt Kế toán trưởng khi Kế toán trưởng vắng mặt và phụ trách công tác kế toán quản trị, phụ trách công tác kế toán khối văn phòng toàn Công ty.
Kế toán thanh toán, tín dụng, tiền gửi ngân hàng: Phụ trách thanh toán, theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng, hoàn ứng của cán bộ công nhân viên và các đơn vị trực thuộc.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản kế toán của tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (các số liệu ghi sổ Nhật ký chung sau đó sẽ được tự động cập nhật sang Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết có liên quan). Cuối kỳ, kiểm tra đối chiếu số liệu với các kế toán phần hành, các đơn vị thành viên, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của từng công trình, khoá sổ kế toán cuối kỳ, lưu chứng từ kế toán và làm các báo cáo quyết toán.
Kế toán tài sản cố định, vật tư, công cụ dụng cụ, thủ quỹ: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, công cụ dụng cụ, tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định, quản lý tiền.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Chịu trách nhiệm tính và thanh toán lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trong Công ty, lập Bản tổng hợp tiền lương
2. Hệ thống sổ kế toán
Hiện nay, Công ty đang áp dụng thống nhất hình thức sổ Nhật ký chung trong toàn Công ty. Công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính đã được cài đặt sẵn chương trình kế toán SongDa Accounting System .
Ta có sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung như sau:
Hoá đơn, chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Cái TK111, 112, 152, 153,...
Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
IIi. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 1
Trước khi đi vào thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Sông Đà 1 chúng ta cần tìm hiểu qua đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên chi phí sản xuất của Công ty cũng bao gồm 4 khoản mục phí đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán cho từng khoản mục phí và đó là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành và hiệu quả hoạt động của Công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc, phương tiện thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm các khoản chi trả lương cho người lao động, không kể các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài tiền lương trả cho người công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế doanh nghiệp, chi phí nhân công trực tiếp của Công ty còn bao gồm cả tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công
Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm của Công ty, các khoản chi phí này bao gồm: khấu hao máy thi công, tiền lương công nhân vận hành máy thi công (không kể các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân vận hành máy thi công), chi phí nhiên liệu vận hành máy thi công, chi phí thuê máy thi công,...nhưng việc theo dõi khoản chi phí máy thi công có thể thay đổi theo từng công trình. Với những công trình sử dụng máy thi công ít thì việc hạch toán tiền lương công nhân vận hành máy thi công và chi phí thuê ngoài máy thi công được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung
Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, khoản chi phí này bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lương của đội quản lý, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế doanh nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, các chi phí bằng tiền khác như bảo hiểm công trình, chi giao dịch,...
Sản phẩm Công ty sản xuất ra là các công trình xây dựng. Đối tượng được Công ty sử dụng để ký kết các hợp đồng thi công là công trình nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty được xác định theo công trình, hạng mục công trình. Các khoản chi phí trên đây (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) được tập hợp theo từng đơn vị thi công và theo từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành.
1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tiến hành quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các yếu tố chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty. Vật liệu sử dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Do các công trình thi công phân bố ở nhiều nơi, xa Công ty nên để tạo thuận lợi và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu, Công ty giao cho các đối tượng thi công tự tìm các nguồn cung cấp vật liệu bên ngoài dựa trên cơ sở định mức được đưa ra.
Để tiến hành mua ngoài vật liệu, trên cơ sở định mức đã có, đội trưởng đội thi công tiến hành viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng kế toán tài chính, sau đó khi được xét duyệt và nhận tiền tạm ứng, chỉ huy công trình hoặc nhân viên quản lý chủ động mua ngoài vật liệu và chuyển tới công trình, thủ kho công trình tiến hành lập phiếu nhập kho. Sau đó căn cứ vào nhu cầu sử dụng, thủ kho lập phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho thi công công trình, giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Mặt khác, còn với việc các nguyên vật liệu mua về và được đem cho tới chân các công trình để sử dụng ngay sẽ được tiến hành lập phiếu nhập kho xuất thẳng.
phiếu xuất kho
Ngày 26 tháng 12 năm 2002
Số:
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Anh
Địa chỉ (Bộ phận): Đội bê tông
Lý do xuất: Phục vụ công trình SeaGames – SVĐTT
Xuất tại kho: Công trình SeaGames
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Hoàng Thạch
MX32
Tấn
40
40
681.818
27..272.720
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
´
´
´
´
27.272.720
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Hai mươi bảy triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn bảy trăm hai mươi đồng chẵn%
Xuất ngày 31 tháng 12 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng, các phiếu xuất kho được kế toán đội tập hợp và lên bảng kê xuất kho vật tư. Bảng kê xuất kho vật tư phải được sự ký duyệt của đội trưởng, cán bộ kỹ thuật và kế toán đội
Bảng kê xuất kho vật tư
Tháng 12/2002 Công trình: SeaGames – SVĐ trung tâm
Chứng từ
Tên vật tư
Tổng số
CPNVLTT
CPMTC
CPSX chung
SH
NT
NVL
CCDC
SGL600
20/12
Xăng, dầu
1..267.860
1.267.680
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX13
31/12
Xi măng
27.272.720
27.272.720
...
...
...
...
...
...
...
...
SGC534
20/12
Vòng bi
150.000
SGC596
20/12
Xe cải tiến
1.089.000
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1.042.325.352
4.964.574
3.868.341
7.603.500
Đội trưởng
Cán bộ kỹ thuật
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 1.1: Bảng kê xuất kho vật tư(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Định kỳ, khoảng 5 - 7 ngày, kế toán đội tiến hành thanh toán chứng từ lên phòng kế toán Công ty. Các chứng từ gồm: Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất kho vật tư hàng tháng vào cuối mỗi tháng, các chứng từ về thanh toán tạm ứng và các giấy tờ khác liên quan.
Cuối quý, trên cơ sở các bảng kê xuất kho vật tư, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp vật liệu cho mỗi công trình.
Bảng tổng hợp vật liệu
Quý IV/2002 – Công trình: SeaGames
Mục đích
Thời gian SD
Vật liệu trực tiếp
Sử dụng máy thi công
Sản xuất chung
NVL
CCDC
Tháng 10
824.526.666
2.516.104
3.437.120
2.360.486
Tháng 11
1.524.967.587
6.700.000
4.568.424
5.176.431
Tháng 12
1.042.325.352
4.964.574
3.868.341
7.603.500
Quý IV
3.391.819.605
14.180.678
11.873.885
15.140.417
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp vật liệu
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Các bút toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở Nhật ký chung được phản ánh qua sơ sau:
TK111,112 TK141 TK152 TK621 TK152
Tạm ứng VL nhập kho Xuất sản xuất Vật liệu thừa
TK1331
Thuế GTGT TK154
Mua vật liệu xuất thẳng cho sản xuất Kết chuyển
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Mẫu sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và Sổ Cái TK 621 như sau:
Bảng 1.3: Nhật ký chung
Nhật ký chung
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX10
24/12
24/12
Gạch đặt A1
621
15.000.000
(xuất kho)
152
15.000.000
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX13
31/12
31/12
Xuất kho
621
27.272.720
xi măng
152
27.272.720
...
...
...
...
...
...
...
...
KC1
31/12
31/12
Kết chuyển CP NVLTT
1.042.325.352
1.042.325.352
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Bảng 1.4: Sổ chi tiết - TK 621
sổ chi tiết - tk 621
Quý IV/2002
6210505 – Công trình SeaGames – SVĐ trung tâm
Số dư đầu kỳ:......................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX10
24/12
31/12
XK gạch đặc A1
152
15.000.000
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX13
31/12
31/12
XK xi măng
152
27.272.720
...
...
...
...
...
...
...
...
KC – 1
31/12
31/12
K\C CPNCLTT tháng 12
154
1.403.219.475
Cộng phát sinh
´
3.391.819.605
3.391.819.605
Số dư cuối kỳ:...................
Bảng 1.5: Sổ Cái TK 621
Sổ cái tk 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2002
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX13
31/12
31/12
XK xi măng
152
27.272.720
...
...
...
...
...
...
...
...
KC – 1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
154
1.403.219.475
Cộng phát sinh
26.311.673.669
26311.673.669
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong tổng chi phí sản xuất của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vì vậy cũng có ý nghĩa quan trọng. Hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý đối với người lao động.
Tại Công ty hiện nay đang áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương của đội thi công là do kế toán đội thực hiệ có sự kiểm tra theo dõi của đội trưởng và Phòng tổ chức hành chính, Phòng Kế toán Công ty (khi thanh toán chứng từ).
Đối với lao động trực tiếp trong biên chế
Chứng từ ban đầu để hạch toán là các Hợp đồng làm khoán, Biên bản thanh lý hợp đồng, bảng chấm công cùng các chứng từ khác có liên quan. Hợp đồng làm khoán do chỉ huy công trình, kế toán công trình và tổ trưởng các tổ nhận khoán tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng làm khoán có ghi rõ ghi tiết về khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán. Đơn giá khoán là đơn giá cùng từng phần việc.
Hợp đồng làm khoán được lập thành hai (02) bản, một (01) bản giao cho bên giao khoán, một (01) bản giao cho bên nhận khoán để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình công việc. Cùng với Hợp đồng làm khoán là biên bản thanh lý hợp đồng.
Trên cơ sở của Hợp đồng giao khoán, tổ trưởng các tổ tiến hành chấm công cho các tổ viên và có kế hoạch trả lương phù hợp. Hàng tháng, kế toán công trình lập bảng thanh toán lương cho từng tổ trên cơ sở bảng chia lương tại mỗi tổ. Bảng chia lương do tổ trưởng lập có sự ký duyệt của chỉ huy công trình.
Tại quý IV năm 2002, công trình Seagames chủ yếu là thuê nhân công bên ngoài để tiến hành xây lắp, do đó hợp đồng làm khoán không lập trong thời gian này, vì thế việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Quý IV của công trình Seagames là không có.
Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài
Lao động trong biên chế của Công ty thường không nhiều mà nhu cầu sử dụng nhân công lại rất lớn nên Công ty phải thuê thêm lao động bên ngoài. Đối với lực lượng này, Công ty giao cho chỉ huy công trình quản lý, trả lương theo hình thức khoán gọn, mức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng phần việc. Tổng số lương phải trả cho nhân viên thuê ngoài được hạch toán vào tài khoản 3388.
Chứng từ ban đầu để hạch toán đối với lao động thuê ngoài là hợp đồng giao khoán nhân công, biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành và Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán nhân công, Biên bản thanh lý hợp đồng để lập biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành.
Hợp đồng giao khoán nhân công
(Số 01/ HĐGKNC)
Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
Căn cứ vào yêu cầu thực tế của công trường
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... tại công trường Seagames – SVĐ trung tâm.
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện cho đơn vị giao thầu (Bên A)
- Ông : Hoàng Anh – Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật Công ty Sông Đà 1
2. Đại diện cho đơn vị nhận thầu (Bên B)
- Ông: Nguyễn Hoàng Dũng- Chức vụ: Tổ trưởng
Sau khi bàn bạc thoả thuận thống nhất ký Hợp đồng giao khoán nhân công này với các điều khoản sau:
Điều 1: Khối lượng thanh toán
Căn cứ vào khối lượng thực tế
Điều 2: Đơn giá giao khoán
Tại công trình Seagames – SVĐ trung tâm
TT
Nội dung
ĐVT
Đơn giá (đ)
1
Đổ dầm khung cột
M3
100.000
2
Cốt thép bê tông dầm
Tấn
200.000
Điều 3: Trách nhiệm của mỗi bên
Bên B:
Bên B có trách nhiệm thực hiện các công việc do kỹ thuật bên A yêu cầu. Đảm bảo bố trí nhân lực cùng thiết thiết bị phục vụ công tác thi công kịp thời để đáp ứng tiến độ thi công, đảm bảo các công tác kỹ thuật về các công việc trên.
Bên A:
Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B thi công. Cử cán bộ kỹ thuật giám sát và điều chỉnh khi có phát sinh
Điều 4: Thể thức thanh toán
...
Điều 5: Điều khoản chung
...
biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành
(Theo hợp đồng số: 01/HĐGKNC)
(Dùng để thanh toán lương)
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
Tổ: Bê tông
TT
Công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá nhân công
Thành tiền
1
Đổ dầm khung cột
M3
281
100.000
28.100.000
2
Cốt thép bê tông dầm
Tấn
740,12
200.000
148.024.000
Cộng
´
´
´
176.124.000
Thanh toán đợt này:
Người nhận thanh toán
Kỹ thuật
Phòng QLKT
Bảng 2.1: Biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Trên cơ sở của hợp đồng giao khoán nhân công, tổ trưởng các tổ sẽ tiến hành chấm công cho các tổ viên và có kế hoạch trả lương phù hợp. Hàng tháng, kế toán công trình lập Bảng thanh toán lương cho từng tổ trên cơ sở Biên bản xác nhận khối đã thanh hoàn thành, hợp đồng giao khoán nhân công
Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2002
Tổng quỹ lương được chi: Theo BB xác nhận khối lượng đã hoàn thành tháng 12/2002 theo HĐ số 01/ HĐGKNC
TT
Họ tên
Chức danh
Ngày công
Hệ số quy đổi
Ngày công qui đổi
Đơn giá công qui đổi
Lượng thực trả
Ký nhận
1
Nguyễn Hoàng Dũng
Tổ trưởng
22
1,20
26,40
38.160
1.007.424
2
Phạm Trí Hiếu
CN
22
1,00
22,00
38.160
839.520
3
Nguyễn Văn Đông
CN
22
1,00
22,00
38.160
938.520
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
4.611
4.615,4
176.124.000
Bảng 2.2: Bảng thanh toán lương tháng 12/2002
Cuối tháng, khi kế toán đội thanh toán chứng trừ về tiền lương , kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng công trình.
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Tháng 12/2002
TT
Đối tượng sử dụng
Ghi Nợ TK
Chi tiết ra công trình
Tổng
...
Seagames-SVĐ TT
...
A
TK 622
1
Tiền lương CNTTSX trong biên chế
0
2
Tiền lương CNTTSX thuê ngoài
197.098.280
Cộng A
197.098.280
B
TK 627
1
Tiền lương công nhân lái máy
0
2
Tiền lương NVQl trong biên chế
58.252.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT090.doc