Chuyên đề Hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty Cổ Phần Thiên An Nam

Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh sao có hiệu quả. Không riêng gì doanh nghiệp sản xuất mà cả doanh nghiệp thương mại đều phải có chiến lược kinh doanh hợp thời để đạt mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận. Quá trình hoạt động tạo ra lợi nhuận trải qua rất nhiều khâu từ mua sắm các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo ra sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm thu hồi vốn đầu tư. Sau khi thu hồi được vốn đầu tư doanh nghiệp mới tái tạo và mở rộng sản xuất tiếp tục một vòng kinh doanh của doanh nghệp.

Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có thể nói đây là một trong những vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại nó còn là cấu nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng. Việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường.

Qua thời gian em thực tập tại công ty CP Thiên An Nam, nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán Công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy em lựa chọn đề tài báo cáo tốt nghiệp : “ Hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty Cổ Phần Thiên An Nam”

 

Chuyên đề thực tập gồm 3 phần chính:

Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty CP Thiên An Nam.

Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP Thiên An Nam.

Phần III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP Thiên An Nam.

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty Cổ Phần Thiên An Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh sao có hiệu quả. Không riêng gì doanh nghiệp sản xuất mà cả doanh nghiệp thương mại đều phải có chiến lược kinh doanh hợp thời để đạt mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận. Quá trình hoạt động tạo ra lợi nhuận trải qua rất nhiều khâu từ mua sắm các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo ra sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm thu hồi vốn đầu tư. Sau khi thu hồi được vốn đầu tư doanh nghiệp mới tái tạo và mở rộng sản xuất tiếp tục một vòng kinh doanh của doanh nghệp. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có thể nói đây là một trong những vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại nó còn là cấu nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng. Việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Qua thời gian em thực tập tại công ty CP Thiên An Nam, nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán Công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy em lựa chọn đề tài báo cáo tốt nghiệp : “ Hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty Cổ Phần Thiên An Nam” Chuyên đề thực tập gồm 3 phần chính: Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty CP Thiên An Nam. Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP Thiên An Nam. Phần III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP Thiên An Nam. PHẦN I ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP THIÊN AN NAM 1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty CP Thiên An Nam Danh mục hàng bán của Công Ty. Mặt hàng kinh doanh của công ty rất phong phú và đa dạng, nhưng mặt hàng kinh doanh chủ yếu là đồ điện tử, điện lạnh. Các sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống của con người trong thời kỳ ngày càng hiện đại này. Một số danh mục hàng bán tiêu biểu của Công ty: + Hàng điện tử: Ti vi, Loa, đài, âm ly, thiết bị âm thanh, đầu đĩa, đầu KTS, máy nghe nhạc, máy ảnh, linh kiện máy tính, điện thoại bàn, điện thoại di động, dây điện và thiết bị điện….của các hãng sản xuất khác nhau. + Hàng điện lạnh: Tủ lạnh, máy điều hòa, máy giặt, lò vi sóng, bình nóng lạnh,…của nhiều hãng như Panasonic, Samsung, Hitachi… + Hàng gia dụng: bình đun nước, ấm đun nước, ấm ga, bếp ga, bếp từ, bàn là, máy lọc nước, xoong nồi, chảo…của nhiều hãng sản xuất nổi tiếng như Media, cookcu… Đặc điểm thị trường của Công ty. Với đặc điểm kinh doanh mặt hàng đồ gia dụng chủ yếu là hàng điện tử, điện lạnh... là các mặt hàng thiết yếu đối với đời sống của con người nên thị trường của Công ty rất rộng. Những năm đầu kinh doanh thị trường Công ty chủ yếu là khu vực Hà Nội. Nhưng qua quá trình hoạt động không ngừng tìm kiếm những thị trường mới tiềm năng nên công ty mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh, thành phố lân cận và cả khu vực miền bắc: Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định... Thị trường tiêu thụ của Công ty không những ngày càng mở rộng từ thành thị đến nông thôn, từ người thu nhập cao đến người thu nhập thấp, mà còn phát triển về chiều sâu. Khi mới tham gia thị trường Công ty chỉ xác định bán được hàng tiêu dùng với giá cả hợp lý với đối tượng là hộ gia đình sử dụng. Nhưng với nền công nghệ thông tin ngày càng phát triển đã đặt ra nhiều thách thức cho Công ty. Đối tượng khách hàng bây giờ không chỉ là hộ gia đình mà là từng cá nhân, từng độ tuổi, giới tính….đế bắt kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường. Đây cũng là thách thức lớn đặt ra cho Công ty. Phương thức bán hàng của Công ty. Để đạt được mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận thì việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty phải đặt lên hàng đầu dưới mọi hình thức. Công ty có các hình thức tiêu thụ: * Bán buôn Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng Công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình . Phương thức bán buôn chủ yếu mà Công ty đang áp dụng bao gồm: - Bán buôn trực tiếp qua kho của Công ty - Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) Công ty có tham gia thanh toán. + Bán buôn trực tiếp qua kho của Công ty Kho của Công ty đặt tại Gia Lâm. Đây là kho dự trữ toàn bộ nguồn hàng của Công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của Công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán. + Bán buôn không qua kho của Công ty. - Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, Công ty vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của Công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho. Tuy nhiên do hình thức Công ty là Công ty thương mại nên hình thức bán hàng này Công ty rất ít áp dụng. * Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 2 cửa hàng. 152 Phạm Văn Đồng 19 Bà Triệu Công ty có 2 cửa hàng bán lẻ rất tốt. Doanh số của các cửa hàng này chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt việc hạch toán của cửa hàng bán lẻ đề là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp phần cho Công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn. Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán Công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán. * Bán hàng ký gửi đại lý Đây là phương thức tiêu thụ hàng hóa đem lại hiệu quả tương đối tốt của Công ty. Công ty giao hàng tận nơi cho doanh nghiệp, cửa hàng tư nhân nhận làm đại lý tiêu thụ của Công ty. Các cơ sở này trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Tiền hoa hồng đại lý hưởng được thỏa thuận 5% trên giá bán có thuế của Công ty ghi trong hợp đồng giữa Công ty và đơn vị nhận làm đại lý, ký gửi. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về Công ty cho đến khi Công ty được các đơn vị nhận làm đại lý, ký gửi thanh toán hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo số hàng đã tiêu thụ được. Lúc này Công ty mới mất quyền sở hữu số hàng này. 1.2. Tổ chức hoạt động quản lý của Công ty Công tác quản lý là khâu quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty cổ phần Thiên An Nam và do nhu cầu về quản lý nên tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức khá chặt chẽ xong vẫn gọn nhẹ và đảm bảo khả năng quản lý giám sát. Có thể tóm tắt bộ máy quản lý của Công ty như sau: Sơ đồ 1.1: Tổ̉ chức bộ̣ máy quản lý công ty CP Thiên An Nam Phó giám đốc Kinh doanh Phó giám đốc HC-TC-KT Phòng TCKT Phòng KD Phòng Kỹ thuật Văn phòng đại diện Phòng HC-TC Các cửa hàng của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC Chức năng nhiệm vụ chính của các phòng ban: * Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty và toàn thể cổ đông, chế độ và cơ chế làm việc theo quy định của luật doanh nghiệp. * Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho Đại hội đồng cổ đông thực hiện các hoạt động giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây: Quyết định hướng phát triển và lợi ích của Công ty. Xây dựng sách lược phát triển Công ty. Quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ phiếu được phát hành. Quyết định phương án đầu tư. Quyết định biện pháp khai thác thị trường, phê chuẩn các hợp đồng có giá trị lớn. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, quyết định mức lương, phụ cấp, thưởng các cán bộ quản lý này. Trình báo cáo tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông… Ban giám đốc gồm một giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và các bộ phận chủ quản. Ban giám đốc phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về điều hành quản lý Công ty. 1. Giám đốc: Là người chỉ huy trực tiếp toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận khác của công ty. Giám đốc Công ty là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước lãnh đạo công ty và pháp luật. Giám đốc Công ty là thành viên hội đồng quản trị, được hội đồng quản trị bổ nhiệm. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao: Quản lý hành chính hoạt động hàng ngày của Công ty. Giao nhiệm vụ cho các cán bộ và nhân viên của Công ty, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Xây dựng các kế hoạch SXKD của Công ty để HĐQT phê duyệt. Triển khai thực hiện kế hoạch SXKD đã được phê duyệt. Ký kết các hợp đồng lao động với cán bộ nhân viên của Công ty. Ký các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước. 2. Phó giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật: Phó giám đốc HC - TC - KT do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, tài chính. Tổ chức hoạt động hành chính - quản trị. Quản lý kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm. 3. Phó giám đốc kinh doanh. Phó giám đốc kinh doanh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giúp giám đốc mạng bán hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Kiểm soát hoạt động của mạng lưới bán hàng. Quản lý xuất nhập vật tư, hàng hoá, sản phẩm. Phòng tài chính kế toán. - Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc Công ty căn cứ trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của Công ty và dự toán chi tiêu của Công ty đã được HĐQT phê duyệt. Tổ chức việc ghi chép sổ sách, báo cáo kế hoạch theo quy định của pháp luật và quy chế của Công ty. Tham mưu cho HĐQT trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính trong năm. Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và quyết toán thuế hàng năm theo yêu cầu của cơ quan quản lí nhà nước. Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả SXKD cho ban giám đốc và HĐQT theo định kỳ hoặc bất cứ khi nào yêu cầu. 5. Phòng kinh doanh Cán bộ thi trường do giám đốc ký hợp đồng lao động theo đề nghị của phó giám đốc HC- TC - KT Triển khai các kế hoạch kinh doanh như: Tiếp thị, xúc tiến thương mại, bán hàng theo kế hoạch của Công ty. Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh thông qua các hoạt động điều tra thị trường. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đệ trình kế hoạch tổ chức kinh doanh cho ban giám đốc định kì hàng tháng và cho HĐQT bất cứ khi nào. 6. Phòng kỹ thuật. Tổ chức nghiên cứu công nghệ sản phẩm, bảo hành các sản phẩm hỏng do khách hồi về. 7. Phòng tổ chức hành chính. Giám sát các hoạt động mang tính chất hành chính của Công ty. Làm công tác lao động tiền lương, quản lý hành chính, làm công tác quản lý cán bộ công nhân viên quản lý hồ sơ đánh giá khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng lao động theo yêu cầu của các phòng ban, các bộ phận trong Công ty. 8. Văn phòng đại diện. Đại diện cho Công ty trong việc giao tiếp thương mại, đàm phán, kí kết hợp đồng với khách hàng đại lí tại khu vực được Công ty chỉ định. Thực hiện các chức năng và yêu cầu khác của Công ty. PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN AN NAM 2.1. Kế toán doanh thu bán hàng. 2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết cấu TK: Bên Nợ: - Phản ánh thuế TTĐB, thuế NK Công ty phải nộp trong kỳ. - Phản ánh khoản CKTM,GGHB, hàng bán bị trả lại trong kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. TK này cuối kỳ không có số dư. Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận khi hoàn thiện việc chuyển giao hàng, được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng được xác định là giá bán chưa có thuế GTGT. Khi có nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT). Hóa đơn bán hàng có giá trị như một lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở kế toán theo dõi, ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ cũng như việc xuất tồn kho trên thẻ kho kế toán. 2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng. Khi tiêu thụ hàng hóa Công ty Cp Thiên An Nam thường sử dụng các chứng từ sau: + Đơn đặt hàng ( hoặc hợp đồng kinh tế). + Hóa đơn GTGT + Phiếu xuất kho. + Phiếu thu. + Báo cáo bán lẻ hàng hóa. + Giấy báo Có. + Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại, hàng không đúng quy cách sản phẩm, hàng lỗi ký thuật. Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra : Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản Sổ chi tiết 131, 511, 521,632…. Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi Quá trình tiêu thụ hàng hóa của Công ty chủ yếu qua các hình thức: Bán buôn. Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình . *). Bán buôn trực tiếp qua kho của Công ty. VD bán buôn: Ngày 05/8/2010 Công ty xuất bán cho Công ty TNHH Việt Anh – Số 60 Đường Trần Quang Khải - Thành phố Hải Phòng, tại kho Gia Lâm một số hàng hoá như sau: Tên hàng hóa Số lượng Đơn giá (chưa có VAT) Tivi LCD Toshiba 24 PB1V-24" 05 cái 3.990.000đ Tivi LED Samsung UA22C4000-22" 08 cái 5.290.000đ Tivi LCD TCL 32M11-32 07 cái 7.890.000đ Công ty TNHH Việt Anh thanh toán 60% tiền hàng qua ngân hàng Techcombank cùng ngày số còn lại Cty nhận nợ. Kế toán dựa vào sổ kế toán tổng hợp nhập xuất tồn kho từng loại sản phẩm mặt hàng ghi phiếu xuất kho sản phẩm. Phiếu xuất kho dùng để theo dõi lượng hàng xuất bán hay sử dụng, làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán. Phiếu xuất kho do bộ phận kế toán lập thành 3 liên: + Liên 1: Lưu tại phòng kế toán + Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào cột đơn giá, thành tiền và ghi sổ kế toán. + Liên 3: Người nhận hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng. Biểu số 01: Phiếu xuất kho Công ty Cổ phần Thiên An Nam Số 60, ngõ 95 - Chùa Bộc - Q.Đống Đa - Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 08 năm 2010 Số: BH/08/1564 Nợ: 112,131 Có: 5111 Người mua: Công ty TNHH Việt Anh Địa chỉ: Số 60 Đường Trần Quang Khải – Thành phố Hải Phòng Điện thoại: 0313257087 MST:……………………………………………………………….. Nhân viên bán hàng:………………………………………………. Xuất tại kho: Gia Lâm STT Diễn giải Mã số Đơn vị tính Mã kho Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E 1 2 3 01 Tivi LCD Toshiba" 24PB1V-24 Cái 412 05 2.548.182 12.740.910 02 Tivi LED Samsung UA22 C4000-22 Cái 413 08 4.186.152 33.489.216 03 Tivi LCD TCL 32M11-32 Cái 414 07 6.284.153 43.989.071 Cộng 90.219.197 Cộng tiền hàng 90.219.197 Tiền thuế GTGT Tổng tiền thanh toán 90.219.197 Số tiền bằng chữ: Chín mươi triệu hai trăm mười chín nghìn một trăm chín bảy nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………………… Ngày 05 tháng 08 năm 2010 Người nhận hàng (ký,họ tên) Người giao hàng (ký,họ tên) Thủ kho (ký,họ tên) Người lập phiếu (ký,họ tên) Căn cứ vào hoạt động kinh tế hoặc đơn đặt hàng kế toán bán hàng tại Công ty viết hoá đơn GTGT lập thành 3 liên. Liên 1: Lưu ở sổ gốc Liên 2: Giao người mua Liên 3: Giao cho bộ phận kho (Thủ kho) Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho riêng cho từng nhóm mặt hàng, cuối ngày nộp phiếu xuất kho cùng liên 3 của hoá đơn GTGT lên Công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán. Nhân viên bán hàng giao hóa đơn cho khách hàng ( HĐ GTGT liên 2) và chuyển giao hàng cho người mua. Hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ khi đã ký nhận trên hóa đơn và phiếu xuất kho. Người mua thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hay ký nhận nợ. Nếu khách hàng nhận nợ thì kế toán ghi sổ theo dõi công nợ riêng cho từng khách hàng. Kế toán viết HĐ GTGT như sau: Người mua hàng ( ký, họ tên) Người bán hàng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 02: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 05 tháng 08 năm 2010 Mẫu số 01GTKT-3LL-01 Ký hiệu:AA/2009T Số: 0004512 CÔNG TY CP THIÊM AN NAM Số 60, Ngõ 95 - Chùa Bộc - Q.Đống Đa - Hà Nội Điện thoại: (04)38201649 Fax: 0438201548 MST: 0101235783 Tài Khoản: 142E14261 Ngân hàng công thương Techcombank - chi nhánh Hà Nội Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Việt Anh Địa chỉ: Số 60 Trần Quang Khải – Thành phố Hải Phòng Hình thức thanh toán: CK MST: STT Tên hàng hóa,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Tivi LCD Toshiba Cái 05 3.990.000 19.950.000 02 Tivi LED Samsung Cái 08 5.290.000 42.320.000 03 Tivi LED TCL Cái 07 7.890.000 55.230.000 Cộng tiền hàng hóa: 117.500.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 11.750.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 129.250.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi chín triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng b) Bán lẻ . Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi vào (Báo cáo bán lẻ hàng hoá) cuối ngày cửa hàng gửi báo cáo bán lẻ hàng hoá, lập riêng cho từng nhóm hàng cùng bảng kê nộp tiền lên công ty, kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT để làm cơ sở hạch toán. Đặc điểm của bán lẻ chủ yếu là hình thức thanh toán tiền ngay. Ví dụ: Ngày 10/8/2010 công ty nhận được báo cáo bán lẻ hàng hoá của cửa hàng 152 Phạm Văn Đồng, theo HĐ GTGT số 5256, bán 1 tủ lạnh Daewoo. Kèm theo phiếu thu tiền mặt số 158. Với nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay kế toán Công ty định khoản như sau: Nợ TK 111: 3.890.000 Có TK 511: 3.536.364 Có TK 3331: 353.636 Biểu số 03: Báo cáo bán lẻ Báo cáo bán lẻ Cửa hàng 152 Phạm Văn Đồng Ngày 10/08/2010 Mặt hàng: Đồ gia dụng STT Tên hàng Số HĐ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 01 Bếp ga Fagor 5250 C 01 5.450.000 5.450.000 02 Bình siêu tốc 5251 C 01 1.903.000 1.903.000 …. ….. … ….. Cộng 10.265.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 10 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu số 04: Báo cáo bán lẻ Báo cáo bán lẻ Cửa hàng 152 Phạm Văn Đồng Ngày 10/08/2010 Mặt hàng: Điện lạnh STT Tên hàng Số HĐ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 01 Máy giặt LG 5255 C 02 5.690.000 11.380.000 02 Tủ lạnh Daewoo 5256 C 01 3.890.000 3.890.000 …. …… …… Cộng 26.400.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 10 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu số 05: Báo cáo bán lẻ Báo cáo bán lẻ Cửa hàng 152 Phạm Văn Đồng Ngày 10/08/2010 Mặt hàng: Điện tử STT Tên hàng Số HĐ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 01 Tivi LED 5263 C 01 7.890.000 7.890.000 …… ……. ……. Cộng 23.400.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 10 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, kế toán bán lập phiếu thu gồm 3 liên: liên 1 do thủ quỹ giữ, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu tại nơi lập phiếu. Biểu số 06: Phiếu thu C«ng ty CỔ PHẦN THIÊN AN NAM Số 60, Ngõ 95, Chùa Bộc - Q.Đống Đa - Hà Nội Mẫu số: 01-TT (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) Phiếu Thu Ngày 10 tháng 08 năm 2010 Quyển số: 02 Số: 158 Nợ: 111 Có : 511, 3331 Họ tên người nộp tiền: Đặng Thị Minh Phương Địa chỉ: Số 5 Cầu Giấy – Hà Nội Lý do nộp: Tủ lạnh Daewoo Số tiền: 3.890.000 đ Viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 10 tháng 8 năm 2010 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm chín mươi nghìn đồng. (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu) Dựa vào hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, kế toán mở sổ chi tiết doanh thu cho từng loại mặt hàng như sau: Biểu số 07: Sổ chi tiết doanh thu C«ng ty CỔ PHẦN THIÊN AN NAM Số 60, Ngõ 95, Chùa Bộc - Q.Đống Đa - Hà Nội Mẫu số S02 : 01-TT (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 08 năm 2010 TK: 511 Tên sản phẩm: Tivi Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi Có TK 511 Các khoản giảm trừ doanh thu SH NT SL ĐG TT TTĐB CKTM HBTL GGHB 4512 05/08 Tivi LCD Toshiba 112 05 3.990.000 19.950.000 4512 05/08 Tivi LED Sam 112 08 5.290.000 42.320.000 4512 05/08 Tivi LED TCL 112 07 7.890.000 55.230.000 5263 10/08 Tivi LED TCL 111 01 7.890.000 7.890.000 ... .... ...... .. ..... ..... Cộng số phát sinh 45 325.481.395 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 8 năm 2010 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng của từng loại sản phẩm hàng hóa, kế toán bán hàng lập bảng tổng hợp chi tiết doanh thu hang tháng. Từ đó lập báo cáo lên giám đốc biết lượng doanh thu các loại mặt hàng. Dựa vào bảng tổng hợp làm căn cứ đối chiếu với sổ cái TK 511. Biểu số 08: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU Tháng 8 năm 2010 ĐVT: VNĐ STT Tên sản phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 01 Ti vi 45 325.481.395 02 Tủ lạnh 32 146.782.145 03 Điều hòa 30 131.187.168 … …. ……. Cộng 2.158.473.295 Ngày 30 tháng 08 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) 2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu Từ hóa đơn GTGT, báo cáo bán lẻ, sổ chi tiết doanh thu…kế toán lập chứng từ ghi sổ số 45 cho doanh thu bán hàng của Công ty. Ví dụ: Ngày 10/08/2010 tại cửa hàng bán lẻ Công ty xuất bán 1 máy giặt LG theo HĐ số 5255. Giá bán chưa thuế 5.690.000đ, thuế GTGT 569.000đ. kế toán Công ty định khoản: Nợ TK 111: 6.269.000 Có TK 511: 5.690.000 Có TK 3331: 690.000 Biểu số 09: C«ng ty CỔ PHẦN THIÊN AN NAM Số 60, Ngõ 95, Chùa Bộc - Q.Đống Đa - Hà Nội Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT của hàng xuất bán, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Đối với doanh thu bán hàng, kế toán ghi Chứng từ ghi sổ số 45: CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 08 năm 2010 Số: 45 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải SHTK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 4512 05/08 Bán hàng cho Cty Việt Anh 112 131 511 3331 117.500.000 11.750.000 5250 10/08 Bán bếp ga Fagor 111 511 3331 5.450.000 545.000 5251 10/08 Bán bình siêu tốc 111 511 3331 1.903.000 109.300 ..... ….. …….. …….. 5255 10/08 Bán máy giặt LG 111 111 511 3331 5.690.000 569.000 5256 10/08 Bán tủ lạnh Daewoo 111 111 511 3331 3.890.000 389.000 …. ….. …….. ……… 5263 10/08 Bán tivi LED 111 511 3331 7.890.000 789.000 ….. …. ……….. ………. Tổng cộng 2.158.473.295 Kèm theo: 56 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 08 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái tài khoản tương ứng: Biểu số 10: C«ng ty CỔ PHẦN THIÊN AN NAM Số 60, Ngõ 95, Chùa Bộc - Q.Đống Đa - Hà Nội Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ TC) SỔ CÁI Tháng 08 năm 2010 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 ĐVT: VNĐ CTGS Diễn giải SH TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 45 30/08 Bán hàng cho Cty Việt Anh 112 117.500.000 Bán bếp ga Fagor 111 5.450.000 Bán bình siêu tốc 111 1.903.000 Bán máy giặt LG 111 5.690.000 Bán tủ lạnh Daewoo 111 3.890.000 Bán tivi LED 111 7.890.000 ……… ………. Kết chuyển các khoản giảm trừ DT 521 6.358.400 Kết chuyển doanh thu XĐKQ 911 1.936.267.566 Tổng cộng 1.942.625.966 1.942.625.966 Dư cuối kỳ 0 0 - Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 01 - Ngày mở sổ: 01/08/2010 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 8 năm 2010 Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112475.doc
Tài liệu liên quan