Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường đúng đắn để phát triển bền vững nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu và muốn thực hiện được, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán – một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18 với sự giúp đỡ của các bác, các cô trong phòng kế toán, cùng với sự định hướng của cô giáo em đã chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 2 chương chính
Chương I: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18.
Chương II: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18
66 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường đúng đắn để phát triển bền vững nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu… và muốn thực hiện được, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán – một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18 với sự giúp đỡ của các bác, các cô trong phòng kế toán, cùng với sự định hướng của cô giáo em đã chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 2 chương chính
Chương I: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18.
Chương II: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18
Phần I
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP cơ khí xây dựng số 18
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần cơ khí, xây dựng số 18 ( coma18)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cơ khí điện Hà tây – trực thuộc sở công nghiệp Hà Tây nằm ngay địa bàn Thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây với khả năng kinh doanh chính là sản xuất cơ khí và xây lắp điện, với giá trị sản lượng hàng năm không cao, thiết bị, phương tiện làm việc còn nghèo nàn không đáp ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế hiện tại mặc dù nằm ngay cửa ngõ của Thủ Đô Hà Nội.
Trước tình hình như vậy, Tổng Công ty cơ khí xây dựng đã nhìn thấy sự thuận lợi về địa bàn hoạt động, cùng với ý tưởng sẽ phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn thị xã Hà Đông như: Đầu tư xây dựng khu chung cư La Khê vừa để giải quyết chỗ ở cho Cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty và đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho nhân dân trên địa bàn Thị xã Hà Đông, Đầu tư xây dựng Nhà máy chế tạo cột điện thép Bích Hoà, phát triển ngành nghề Xây lắp, Dịch vụ..... Tổng Công ty Cơ khí xây dựng đã mạnh dạn đề nghị với Bộ Xây dựng và Sở Công nghiệp Hà tây xin được tiếp nhận Công ty cơ khí điện hà tây về làm đơn vị thành viên của Tổng Công ty và đổi tên thành “Công ty Cơ khí, Xây lắp điện & phát triển hạ tầng”, tên gọi tắt COMA18.
Cuối năm 2002, đầu năm 2003, Sở công nghiệp Hà Tây đồng ý chuyển giao nguyên trạng, Bộ Xây dựng đồng ý tiếp nhận và Công ty Cơ khí, xây lắp điện & phát triển hạ tầng chính thức được thành lập trên cơ sở Công ty Cơ khí điện Hà Tây cũ theo 02 Quyết định:
- Quyết định số 1750-QĐ/UB ngày 25 –12- 2002 của UBND tỉnh Hà Tây về việc chuyển giao nguyên trạng Công ty Cơ khí điện Hà Tây về làm Doanh nghiệp
- Quyết định số 03/QĐ-BXD ngày 02-01-2003 của Bộ trưởng bộ Xây Dựng về việc tiếp nhận Công ty Cơ khí - Điện Hà Tây làm doanh nghiệp thành viên và hạch toán độc lập của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng (COMA) và đổi tên thành Công ty Cơ khí, xây lắp điện và phát triển hạ tầng (tên viết tắt là COMA18).
Căn cứ quyết định số : 2102/QĐ-BXD ngày 11/1/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty Cơ khí, Xây lắp điện và Phát triển hạ tầng thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng thành Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (COMA 18) .
- Vốn pháp định là 13.5 tỷ VNĐ.
- Tổng giám đốc là Lê Huy Lân.
- Tên viết tắt là : COMA 18. Tên tiếng anh là :join stock company 18
Sau khi thủ tục tiếp nhận và chuyển giao hoàn tất, Bộ Xây dựng đã lựa chọn Cán bộ thực sự có năng lực và tâm huyết về làm Tổng Giám Đốc Công ty COMA18. Những ngày đầu Ban Lãnh đạo Công ty phải bắt đầu mua sắm từ trang thiết bị làm việc văn phòng và trang thiết bị thi công, một mặt vừa tổ chức lại bộ máy giúp việc, vừa tìm việc làm, vừa lo bảo toàn và phát triển vốn...., nhưng được sự quan tâm của cấp trên nên rất nhanh chóng Công ty đã ổn định được sản xuất kinh doanh đưa giá trị sản lượng hoàn thành cao vọt, ổn định việc làm cho hàng trăm cán bộ công nhân viên, những người đang nghỉ vì không có việc làm thì nay được gọi đi làm, có thu nhập ổn định nên rất yên tâm làm việc. Ngoài ra Công ty còn tuyển dụng nhiều cán bộ giúp việc có trình độ, nhiều công nhân thực sự có tay nghề... Hiện tại Công ty COMA18 đang ổn định và không ngừng phát triển với nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Hiện nay trụ sở chính của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (COMA 18) được đặt tại: Km số 10 - Đường Nguyễn Trãi (Hà Nội - Hà Đông) – Thị xã Hà Đông – Tỉnh Hà Tây.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (COMA 18) là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, có con dấu, có tài khoản mở tại ngân hàng theo quy định của nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Tổng Công ty Cơ khí xây dựng và Điều lệ riêng của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty Cơ khí xây dựng phê chuẩn.
Công ty có quyền tổ chức sản xuất kinh doanh theo theo ngành nghề đã đăng ký, có quyền bảo vệ tài sản, quyền khiếu nại trước cơ quan Pháp luật Nhà Nước đối với các tổ chức cá nhân đơn vị vi phạm Hợp đồng kinh tế.
a. Chức năng:
- Sản xuất, chế tạo cơ khí, chế tạo thiết bị vật liệu và phụ kiện, gia công cấu kiện bê tông phục vụ các ngành điện, xây dựng và công nghiệp khác.
- Xây lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp.
- Xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, công trình kiến
trúc hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị.
- Đầu tư phát triển và kinh doanh nhà.
- Tư vấn, khảo sát thiết kế điện, tư vấn xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Thiết kế, chế tạo, lắp ráp các loại thiết bị nâng hạ. Gia công chế tạo lắp dựng cột ViBa. Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao các dây chuyền công nghệ cơ khí động lực và điện tử.
- Xây dựng các công trình giao thông, cầu đường , bến cảng. Vận tải đường bộ.
- Kinh doanh Khách sạn, Nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch.
b. Nhiệm vụ:
Quản lý khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn được giao, đảm bảo sản xuất kinh doanh hợp lý theo ngành nghề đã đăng ký, không ngừng đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, cân bằng giữa thu và chi, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ với Nhà Nước và lợi nhuận cho Tổng Công ty. Đảm bảo có hiệu quả kinh tế, đời sống Cán bộ Nhân viên ngày càng được nâng cao.
Có trách nhiệm phát triển và phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Quản lý và chỉ đạo Công ty hoạt động theo cơ chế hiện hành của Nhà nước.
II. Công nghệ sản xuất
2.1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất
Sản phẩm xây lắp là những công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng, nhà cửa... sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian hoàn thành lâu dài... Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (COMA 18) nói riêng cũng giống như các Công ty xây lắp nói chung. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ ở các địa điểm khác nhau. Thời gian để hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào quy mô từng hạng mục, công trình lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp, điều kiện thi công thuận lợi hay phức tạp...
Chỉ một số công trình đặc biệt Công ty được Nhà nước và Bộ Xây dựng chỉ định thầu thông qua Tổng Công ty, còn lại hầu hết các công trình Công ty phải thực hiện đấu thầu. Và để đảm bảo trúng thầu Công ty phải chứng minh được khả năng, năng lực của mình trên mọi mặt: Khả năng tổ chức thi công, khả năng tài chính, phương tiện máy móc thi công, nhân lực, tiến độ công trình, tất cả các công trình khi tham gia đấu thầu đều phải có tiền đặt cọc hoặc Giấy bảo lãnh (đặt cọc) của Ngân hàng nộp cho chủ đầu tư tránh tình trạng đơn vị trúng thầu nhưng vì lý do nào đó bỏ không thi công thì sẽ phải bồi thường khoản tiền đặt cọc. Do vậy trước khi làm Hồ sơ dự thầu Công ty phải đi thực tế hiện trường để khảo sát điều kiện thi công sau đó mới bắt tay vào công việc làm Hồ sơ dự thầu, quá trình này phải phải hết sức thận trọng, chính xác và cố gắng để trúng thầu mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mỗi sản phẩm sau khi hoàn thành.
Sau khi đã trúng thầu, hoàn thành phần ký Hợp đồng, Công ty bắt đầu tổ chức thi công làm sao đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật sản phẩm và an toàn lao động. Mỗi hạng mục công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu sơ bộ đồng ý chuyển bước tiếp theo do Giám sát kỹ thuật bên A ký xác nhận. Mỗi công trình phải mở số nhật ký thi công hàng ngày cũng do Giám sát kỹ thuật bên A ký xác nhận. Khi công trình hoàn thành toàn bộ hai bên sẽ tổ chức nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành, chất lượng toàn bộ công trình và bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Thời gian bảo hành công trình thường là 12 tháng được tính từ đây.
Tuỳ theo sự thoả thuận trên Hợp đồng bên A sẽ tạm ứng hoặc thanh toán cho bên B theo từng giai đoạn hoặc khối lượng công việc hoàn thành nào đó, khi kết thúc công trình bàn giao sẽ được thanh toán hết số tiền còn lại trừ số tiền bảo hành bên A giữ lại khoảng 5%, hết thời gian bảo hàng sẽ thành toán hết.
Hồ sơ nghiệm thu bàn giao tổng thể công trình bao gồm: Hồ sơ hoàn công, Biên bản nghiệm thu kỹ thuật, Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Tất cả các biên bản này được lập dựa trên nhật ký thi công và biên bản nghiệm thu từng hạng mục công việc.
22. Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Sơ đồ:..... Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty COMA18:
Tổ chức Hồ sơ đấu thầu
Thông báo trúng thầu
thầu
Chỉ định thầu
Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư
Bảo vệ phương
án và biện pháp tổ chức công thi công
Thành lập
Ban chỉ huy
công trường
Lập phương án tổ chức thi công
Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch
Hồ sơ nghiệm thu hạng mục công việc, nhật ký thi công
Tổ chức nghiệm thu toàn bộ và bàn giao công trình
Hồ sơ quyết toán
III. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy:
Trong năm 2005 và năm 2006 Nhà máy chế biến sữa Hà Nội có tổ chức bộ máy quản lý như sơ đồ:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phụ trách sản xuất
Phó giám đốc
phụ trách đầu tư -PT
Phòng HC-QT
Phòng Kinh
doanh
Phòng TC-KT
Phòng KH-CƯ
Phòng Kỹ thuật
Phòng QA
PXCN
PXCĐ
Chức năng của các bộ phận trong bộ máy quản lý:
Giám đốc: là người đứng đầu nhà máy, điều hành hoạt động của nhà máy và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao: chức năng quản lý tài chính, công nghệ, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, tổ chức quá trình sản xuất và kinh doanh.
Phó Giám đốc nhà máy: là người giúp việc Giám đốc, thực hiện các lệnh sản xuất kinh doanh của Giám đốc và phụ trách quản lý từng lĩnh vực của nhà máy theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc; Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mặt được phân công và uỷ quyền, bảo đảm duy trì tốt nhất hệ thống chất lượng ISO- HACCP trong lĩnh vực mình phụ trách.
Phòng Hành chính- Quản trị: Có chức năng tổ chức lao động trong biên chế, điều động công nhân trong công ty và thực hiện các công việc có tính chất phục vụ cho hoạt động quản lý công ty.
Phòng kinh doanh: Chức năng chính là tiếp thị, tìm việc, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán tập hợp số liệu, thông tin theo công trình hay hạng mục công trình, các thông tin tài chính liên quan đến mọi hoạt động của Công ty nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ công tác quản lý.
Phòng kế hoạch- cung ứng: có chức năng theo dõi tổng hợp, phân tích kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất, đầu tư phát triển và lập kế hoạch sung ứng vật tư, nguyên liệu, bao bì và các mặt khác để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của nhà máy.
Phòng kỹ thuật: có chức năng quản lý công nghệ sản xuất, quản lý kỹ thuật và quy trình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm của nhà máy theo đúng tiêu chuẩn ISO- HACCP .
Phòng QA: chức năng chính là đảm bảo chất lượng của sản phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm đúng theo quy định, tiêu chuẩn quy định.
Phân xưởng công nghệ: chức năng chính là lập kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất đảm bảo đáp ứng được kế hoạch bán hàng, chất lượng sản phẩm .
Phân xưởng cơ điện: quản lý vận hành hệ thống phụ trợ bao gồm: điện, nước lạnh, khí nén, hơi và chịu trách nhiệm chung về bảo dưỡng, sửa chữa gia công thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất.
3. Quy trình công nghệ sản phẩm của Nhà máy chế biến sữa Hà Nội:
Nhà máy chế biến sữa Hà Nội sản xuất sản phẩm theo một quy trình tự động và khép kín trong môi trường hoàn toàn tiệt trùng với các thiết bị hiện đại. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó, xác định đúng đối tượng
và bộ máy kế toán của các đơn vị thành viên đảm bảo gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc công ty và cơ quan chức năng của Nhà nước về phần việc được giao. Đôn đốc kiểm tra xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các thông tin thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử lý ra Quyết định của Giám Đốc công ty.
Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chi tiết tình hình công việc cụ thể của phòng kế toán, của các đơn vị trực thuộc. Kiêm kế toán chuyên quản đơn vị cấp dưới. Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng kế toán về nhiệm vụ được phân công.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ nắm bắt chung toàn bộ quá trình hạch tóan và đưa ra những kết quả cuối cùng của công tác kế toán thông qua các báo cáo tài chính.
Kế toán ngân hàng: Chỉ chuyên sâu vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến ngân hàng, trực tiếp theo dõi các khoản vay và công nợ phải trả đối với các ngân hàng đang thực hiện, lập các báo cáo liên quan đến doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán bằng tiền mặt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra các chứng từ trước khi thanh toán, vào sổ chi tiết và phần mềm kế toán. Theo dõi tình hình thu hồi vốn của từng Hợp đồng kinh tế, lập bảng kê tổng hợp sau đó đối chiếu với kế toán tổng hợp và các bộ phận kế toán có liên quan.
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán Thuế: Thực hiện theo dõi chi tiết các tài sản cố định, CCDC trong toàn Công ty, mở số thẻ liên quan, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình tăng giảm tài sản. Kê khai và lập báo cáo thuế, làm công việc kế toán thuế với Ngân sách Nhà Nước.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư.
Thủ quỹ: Bảo quản và cấp phát tiền mặt có trách nhiệm lưu giữ chứng từ hồ sơ
theo quy định. Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng. Kiêm kế toán Bảo hiểm xã hội.
Mỗi kế toán (trừ kế toán trưởng) đều kiêm kế toán chuyên quản một hoặc vài đơn vị kế toán cấp dưới, hướng dẫn họ về công tác mở sổ, hạch toán và lập báo cáo.... Kiểm tra số liệu để đảm bảo tính chính xác.
KT tổng hợp
KT Xí nghiệp
Coma 18-1
Trưởng phòng KT
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KT thanh toán
Kt ngân hàng
Kt tscđ & thuế
Kt Xí nghiệp
Coma 18-2
Kt Xí nghiệp
Coma 18-3
Kt Xí nghiệp
Coma 18-9
Kt CN Hưng yên
Kt CN TP Hồ Chí Minh
Kt Đội thi công cơ giới
Kt đội xây dựng II
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chức năng
Kế toán vật tư
Thủ quỹ
4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và thuận tiện cho công việc kế toán trên máy vi tính, Công ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” trên phần mềm kế toán Fast Accounting.
Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”.
Sơ đồ: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng Cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
4.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
Các chứng từ kế toán của công ty thực hiện theo đúng biểu mẫu của bộ tài chính và tổng cục thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, cùng với các văn bản quy định bổ sung và sửa đổi.
Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính, cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
Đơn vị tiền tệ kế toán mà Công ty đang áp dụng là tiền Việt Nam (Đơn vị tính: Đồng)
Niên độ kế toán của Công ty: 1/1 đến31/12 hàng năm.
Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho: kiểm kê thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Chế độ báo cáo tài chính: Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Căn cứ pháp lý của công tác trong công ty là các văn bản quyết định chung của bộ tài chính, cụ thể là hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản quyết định hạch toán chung toàn Tổng công ty do tổng công ty cơ khí xây dựng hướng dẫn cụ thể bằng văn bản dựa trên hoạt động sản xuất thực tế của tổng công ty. Toàn bộ công tác ghi chép tính toán, xử lý thông tin kinh tế tài chính của công ty được thực hiện trên máy vi tính được trang bị theo hệ thống phần mềm kế toán FastAccounting.4.4. Quy trình kế toán máy.
Từ yêu cầu trong việc tổ chức công tác và thích nghi với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế thi trường, quy mô sản xuất ngày càng lớn thì vấn đề thu nhận, xử lý thông tin kinh tế và kế toán ngày càng tốn nhiều thời gian và công sức.
Với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ nên việc áp dụng máy vi tính vào quản lý hạch toán kế toán là rất hợp lý và mang lại hiệu quả cao trong công việc. Để phù hợp và đơn giản hoá công tác quản lý hạch toán kế toán cũng như việc sử dụng máy vi tính, Công ty cơ khí xây lắp điện và phát triển hạ tầng đã sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2003 của Công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST.
Đối với hạch toán trên máy vi tính, quan trọng nhất là khâu thu thập, xử lý phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác (các bút toán), còn thông tin đầu ra như sổ cái, sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đưa ra các biểu bảng khi cần in.
Quá trình luân chuyển chứng từ và trình tự xử lý thông tin kế toán trên máy tại phòng kế toán của Công ty:
Khi máy tính được cài đặt phần mềm kế toán, thì trước tiên nhân viên kế toán phụ trách cần: khai báo, đăng nhập hệ thống danh mục, mã hoá các đối tượng cần quản lý, cập nhật số dư ban đầu.
Hàng ngày, căn cứ các chứng từ kinh tế phát sinh được gửi về phòng kế toán, kế toán tổng hợp thu nhận, phân loại chứng từ. Sau đó chuyển các loại chứng từ cho các phần hành kế toán liên quan. Tại đó nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, tính toán lại và ghi vào sổ chi tiết, lập bảng kê và lưu trữ chứng từ vào các cặp chứng từ. Định kỳ gửi bảng kê cho kế toán tổng hợp. Căn cứ vào tờ kê do nhân viên kế toán chuyển đến, kế toán tổng hợp nhập số liệu kế toán vào máy cho tất cả các phần hành. Khi cần lấy thông tin người sử dụng khai báo với máy về yêu cầu thông tin đầu ra hay tên các loại sổ sách, báo cáo kế toán. Máy tự xử lý và đưa ra thông tin theo yêu cầu của người sử dụng đã khai báo: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết, bảng cân đối kế toán…
Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước:
Chuẩn bị:
Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết. Định khoản kế toán
2. Nhập dữ liệu cho máy:
Nhập mọi thông tin về các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ(Trong đó bao gồm các thông tin về phát sinh chi phí sản xuất )Nhập các bút toán kết chuyển chi phí
3. Khai báo yêu cầu với máy
5. In sổ sách và các báo cáo theo yêu cầu
4. Máy tự xử lý thông tin và chuẩn bị theo yêu cầu
V. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
5.1. Phân loại chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là tổng hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, cần chi dùng các chi phí về lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động, ba yếu tố này đưa vào quá trình sản xuất thì hình thành nên chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất:
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất người ta phân loại chi phí sản xuất thành nhiều cách khác nhau:
*/ Phân loại theoyếu tố chi phí:
+/ Chi phí Nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo (trừ nguyên vật liệu.... xuất bán, xuất dùng cho xây dựng cơ bản)
+/ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có chất lương trong kỳ báo cáo, chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải chi trả theo quy định của Nhà nước.
+/ Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ Tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
+/ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp các dịch vụ từ các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: Điện, nước, điện thoại, các dịch vụ khác…
+/ Chi phí bằng tiền: Bao gồm các khoản chi khác không thuộc các loại chi phí như trên, bao gồm: Chi phí tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo, quảng bá sản phẩm….
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự toán chi phí sản xuất cũng như lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính.
Ngoài ra, phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản ký cấp trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân.
*/ Phân loại theo khoản mục chi phí:
Theo công cụ kinh tế, chi phí được phân chia thành những khoản mục tương ứng với khoản mục giá thành, những chi phí có chung công dụng kinh tế thì xếp vào một khoản mục chi phí, chi phí sản xuất được quy định bao gồm 4 khoản mục sau:
+/ Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 286.doc