Trong nền kinh tế thị trường Ngân Hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một đất nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có một chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống Ngân Hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào các ngành sản xuất. ở nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Hệ thống Ngân Hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Ngân Hàng chính là nơi tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng của nền kinh tế hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm 1991 - 1995 góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, mục tiêu quan trọng mà Đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong quà trình vươn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác góp phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu vốn và quản lý vốn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, cho sự tồn tại và sự cạnh tranh đã trở thành một đòi hỏi bức bách đối với các doanh nghiệp,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với đặc trưng là: Đi vay để cho vay cho nên nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động có thể được tạo lập từ: Huy động trong nước, vay nước ngoài và các nguồn khác nhưng nguồn huy động trong nước vẫn là chủ yếu và giữ vai trò quyết định. Nguồn vốn này hiện có tiềm năng rất lớn nằm trong từng hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội.
Trong thực tế,việc thực hiện nghiệp vụ kế toán huy động tại các ngân hàng thương mại nói chung và tại ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song vẫn tồn tại những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn
Huy động vốn là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp đòi hỏi các ngân hàng thương mại cũng như ngân hàng Công thương Bắc Ninh cần phảikhai thác triệt để và có hiệu quả nguồn vốn quan trọng này nhằm mở rộng được nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như nâng cao khả năng thanh toán, năng lực cạnh tranh,giảm chi phí, tăng doanh thu, đáp ứng cho sự nghiêp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế địa phương.
Xuất phát từ những đòi hỏi của lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ngân hàng Công thương Bắc Ninh” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề:
CHƯƠNG I: Lý luận chung về Vốn huy động và kế toán huy động vốn, của ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG II: Thực trạng huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ngân hàng Công thương Bắc Ninh.
CHƯƠNG III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn vay và kế toán huy động vốn tại ngân hàng
71 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ngân hàng Công thương Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường Ngân Hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một đất nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có một chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống Ngân Hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn vào các ngành sản xuất. ở nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Hệ thống Ngân Hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Ngân Hàng chính là nơi tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng của nền kinh tế hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm 1991 - 1995 góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, mục tiêu quan trọng mà Đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong quà trình vươn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác góp phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu vốn và quản lý vốn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, cho sự tồn tại và sự cạnh tranh đã trở thành một đòi hỏi bức bách đối với các doanh nghiệp,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với đặc trưng là: Đi vay để cho vay cho nên nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động có thể được tạo lập từ: Huy động trong nước, vay nước ngoài và các nguồn khác nhưng nguồn huy động trong nước vẫn là chủ yếu và giữ vai trò quyết định. Nguồn vốn này hiện có tiềm năng rất lớn nằm trong từng hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội...
Trong thực tế,việc thực hiện nghiệp vụ kế toán huy động tại các ngân hàng thương mại nói chung và tại ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song vẫn tồn tại những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn
Huy động vốn là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp đòi hỏi các ngân hàng thương mại cũng như ngân hàng Công thương Bắc Ninh cần phảikhai thác triệt để và có hiệu quả nguồn vốn quan trọng này nhằm mở rộng được nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như nâng cao khả năng thanh toán, năng lực cạnh tranh,giảm chi phí, tăng doanh thu, đáp ứng cho sự nghiêp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế địa phương.
Xuất phát từ những đòi hỏi của lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ngân hàng Công thương Bắc Ninh” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Lý luận chung về Vốn huy động và kế toán huy động vốn, của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ngân hàng Công thương Bắc Ninh.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn vay và kế toán huy động vốn tại ngân hàng
Chương I: Lý luận chung về vốn huy động và kế toán huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1. Vốn huy động và vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh sinh lời của Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng tham gia hoạt động Ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Nhưng quan niệm như thế nào về một Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:”Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
Còn luật pháp ấn Độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa:” Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.”
Ơ Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác” (trích trang 12 Luật các tổ chức tín dụng). Như vậy thông qua một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau:
-Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế
Căn cứ vào tính chất, quy mô hoạt động, ở nước ta có nhiều loại hinh Ngân hàng như: Ngân hàng đầu tư, Ngân hán chính sách, Ngân hàng công thương, các laọi hinh Ngân hàng thương mại cổ phần..
MHTM hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua các hoạt động kinh doanh sau:
1.1.1.1. Nghiệp vụ cho vay:
Là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ cho vay theo thời hạn gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với nền kinh tế.
Theo nghị định 1627 cho vay theo phương thức bao gồm:
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay hợp vốn
Cho vay trả góp
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay khác mà pháp luật không cấm
1.1.1.2. Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
là nghiệp vụ mà Ngân hàng dành một phần nguồn vốn của mình để kinh doanh và nắm giữ các chứng khoán đầu tư nhằm ba mục tiêu: tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và đa dạng hoá.
1.1.1.3. Nghiệp vụ khác:
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, tư vấn, bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ... các ngân hàng thương mại cũng thu được những khoản lợi nhuận đáng kể.
Để tiến hành các nghiệp vụ trên, NHTM sử dụng cả vốn của bản thân, vốn huy động được dưới hình thức nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá và vốn đi vay. Trong các loại vốn đó, vốn huy động là bộ phận vốn chủ yếu trong kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Cơ sở luận về vốn huy động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và vai trò vốn huy động đối với ngân hàng thương mại
Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu hút được bằng cách cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho kháh hàng.
Đó là nguồn vốn quan trọng, chủ yếu trong kinh doanh (khoảng 70 - 80%), vốn huy động nó được thể hiện qua các mặt sau:
a). Vốn huy động là một trong những cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn. đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì vốn huy động phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Là loại hình kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, vốn đối với ngân hàng lại càng quan trọng nó là phương tiện kinh doanh chính của NHTM. Nếu không có vốn ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Chính vì vậy, vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
b). Vốn huy động quyết định qui mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính đặc thù của các NHTM. ở các nước phát triển, hoạt động tín dụng hàng năm mang lại 40 - 50% lợi nhuận cho ngân hàng. Trong khi đó, hoạt động tín dụng cần có một khối lượng vốn lớn, ổn định và có chi phí thấp. Chỉ có huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. Khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay thậm chí còn có khả năng quyết định đến mức lãi suất phù hợp trong chiến lược khách hàng của ngân hàng.
Vốn tự có có tính chất ổn định cao song không có ngân hàng nào có một lượng vốn tự có đủ để đáp ứng được nhu cầu bên tài sản có. Vốn đi vay trên thị trường liên ngân hàng lại có chi phí cao hơn so huy động vốn từ dân cư. Thông thường các ngân hàng nhỏ (ít vốn) có các khoản mục cho vay, đầu tư kém đa dạng hơn, phạm vi khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn. Thêm nữa, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ánh nhạy bén với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế. Trong khi đó các ngân hàng có qui mô vốn lớn không những cho vay được tại địa bàn, khu vực của mình mà còn vươn ra cả thị trường trong nước và quốc tế. Một ngân hàng có vốn lớn sẽ có điều kiện hơn trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng khả năng thu hút những khách hàng lớn, góp phần mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ khác.
c. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi mỗi ngân hàng phải tiến hành nhiều giải pháp động bộ như không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ,… Song để làm được điều đó, ngân hàng cần phải có một lượng vốn đủ lớn. Nhu cầu vốn này vượt khỏi khả năng vốn tự có của bản thân ngân hàng. Vì vậy vốn huy động là nguồn vốn quan trọng cho ngân hàng để khắc phục những điểm còn non yếu về năng lực cạnh tranh giúp cho NHTM đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế hội nhập. Nguồn vốn huy động càng lớn thì uy tín của ngân hàng càng được nâng lên, đồng thời ngân hàng có khả năng mở rộng các hình thức kinh doanh và nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường. Nguồn vốn huy động càng lớn chứng tỏ quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng càng hiện đại.
Như vậy, nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng và quyết định đến tất cả các hoạt động của các ngân hàng thương mại đặc biệt đối với lĩnh vực cấp tín dụng cho nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các MHTM rất quan tâm đưa ra nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn, phong phú nhằm mục đích thu hút được nhiều vốn.
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn của các ngân hàng thương mại
Quá trình tạo vốn huy động của các ngân hàng thương mại được thể hiện dưới các hình thức sau:
a) Huy động vốn thông qua tài khoản.
Hình thức này bao gồm:
* Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi mà giữa ngân hàng và khách hàng không có sự thoả thuận thời hạn rút tiền ở Việt Nam tiền gửi thuộc loại này được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức như: Tài khoản tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch) của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi cá nhân. Khách hàng gửi tiền tạo ra phương tiện thuận lợi trong thanh toán, chi trả, khách hàng không quan tâm đến mục đích sinh lời của tài sản, họ chỉ quan tâm đến chất lương dịch thanh toán mà ngân hàng cung cấp
* Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi thời hạn gửi ấn định đã kết thúc. Nếu khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì ngân hàng không trả lãi cho khoản tiền gửi này. Tuy nhiên, ở Việt Nam để khuyến khích khách hàng gửi tiền ngân hàng vẫn trả cho khách hàng một mức lãi suất cho khoản tiền này tối đa bằng với mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn (theo quyết định 1160/2004/QĐ - NHNN ngày 13/9/2004).
Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, có mức lãi suất cao, do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này. Hình thức áp dụng tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại cũng rất đa dạng như: Kỳ hạn , 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng... Thời hạn càng dài lãi suất càng cao. Tuy nhiên, ở các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay kỳ hạn tuần là rất hãn hữu.
* Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các ngân hàng thương mại. Vốn huy động từ các tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi ngân hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một sổ tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm gồm:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có quyền rút ra một phần hoặc toàn bộ bất cứ lúc nào. Thực chất đây là loại tiền gửi thông thường, nó chiếm tỷ trọng không lớn, ít biến động hơn loại tiền gửi thanh toán, chính vì vậy mà ngân hàng trả lãi cho loại tiền này cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: Về nguyên tắc chỉ khi nào đến hạn khách hàng mới được rút tiền. Tuy nhiên, để cạnh tranh các ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút trước hạn và khách hàng phải chịu theo những quy định riêng của mỗi ngân hàng.
b. Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá:
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường có mức lái suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn,việc phát hành giấy tờ có giá được tiến hành theo đợt không được thực hiện thường xuyên, các Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới nhiều hình thức khác như: Phát hành chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá lớn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Ngân hàng phát hành kỳ phiếu khi cần thu hút vốn ngắn hạn và phát hành trái phiếu khi cần thu hút vốn trung, dài hạn.
1.1.2.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại
a). Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
Vốn kinh doanh của các Ngân hành thương mại đươc hinh thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng tương đối cao. Đó là lượng tiền tạm thời nhàn rỗi có được chủ yếu do tiết kiệm.Tuy nhiên yếu tố tiết kiệm cũng chịu sự chi phối của nhiều nhân tố:
- Thu nhập của dân cư: khi dân cư có thu nhập tăng sẽ tạo ra lương tiền nhàn rỗi tư đó có thể tao điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng trong công tác huy động vốn
- Tâm lý tiêu dùng của dân cư: Do tâm lý tiêu dùng của dân cư rất khác nhau giữa các địa phương, các quốc gia. Có thể với cùng một mức thu nhập, cùng một mức giá sinh hoạt nhưng ở nơi này, nơi khác lượng tiền đưa vào tiết kiệm cũng có thể khác nhau do tâm lý tiêu dùng của người dân nơi này, nơi kia có khác nhau. Vì vậy, thu nhập cao chưa hẳn lượng tiền tiết kiệm đã cao.
- Mức độ ổn định của nền kinh tế: Khi kinh tế không ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền thay đổi thường xuyên thì người dân sẽ có xu hướng giữ tiền mặt hoặc quy đổi ra các đồng tiền khác có tính ổn định cao và cất giữ trong gia đình thay vì đem số tiền đó gửi vào ngân hàng.
b). Nhân tố thuộc môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý là các văn bản luật, hướng dẫn thi hành luật. Nếu môI trường pháp lý đồng bộ, hoàn thiện, các định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sự ổn định tâm lý cho các nhà đầu tư. Từ đó Ngân hàng mở rộng được thị trường huy động vốn cũng như thị trường đầu tư.
c). Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh bao gồm:
+ Điều kiện kinh tế - xã hội tại địa bàn mà ngân hàng hoạt động và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn. Do vậy, mỗi ngân hàng phải linh hoạt, luôn bám sát tình hình thực tế tại địa phương mình trong từng thời kỳ, phải năng động, sáng tạo, quyết đoán trong công việc, áp dụng các hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút tối đa khối lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, ngân hàng cũng là một loại hình kinh doanh mang tính cạnh tranh gay gắt bởi vì khách hàng có quyền lựa chọn gửi tiền vào bất kỳ ngân hàng nào mà họ thấy ưa thích, thuận tiện và hợp lý.
+ Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý: Người gửi tiền phần lớn là những cá nhân với những món tiền vừa và nhỏ, nên nếu ngân hàng nằm ở khu vực dân cư đông đúc thì chắc chắn sẽ thu hút được nhiều tiền gửi hơn những vùng dân cư thưa thớt, xa xôi hẻo lánh.
d). Công tác cân đối vốn của ngân hàng:
Một ngân hàng thương mại muốn đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn huy động thì cần phải xây dựng cho mình một chiến lược huy động vốn đúng đắn. Đó chính là sự kết hợp hài hoà giữa các nguồn vốn huy động được với việc sử dụng nguồn vốn đó, hay nói cách khác đó là hoạt động cân đối vốn của ngân hàng nghĩa là ngân hàng phải xem xét, phân tích cơ cấu tỷ trọng của từng loại nguồn vốn. Tổng hợp bảng cân đối của từng thời kỳ sẽ cho thấy đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng, biết được xu hướng biến động cung cầu vốn, từ đó đưa ra những giải pháp về chiến lược vốn ở từng thời kỳ tiếp theo. Do vậy, cân đối vốn là một công việc rất quan trọng và không thể thiếu đối với mọi ngân hàng, nó là một biện pháp nghiệp vụ đồng thời là một công cụ quản lý của các nhà quản trị ngân hàng.
e). Các hình thức huy động vốn của ngân hàng:
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng, hình thức càng phong phú, đa dạng, linh hoạt và thuận tiện thì khả năng huy động vốn của ngân hàng càng lớn. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu cũng như trong tâm lý của dân cư. Sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của ngân hàng sẽ làm thoả mãn nhu cầu của người gửi tiền. Tuy nhiên, mức độ đa dạng hoá các các hình thức huy động vốn còn phụ thuộc vào đặc điểm từng khu vực, khả năng của ngân hàng, chính vì vậy khi lựa chọn các hình thức huy động vốn cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng nhằm đảm bảo tính hiệu quả của các hình thức đưa ra.
g). Mức lãi suất huy động:
Lãi suất là công cụ chủ yếu để ngân hàng điều chỉnh gián tiếp lượng tiền cung ứng của khách hàng đối với ngân hàng, lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút được đông đảo khách hàng gửi tiền. Trong tình hình khan hiếm vốn thì lãi suất cạnh tranh là công cụ được ngân hàng sử dụng triệt để. Tuy nhiên, cạnh tranh bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn bởi vì một ngân hàng nếu không bị khống chế bởi mức huy động vốn và mức cho vay thì cũng bị khống chế bởi chính lợi nhuận và sự tồn tại của nó.
h). Công tác tuyên truyền quảng cáo:
Có tác dụng vô cùng to lớn trong việc phô trương thân thế của ngân hàng. Các hình thức, chất lượng quảng cáo phải ngày càng phong phú và thực sự đi vào đời sống thường ngày, . Công tác tuyên truyền quảng cáo sẽ góp phần thực hiện tốt hơn mục tiêu, chiến lược mà ngân hàng thương mại đề ra.
i). Mức độ thâm niên, uy tín của ngân hàng:
Một ngân hàng có quá trinh hoạt động lâu dài với mức độ thâm niên cao sẽ giúp cho khách hàng có được cái nhìn toàn diện hơn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, qua đó tạo nên sự tin tưởng cho khách hàng.
k). Công nghệ thanh toán, công nghệ tin học của ngân hàng:
Đây là yếu tố quan trọng khi công nghệ ngân hàng phát triển thì chất lượng dịch vụ của Ngân hàng được nâng cao, thời gian giao dịch rút ngắn, đáp ứng tốt cho nhu cầu của khách hàng, thu hút được tiền gửi.
l). Thái độ, tác phong giao dịch của nhân viên ngân hàng là hình ảnh quan trọng đối với khách hàng:
Các ngân hàng thương mại luôn đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chính nhân viên ngân hàng là hình ảnh phản ánh toàn diện về một ngân hàng và chính họ là chìa khoá mang lại sự thành công cho ngân hàng.
Như vậy: Vốn huy động có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng bởi mức vốn tự có của một ngân hàng so với tổng nguôn vốn là rất nhỏ bé. Chính vì vậy để mở rộng và tăng cường nguồn vốn huy động các nhà quản trị ngân hàng cần phải tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.
1.2. Kế toán huy động vốn của ngân hàng thương mại
* Một số vấn đề chung về kế toán huy động vốn: Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số vốn khác. Bộ phận huy động vốn có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NHTM.
+ Nghiệp vụ tiền quỹ: Có nhiều loại hình tiền gửi trong 1 NHTM, tuy nhiên xét về mục đích thì có thể xếp các loại tiền gửi vào 3 nhóm là: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
+ Phát hành các giấy tờ có giá: Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Các giấy tờ có giá gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Khi phát hành thường sử dụng dưới 2 hình thức là trả lãi trước hoặc trả lãi sau.
+ Nguồn vốn vay: Nguồn vốn đi vay nhằm tạokhả năng thanh toán cho NHTM. Nguồn vốn đi vay được hình thành bởi; Vốn vay của tổ chức tín dụng trong nước, Vốn vay các ngân hàng nước ngoài, Vốn vay của ngân hàng nhà nước. Khi vay vốn các NHTM phải thực hiện quy định của chế độ tín dụng hiện hành và hợp đồng tín dụng với cương vị là người đi vay.
+ Các nguồn vốn khác: Bao gồm vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, vốn để cho vay đồng tài trợ, nhận vốn liên doanh, liên kết.
1.2.1. Kế toán các hình thức huy động vốn:
1.2.1.1. Tài khoản, chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn:
a. Tài khoản sử dụng: Các tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn được bố trí ở loại 4 (Các khoản phải trả) trong hệ thống tài khoản của Tổ chức tín dụng.
Các tài khoản tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá:
Bên Có ghi: Số tiền ngân hàng nhận gửi
Bên Nợ ghi: Số tiền ngân hàng chi ra
Số dư Có: Phản ánh số tiền người gửi tiền còn gửi tại ngân hàng
Hạch toán chi tiết: Mở cho mỗi người gửi tiền một tài khoản chi tiết
Các tài khoản vay:
Bên Có ghi: Số tiền ngân hàng đi vay
Bên Nợ ghi: + Số tiền ngân hàng trả nợ
+ Số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn
Số dư Có: Phản ánh số tiền còn nợ ngân hàng khác
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại vay và theo từng ngân hàng cho vay.
Tài khoản vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư:
Bên Có ghi : Số vốn nhận của Chính phủ, các Tổ chức quốc tế và Tổ chức khác giao cho ngân hàng
Bên Nợ ghi : Số vốn chuyển trả lại cho các tổ chức giao vốn
Số dư Có: Phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư được giao đang sử dụng
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức giao vốn và từng loại vốn.
Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả:
Bên Có ghi: Số tiền lãi tính cộng dồn
Bên Nợ ghi: Số tiền lãi NHTM trả
Số dư Có: Phản ánh số tiền lãi NHTM chưa thanh toán
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khoản tiền gửi.
b. Chứng từ: Chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn gồm:
Chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
Chứng từ thanh toán KDTM: Séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi.
Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Các loại sổ tiết kiệm.
1.2.1.2. Kế toán các hình thức huy động vốn chủ yếu:
a. Kế toán tiền gửi thanh toán:
* Kế toán nhận tiền gửi thanh toán:
+ Kế toán nhận tiền gửi bằng tiền mặt:
Người gửi tiền lập giấy nộp tiền kèm tiền mặt nộp vào ngân hàng. Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt sau khi đã thu đủ tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Bút toán phản ảnh:
Nợ: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi của người nộp tiền
+ Kế toán nhận tiền gửi bằng chuyển khoản:
Ngân hàng nhận tiền gửi bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: Bảng kê nộp séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi... Căn cứ vào chứng từ này kế toán kiểm soát và vào sổ kế toán chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Bút toán phản ảnh:
Nợ: TK tiền gửi của người chi trả (Nếu thanh toán cùng ngân hàng)
Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng (Nếu thanh toán khác ngân hàng)
Có: TK tiền gửi cho người thụ hưởng
* Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán:
+ Chi trả bằng tiền mặt: Chủ tài khoản phát hành séc tiền mặt gửi ngân hàng để lĩnh tiền mặt từ tài khoản thanh toán. Khi nhận séc kế toán phải kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm soát số dư tài khoản, hạn mức thấu chi (Nếu áp dụng thấu chi tài khoản), vào sổ kế toán chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Bút toán phản ảnh:
Nợ: TK tiền gửi thanh toán
Có: TK tiền mặt
+ Chi trả bằng chuyển khoản:
Chủ tài khoản sử dụng các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: Uỷ nhiệm chi, séc chuyển kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1.doc