Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định

Quá khứ hiện tại và tương lai là chuỗi nối tiếp thời gian, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nền kinh tế Việt Nam đã hoà cùng dòng chảy, xu hướng phát triển kinh tế của thế giới. Với những kinh nghiệm đúc kết từ ngày hôm qua để khắc phục những sai lầm, phát huy những thuận lợi nhằm bổ trợ cho hôm nay đồng thời phải luôn nhạy bén, dự báo những biến động trong tương lai để phòng ngừa hạn chế bất lợi, biết được tiềm năng để sâu lại thành nhiệm vụ hoạt động cho ngày hôm nay. Kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, kinh tế nước ta đã đạt được nhiều bước chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát huy thế mạnh của mình vì mục tiêu phát triển và tích cực vào sự tăng trưởng của đất nước. Cùng với các hoạt động kinh tế của cả nước, hoạt động của nghành Ngân hàng là hoạt động mang tính chất chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán, đã xứng đáng chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, điều tiết nguồn lực cho sự phát triển kinh tế đất nước.

Trong hoạt động Ngân hàng nghiệp vụ tín dụng thường đem lại nguồn thu nhập chính ( chiếm khoảng 70% ). Song nghiệp vụ này lại chứa đựng nhiều rủi ro bởi quy luật lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, đồng thời thực tế đã cho thấy khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được thực thi thì xu hướng cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong nước và Ngân hàng nước ngoài ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy các NHTM luôn quan tâm chú trọng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức khác.

Do thực tế trên, cùng với quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và thời gian thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, em đã chọn chuyên đề:

“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định” làm nội dung nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp. Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với việc phát triển hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định nói riêng, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.

Kết cấu chuyên đề gồm ba phần:

Chương I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định

Chương II:Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định

Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Quá khứ hiện tại và tương lai là chuỗi nối tiếp thời gian, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nền kinh tế Việt Nam đã hoà cùng dòng chảy, xu hướng phát triển kinh tế của thế giới. Với những kinh nghiệm đúc kết từ ngày hôm qua để khắc phục những sai lầm, phát huy những thuận lợi nhằm bổ trợ cho hôm nay đồng thời phải luôn nhạy bén, dự báo những biến động trong tương lai để phòng ngừa hạn chế bất lợi, biết được tiềm năng để sâu lại thành nhiệm vụ hoạt động cho ngày hôm nay. Kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, kinh tế nước ta đã đạt được nhiều bước chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát huy thế mạnh của mình vì mục tiêu phát triển và tích cực vào sự tăng trưởng của đất nước. Cùng với các hoạt động kinh tế của cả nước, hoạt động của nghành Ngân hàng là hoạt động mang tính chất chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán, đã xứng đáng chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, điều tiết nguồn lực cho sự phát triển kinh tế đất nước. Trong hoạt động Ngân hàng nghiệp vụ tín dụng thường đem lại nguồn thu nhập chính ( chiếm khoảng 70% ). Song nghiệp vụ này lại chứa đựng nhiều rủi ro bởi quy luật lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, đồng thời thực tế đã cho thấy khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được thực thi thì xu hướng cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong nước và Ngân hàng nước ngoài ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy các NHTM luôn quan tâm chú trọng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức khác. Do thực tế trên, cùng với quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và thời gian thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, em đã chọn chuyên đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định” làm nội dung nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp. Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với việc phát triển hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định nói riêng, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng. Kết cấu chuyên đề gồm ba phần: Chương I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định Chương II:Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định Chương I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định Từ sau những năm 90 hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những biến đổi sâu sắc. Từ hệ thống một cấp, Ngân hàng Việt Nam đã chuyển nhanh sang hệ thống ngân hàng hai cấp, đa dạng hoá về loại hình sở hữu, từng bước hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng, mở rộng các loại hình dịch vụ và thực sự đi vào kinh doanh tiền tệ. Với những chính sách và thành tựu đổi mới nền kinh tế, nghành Ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi vô cùng lớn lao mang tính bước ngoặt của lịch sử. Việt Nam đã xây dựng được những cơ sở hạ tầng cho nền tiền tệ và một hệ thống ngân hàng phù hợp với bước đi của cơ chế thị trường. Trong năm qua nhờ tích cực đổi mới và tiến tới hội nhập theo xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã đẩy lùi và kiềm chế được lạm phát, ổn định vĩ mô, tạo tiền đề cho nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao trong nhiều năm liên tục, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đạt được những thành tựu nổi bật trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới ổn định và cải thiện đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân, thúc đẩy quá trình xã hội hoá một cách nhanh hơn. Đóng góp vào những thành tựu to lớn đó, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam với truyền thống 47 năm xây dựng và trưởng thành trải qua những thập niên đầy biến động của lịch sử nhất là từ năm 1990 đến nay, bằng những bước tiến mới trong việc thực hiện phục vụ sự nghiệp đầu tư phát triển, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ nền kinh tế tăng trưởng một cách ổn định vững chắc là một thành tựu to lớn, góp phần xây dựng nền móng cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Những năm qua trong điều kiện thị trường tiền tệ của Việt Nam chưa phát triển, chúng ta còn thiếu những công cụ gián tiếp để điều hành chính sách tiền tệ, chưa chủ động được việc kiểm soát khả năng thanh toán trong toàn hệ thống ngân hàng. Nhưng với những chủ trương và quyết sách lớn của thống đốc ngân hàng Việt Nam thông qua hai quyết định: Quyết định 293/QĐ-NH9 ngày 18/11/1994 Quyết định 79/QĐ-NH5 ngày 2/3/1995 Là sự biến đổi sâu sắc, mang tính khai phá, mở đường đưa hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam vào cơ chế thị trường theo mô hình một Ngân hàng thương mại quốc doanh mà trước đó một thập niên Ngân hàng đầu tư và phát triển là một đại diện không thể thiếu được trong thời kì bao cấp với chức danh truyền thống là vừa cấp phát vừa cho vay kéo dài hàng mấy thập kỉ. Ngày nay Ngân hàng đầu tư và phát triển đã hội tụ đầy đủ bản chất và chức năng nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại quốc doanh mang bản chất XHCN để phục vụ và phát triển môi trường của một nền kinh tế mở đang tiến tới xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, bằng trí thông minh và lòng sáng tạo với nền kinh tế tri thức đã vuợt qua các nhân tố quản lí và kinh doanh truyền thống để trở thành nhân tố phát triển rực rỡ nhất vào đầu thế kỉ tới. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định, trong hoạch định chiến lược kinh doanh của toàn hệ thống, ngay từ những năm đầu của thập kỉ 90 khi còn là Ngân hàng kiến thiết tỉnh Hà Nam Ninh (từ 26/4/1957) và đổi tên là Ngân hàng đầu tư và xây dựng Hà Nam Ninh (từ 26/4/1981) năm 1992 chia tách Hà Nam Ninh thành chi nhánh Nam Hà và Ninh Bình và năm 1997 chia tách Nam Hà thành chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định và Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Nam. Mỗi chặng đường lịch sử đều được ghi bao kỉ niệm được đánh dấu bằng những kết quả đổi thay đáng trân trọng, 47 năm qua 3 lần thay đổi tên năm lần tách nhập chuyển giao nhưng cùng một mục tiêu vươn lên phục vụ đầu tư phát triển không thay đổi. Dưới sự chỉ đạo toàn diện mọi mặt hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ và chính quyền địa phương, sự quan tâm giúp đỡ của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh, sự phối kết hợp giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn và sự gắn bó mật thiết của các chủ dự án, các doanh nghiệp …Ban giám đốc qua các thời kì đều luôn coi trọng lĩnh vực đầu tư phát triển coi đó là nhiệm vụ cốt lõi xuyên suốt quá trình hoạt động của toàn hệ thống. Hoạt động của Ngân hàng đầu tư phát triển tỉnh Nam Định là sự phát triển và thúc đẩy, tăng trưởng về mọi mặt hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương xây dựng Nam Định quê hương giàu đẹp và tìm lại được mình trong sự nghiệp đổi mới. Đó là nỗ lực cao nhất của cán bộ công nhân viên chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định, để hoà chung với bước phát triển đi lên mạnh mẽ của hệ thống Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam. Một đơn vị được nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng thời đổi mới, một tập đoàn tài chính trong tương lai đang góp phần làm tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước, làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tiếp tục thực hiện mục tiêu tiến tới hội nhập và toàn cầu hoá về kinh tể trên nền tảng kinh tế tri thức sẽ chiếm vị trí ngày càng lớn trong quá trình phát triển. 1.2. Những đặc điểm chủ yếu hoạt động kinh doanh 1.2.1. Loại hình kinh doanh: Kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN, kinh tế nước ta đã đạt được nhiều chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiêp thuộc mọi thành phần kinh tế phát huy thế mạnh của mình vì mục tiêu phát triển và tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Cùng với các hoạt động kinh tế của cả nước, hoạt động của nghành Ngân hàng (NH) là hoạt động mang tính chất chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán, đã xứng đáng chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, điều tiết nguồn lực cho sự phát triển kinh tế đất nước. Hay nói cách khác Ngân hàng là một tổ chức chuyên sản xuất kinh doanh tiền tệ với các sản phẩm như tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn… 1.2.2. Hình thức pháp lí: Hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam vào cơ chế thị trường theo mô hình một Ngân hàng thương mại quốc doanh mà trước đó một thập niên Ngân hàng đầu tư và phát triển là một đại diện không thể thiếu được trong thời kì bao cấp với chức danh truyền thống là vừa cấp phát vừa cho vay kéo dài hàng mấy thập kỉ. Ngày nay Ngân hàng đầu tư và phát triển đã hội tụ đầy đủ bản chất và chức năng nhiệm vụ của một Ngân hàng thương mại quốc doanh mang bản chất XHCN để phục vụ và phát triển môi trường của một nền kinh tế mở đang tiến tới xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, bằng trí thông minh và lòng sáng tạo với nền kinh tế tri thức đã vuợt qua các nhân tố quản lí và kinh doanh truyền thống để trở thành nhân tố phát triển rực rỡ nhất vào đầu thế kỉ tới. 1.2.3. Những đặc điểm về sản phẩm và thị trường. 1.2.3.1. Những đặc điểm về sản phẩm: Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng luôn cung cấp những sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt nhất cho khách hàng. Không ngừng nghiên cứu và phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng mỗi ngày một tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Luôn lắng nghe, tìm hiểu nhu cầu, tiếp thu ý kiến khách hàng để không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lí chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng nhằm cung ứng cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Sự đa dạng về sản phẩm phong phú về dịch vụ của đơn vị kinh doanh đặc biệt này ta có thể khái quát như sau: *Dịch vụ tiền gửi: bao gồm - Dịch vụ mở tài khoản: + Khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp đều được mở các tài khoản bằng (VND và ngoại tệ). + Tài khoản tiền gửi thanh toán, các loại tài khoản tiền gửi có kì hạn và tài khoản tiền vay. -Dịch vụ tiền gửi (VND, USD): + Tiền gửi có kì hạn, không kì hạn + Tiết kiệm các loại kì hạn + Tiết kiệm có mục đích, tích luỹ, gửi góp + Kỳ phiếu các loại kỳ hạn + Trái phiếu, chứng chỉ nhận nợ * Nghiệp vụ tín dụng: bao gồm - Tín dụng ngắn hạn Các phương thức cho vay: + Cho vay triết khấu + Cho vay theo món + Cho vay theo hạn mức - Tín dụng trung, dài hạn Các loại cho vay: + Cho vay trung, dài hạn đầu tư phát triển các dự án + Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ + Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất + Cho vay kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển + Cho vay đồng tài trợ cho các dự án - Bảo lãnh: + Bảo lãnh theo món + Bảo lãnh theo hạn mức + Bảo lãnh đối ứng - Cho thuê tài chính: + Là các tổ chức cá nhân hoạt động tại Việt Nam trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích sản xuất kinh doanh bao gồm: cá nhân có đăng kí kinh doanh, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc đối tượng được vay vốn của các tổ chức tín dụng. * Nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng: - Nghiệp vụ thanh toán trong nước: + Thanh toán bằng tiền mặt: Rút tiền mặt kể cả nhận tiền chuyển từ nơi khác đến Nộp tiền mặt để chuyển tiền đi nơi khác + Thanh toán không dùng tiền mặt: Séc: chuyển khoản, bảo chi, chuyển tiền Uỷ nhiệm chi Uỷ nhiệm thu Ngân phiếu thanh toán Thẻ thanh toán + Dịch vụ hỗ trợ thanh toán: Dịch vụ rút tiền tự động (ATM) Ngân hàng tại nhà (Home banking) - Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: + Thanh toán hàng xuất khẩu + Thanh toán hàng nhập khẩu + Nghiệp vụ bảo lãnh + Các dịch vụ thanh toán quốc tế khác: Thanh toán thẻ tín dụng Dịch vụ thanh toán séc du lịch, thanh toán nhờ thu séc Dịch vụ chuyển tiền kiều hối * Các dich vụ khác - Bảo hiểm - Hỗ trợ các doanh nghiệp có hợp tác với Lào - Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán - Tư vấn đầu tư - Mua bán ngoại tệ - Dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt - Dịch vụ chi trả hộ lương cho CBCNV - Đại lý bán séc du lịch - Vận chuyển tiền - Giữ hộ giấy tờ có giá - Các dịch vụ ngân hàng khác 1.2.3.2. Những đặc điểm về thị trường: So với Ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định Ngân hàng đầu tư phát triển tỉnh có mạng lưới nhỏ nhất, mới có 1 hội sở chính và một phòng giao dịch: vì vậy có khó khăn khi mở rộng thị phần huy động vốn và thị phần vay vốn. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu khách hàng sang các lĩnh vực khách hàng tư nhân, cá thể , hộ kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ diễn ra chậm.. Do đó tăng trưởng dư nợ cho vay, thị phần cho vay và huy động vốn chưa tương xứng với tiềm năng khách hàng tỉnh Nam Định. So với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn thì Ngân hàng đầu tư phát triển tỉnh Nam Định có tốc độ tăng trưởng bình quân thấp hơn cả về huy động vốn và cho vay. 1.2.4. Cơ cấu tổ chức: - Trụ sở chính: 92C Hùng Vương thành phố Nam Định. - Cơ cấu tổ chức: Ban giám đốc gồm Giám đốc:Vũ Thị Kim Oanh Phó giám đốc: Nguyễn Thị Hiền Phó giám đốc: Phạm Văn Lợi Phó giám đốc: Phạm Thị Hương - Tổng số cán bộ công nhân viên đến ngày 31/12/2004 là 93 người trong đó có một đồng chí hợp đồng ngắn hạn duới một năm - Các phòng gồm: 8 phòng + Phòng nguồn vốn và quản lí kinh doanh + Phòng kiểm tra kiểm toán + Phòng tín dụng 1 + Phòng tín dụng 2 + Phòng dịch vụ khách hàng + Phòng kế toán tài vụ + Phòng giao dịch số 1 + Phòng tổ chức hành chính - Các tổ gồm năm tổ: + Tổ kho quỹ + Bàn tiết kịêm trung tâm + Bàn tiết kiệm khu vực Chợ Rồng + Tổ thanh toán quốc tế + Tổ thẩm định Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định Giám Đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc P.Nguồn vốn & Quản lý kinh doanh P.Kiểm toán P.tc - hc p. DV-KH Kế toán tàI vụ P.giao dịch số 1 p.Tín dụng 1 p.Tín dụng 2 1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây 1.3.1. Thị trường nguồn vốn và huy động vốn: Trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định không ngừng tăng trưởng và đạt tỷ trọng cao. Năm 2000 tổng nguồn vốn huy động là 552097 triệu, năm 2001 tổng nguồn vốn huy động là 642.824 triệu đồng, năm 2002 tổng nguồn vốn huy động là 664.478 triệu đồng, năm 2003 tổng nguồn vốn huy động là 689.000 triệu đồng. Riêng năm 2004 tổng nguồn vốn huy động là 615.700 triệu đồng giảm 10,64% so với năm 2003. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tác động chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng năm 2004/2003 ước tăng: 9,8%, tỷ lệ lãi suất tiền gửi các loại không bù đắp tỷ lệ trượt giá, do đó người dân có tâm lý đầu tư mua vàng( do giá vàng liên tục tăng ); đầu tư mua bất động sản nhà đất, tài sản khác.Tuy vậy chi nhánh hoàn toàn chủ động được nguồn vốn để cấp tín dụng trên địa bàn. Thông qua bảng tình hình huy động vốn của Ngân hàng ta thấy tỷ trọng tiền gửi dân cư đang tăng nhanh chứng tỏ đời sống kinh tế trong dân cư có sự chuyển biến về mặt chất, song phải thừa nhận rằng nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế ngày một giảm tỷ trọng trong năm gần nhất năm 2004 chỉ chiếm 11,4 tổng nguồn vốn tự huy động, đó cũng chính là điều đáng cần lưu tâm, bởi tiền gửi của các TCKT đóng góp không nhỏ vào nguồn trung và dài hạn của Ngân hàng ngược lại chi nhánh không bị phụ thuộc vào nguồn vốn của khách hàng lớn. Nhưng nhìn chung xu hướng tăng tổng nguồn vốn vẫn tiến triển tốt, tiền gửi dân cư là nguồn vốn tương đối bền vững và lâu dài góp phần cho hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng đa dạng và hiệu quả hơn. Để có thể đạt được kết quả trên, chi nhánh NHĐT & PT tỉnh Nam Định luôn xác định chủ động tích cực tạo nên vốn ổn định vững chắc, coi nguồn vốn nội tệ ( VND ) là quyết định. Chú trọng tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn, tăng tỷ trọng vốn trung, dài hạn đáp ứng chiến lược sử dụng vốn chủ yếu đáp ứng nhiều cho tăng trưởng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của khách hàng, cân đối nguồn vốn của Ngân hàng, đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận, tránh huy động thừa vốn bị rủi ro về lãi suất do không sử dụng tối ưu nguồn vốn. Tình hình huy động vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng % Tổng nguồn vốn huy động 552.097 642.824 664.478 689.000 615.700 I.Phân theo đối tượng 1.Tiền gửi TCKT 93.842 17 81.065 13 59.997 9 79.000 11 69.700 11 2.Tiền gửi dân cư 458.255 83 561.759 87 604.481 91 610.000 89 546.000 89 II.Phân loại theo TG VNĐ 322.241 58 349.000 54 399.974 60,2 474.000 69 375.000 61 USD 229.856 42 293.824 46 264.498 39,8 215.000 31 240.700 39 Với mục tiêu tạo nền vốn ổn định vững chắc cho kinh doanh, coi nguồn vốn nội tệ ( VND ) là quyết định; chú trọng tăng trưởng nguồn vốn TG có kỳ hạn, tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và SXKD của khách hàng. Trong 5 năm trở lại đây Ngân hàng đầu tư và phát triển luôn cố gắng hết mình trong công tác huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, để đáp ứng nhu cầu về thị trường vốn trên địa bàn mà nổi bật là năm 2003: - Tổng nguồn vốn tự huy động năm 2003 là 689 ngàn triệu đồng, tăng trưởng so với năm 2002 là 3,69%, chiếm tỷ trọng 85% tổng nguồn vốn. Trong đó: + Tiền gửi các tổ chức kinh tế: 79 ngàn triệu đồng, tăng so năm 2002 là 31,67%, tỷ trọng huy động vốn các TCKT chiếm 11,5% tổng nguồn vốn tự huy động. + Tiền gửi dân cư: 610 Ngàn triệu đồng, tăng so năm 2002 là 1%, chiếm tỷ trọng 88,5% nguồn vốn tự huy động Trong nguồn vốn tự huy động: + Nguồn bằng VND: Có số dư huy động cuối kỳ là 474 nghìn triệu đồng, tăng trưởng so với năm 2002 là 18,5%, chiếm tỷ trọng 68,8% nguồn vốn tự huy động + Nguồn vốn ngoại tệ (USD và EUR quy đổi ) có số dư huy động cuối kì là 215 nghìn triệu đồng chiếm tỷ trọng 31,2% nguồn vốn tự huy động giảm 18,68% so năm 2002 - Thị phần huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định chiếm 29,64% trên địa bàn - đó là một nỗ lực lớn. Nếu tính huy động vốn bình quân đầu người (cán bộ) với các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác trên địa bàn: + Ngân hàng đầu tư và phát triển bình quân huy động đầu người năm 2003 là 8 tỷ/ người. + Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huy động bình quân đầu người năm 2003: 1,85 tỷ/người. Với số lượng cán bộ gấp hơn 5 lần cán bộ Ngân hàng đầu tư và phát triển – có mạng lưới hoạt động rộng gồm: Hội sở chính, 12 chi nhánh huyện, thành phố, tăng 2 chi nhánh so năm 2002; và 28 Ngân hàng liên xã (Chi nhánh cấp 3 ), tăng 3 chi nhánh so với năm 2002 + Ngân hàng Công thương tính bình quân huy động đầu người năm 2003 là 4,2 tỷ/người. Với số lượng cán bộ gấp hơn 2 lần cán bộ Ngân hàng đầu tư và phát triển có mạng lưới hoạt động rộng gồm: Hội sở chính, Ngân hàng Công thương thành phố và 7 phòng giao dịch, tăng 1 đơn vị so với năm 2002. Thị phần huy động vốn so sánh với các NHTM Tên Ngân hàng Thi phần 2001(%) Thi phần 2002(%) Thi phần 2003(%) T.T thị phần so 2001(%) T.T thị phần so 2002(%) 01 Ngân hàng ĐT & PT NĐịnh 31,79 34 29,64 -2,15 -4,36 02 Ngân hàng NN & PTNT 26 27 34,07 +11,07 +7,97 03 Ngân hàng công thương 42,21 39 35,39 -6,82 -3,61 Tổng so sánh 100% 100% Trong năm 2003 các Ngân hàng thương mại trên địa bàn huy động vốn với tỷ lệ lãi suất cao hơn hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển; hình thức phong phú hơn kết hợp quay số dự thưởng, quà tặng kèm theo và với lợi thế về mạng lưới hoạt động rộng, cán bộ gấp nhiều lần Ngân hàng đầu tư và phát triển do đó thị phần huy động vốn của họ tăng. Hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển trong năm 2003 và chi nhánh Nam Định do điều chỉnh hạ lãi suất huy động 4 lần trong năm, nhu cầu vốn vay bằng ngoại tệ (USD) năm 2003 chỉ bằng 50% so với năm 2002 do vậy Chi nhánh không có nhu cầu huy động vốn nhiều USD để tránh rủi ro về lãi suất, thừa nguồn vốn trong kinh doanh. + Về cơ cấu huy động: Vốn nội tệ (VND) chiếm 68,8% tổng nguồn vốn tự huy động tăng trưởng so năm 2002 là 18,5% (năm 2002 so với năm 2001 giảm 3,67%) trong đó nguồn vốn có kỳ hạn chiếm 87% Vốn ngoại tệ (USD và EURO) chiếm 31,2% tổng nguồn vốn huy động giảm so với năm 2002 la 18,68%. Cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với sử dụng vốn của Chi nhánh năm 2003 chủ yếu cho vay vốn bằng VND, nhu cầu vay vốn bằng USD năm 2003 chỉ bằng 50% so với năm 2002. + Nguồn vốn tự huy động trên địa bàn thoả mãn toàn bộ nhu cầu giải ngân các dự án đầu tư phát triển và kinh doanh tín dụng thương mại, còn góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ hệ thống ( tiền gửi có kỳ hạn tại TTTT Hội sở chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: 237.709 triệu đồng, trong đó VND là 92.090 triệu đồng ). + Nguồn vốn nhận từ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam để cho vay dài hạn theo kế hoạch ngắn ngày và chỉ định là 98.240 triệu đồng giảm so với năm 2002 là 1,5% ( Năm 2002 so với năm 2001 là 18,7% ) nguồn thuê tài chính là 744 triệu đồng giảm so với năm 2002: 36,4% do trả nợ theo hợp đồng. 1.3.2. Công tác tín dụng: Cơ chế cho vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển đối với khách hàng theo quyết định 1627 của thống đốc Ngân hàng Việt Nam có hiệu lực thi hành từ đầu năm 2002 đã cơ bản tháo gỡ tất cả các vướng mắc về cơ chế cho vay trước đây. Cuối tháng 10/2002 chính phủ ban hành nghị định 85/NH/CP về: sửa đổi bổ sung cơ chế bảo đảm tiền vay, giao quyền tự chủ cho các tổ chức tín dụng. Tất cả các quyết định đó cho thấy Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đã cơ bản tháo gỡ những khó khăn về hoạt động tín dụng, tạo điều kiện cung ứng vốn tối đa cho nền kinh tế là kết quả của công việc cơ cấu lại của toàn nghành đã có tác động tốt đến sức mạnh tài chình và nguồn vốn của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định đã bám sát đường lối phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để phục vụ tập trung vốn vào các nghành có thế mạnh của địa phương như: Dệt may, xuất nhập khẩu hàng nông sản, tiểu thủ công mỹ nghệ, sản suất hàng tiêu dùng phục vụ nhân dân tăng dịch vụ xã hội. Tốc độ tăng trưởng nợ tín dụng trong những năm qua ngày một cao: - Tổng dư nợ năm 2003: 486 tỷ đồng tăng trưởng 5,4 % so với năm 2002, tăng so với năm 2001 là 17,67%. Dư nợ ( không kể nợ khoanh ): 420 tỷ đồng, tăng trưởng 11,7% so với năm 2002, tăng 21,3% so với năm 2001 Trong đó: + Dư nợ ngắn hạn: 260tỷ đồng giảm 3,56% so với năm 2002 + Dư nợ trung và dài hạn thương mại: 145 tỷ đồng, tăng 268,5 so với năm 2002 + Dư nợ theo KHNN: 15 tỷ đồng, giảm 71,54% so với năm 2002. Do thu nợ 37,3 tỷ đồng, vượt 6,57% + Nợ tồn đọng giảm 100% so với năm 2002 + Nợ dài hạn được khoanh 66,2 tỷ đồng, giảm 0,74% so với năm 2002 và chiếm: 13,58% tổng dư nợ, kể cả nợ khoanh + Dư nợ bằng VND: 424 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 87,2 % tổng dư nợ, tăng trưởng 15,3% so với năm 2002 + Dư nợ bằng ngoại tệ (USD) là 62 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 12,8% tổng dư nợ, giảm 33,62% so với năm 2002 + Tổng nợ quá hạn ( không kể nợ được khoanh ): 35 nghìn triệu đồng, chiếm tỷ lệ 8,33% dư nợ, giảm 22,1% so với năm 2002 + Nợ quá hạn thương mại ròng: 16.500 triệu đồng chiếm tỷ lệ 4,07% nợ thương mại, giảm 55,7% so với năm 2002 Cơ cấu tín dụng đã chuyển dịch theo hướng tích cực đầu tư trung và dài hạn có trọng tâm trọng điểm, phát triển nhanh tín dụng thương mại xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, phục vụ sản xuất kinh doanh phát triển. Năm Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn(%) Tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn(%) 1998 38,10 61,9 1999 41,40 58,60 2000 63,52 36,48 2001 67,90 32,10 2002 55,00 45,00 2003 61,90 38,10 2004 62,45 37,55 Vốn đầu tư hơn 400 tỷ đồng đã đầu tư vào các nghành kinh tế sau: + Nghành xây dựng và sản xuất các loại vật liệu xây dựng: 39,25% + Nghành công nghiệp 20,27% + Nghành thương mại điện tử du lịch:22,62% + Nghành giao thông thuỷ lợi: 1% + Nghành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản: 10,43% + Kinh tế tập thể và các nghành khác: 1,32% + Kinh tế tư nhân cá thể: 5,21% Công tác tín dụng của Chi nhánh năm 2003 có mức tăng trưởng 11,7% so với năm 2002 ( không kể nợ được khoanh ) nhưng vẫn thấp hơn mức tăng trưởng bình quân của các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn như Ngân hàng nông nghiệp tăng trưởng 47,7%; Ngân hàng công thương tăng 16,6% so với năm 2002. Dẫn đến thị phần tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển trên địa bàn bị thu hẹp: TT Tên Ngân hàng Thị phần 2002(%) Thị phần 2003(%) %

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21.doc
Tài liệu liên quan