Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta không ngừng tăng: năm 2004 đạt 8,4%, năm 2005 đạt 8.4%, năm 2006 là 8,17%.Với tốc độ tăng trưởng trên, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng cải thiện hơn, đời sống người dân ngày một tăng, nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng, các ngành nghề kinh doanh ngày một hiệu quả.
Năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt của nền kinh tế Việt Nam, ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, cánh cửa hội nhập đã rộng mở.Đó là cơ hội cũng như là thách thức không nhỏ đối với nước ta.Với ngành ngân hàng thì việc hội nhập tạo ra nhiều thách thức, khi có sự mở cửa cho phép các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài vào hoạt động. Trong khi đó, đối với các ngân hàng nước ngoài, hoạt động cho vay tiêu dùng đã rất phát triển, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của họ từ lâu thì đối với ngân hàng Việt Nam tín dụng tiêu dùng hiện nay đang trong quá trình phát triển.
Ở nước ta gần đây hoạt động TDTD mới được chú ý khi các ngân hàng thưong mại nhận thấy các ưu thế của loại hình cho vay này. Mặc dù vậy, tín dụng tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ về doanh số cũng như dư nợ và thực sự chưa phát huy được vai trò vốn có của nó. Với vai trò là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội nói riêng phải làm gì để mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng để tạo ra lợi nhuận cho mình và cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tế đó, việc phát triển TDTD là tất yếu đối với Ngân Hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội hiện nay và trong thời gian tới. Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội, đặc biệt là hoạt động tín dụng tiêu dùng tôi đã lựa chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
NHTM
Ngân Hàng Thương Mại
NHNN
Ngân Hàng Nhà Nước
TDTD
Tín Dụng Tiêu Dùng
ACB
Ngân Hàng TMCP Á Châu
DSCV
Doanh Số Cho Vay
DSTN
Doanh Số Thu Nợ
CVTD
Cho vay tiêu dùng
KH
Khách hàng
PGD
Phòng giao dịch
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Ví dụ về 3 phương pháp tính lãi
17
Sơ đồ 1.1 TDTD gián tiếp
17
Sơ đồ 1.2 TDTD trực tiếp
20
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức
34
Bảng 2.1 Tổng kết quy mô hoạt động
35
Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận trước thuế
36
Bảng 2.2 Nguồn vốn huy động và cho vay
37
Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn huy động và cho vay
38
Bảng 2.3 Theo dõi giải ngân khách hàng
42
Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ sản phẩm CVTD
44
Bảng 2.5 Dư nợ TDTD
46
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng dư nợ TDTD
47
Bảng 2.6 Dư nợ TDTD theo thời hạn vay
48
Bảng 2.7 Doanh số cho vay
48
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ
49
Bảng 3.1Tổng hợp thông tin xếp hạng khách hàng
67
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta không ngừng tăng: năm 2004 đạt 8,4%, năm 2005 đạt 8.4%, năm 2006 là 8,17%.Với tốc độ tăng trưởng trên, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng cải thiện hơn, đời sống người dân ngày một tăng, nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng, các ngành nghề kinh doanh ngày một hiệu quả.
Năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt của nền kinh tế Việt Nam, ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, cánh cửa hội nhập đã rộng mở.Đó là cơ hội cũng như là thách thức không nhỏ đối với nước ta.Với ngành ngân hàng thì việc hội nhập tạo ra nhiều thách thức, khi có sự mở cửa cho phép các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài vào hoạt động. Trong khi đó, đối với các ngân hàng nước ngoài, hoạt động cho vay tiêu dùng đã rất phát triển, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của họ từ lâu thì đối với ngân hàng Việt Nam tín dụng tiêu dùng hiện nay đang trong quá trình phát triển.
Ở nước ta gần đây hoạt động TDTD mới được chú ý khi các ngân hàng thưong mại nhận thấy các ưu thế của loại hình cho vay này. Mặc dù vậy, tín dụng tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ về doanh số cũng như dư nợ và thực sự chưa phát huy được vai trò vốn có của nó. Với vai trò là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội nói riêng phải làm gì để mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng để tạo ra lợi nhuận cho mình và cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tế đó, việc phát triển TDTD là tất yếu đối với Ngân Hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội hiện nay và trong thời gian tới. Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội, đặc biệt là hoạt động tín dụng tiêu dùng tôi đã lựa chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2/ Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng, tín dụng tiêu dùng(TDTD). Đánh giá vai trò của tín dụng tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tiêu dùng của ACB chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chuyên đề nhằm đề xuất những giải pháp chủ yếu để mở rộng va nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại ACB chi nhánh Hà Nội.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề dựa cơ sở lý luận đã có của NHTM để so sánh với thực tế đang hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Từ đó có một số giải pháp và ý kiến nhằm góp một phần nhỏ vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng.
4/ Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn, phương pháp điều tra - thống kê - phân tích - tổng hợp trên cơ sở đó kết hợp với việc đưa ra các số liệu thực tế để lý giải cho các vấn đề.
5/ Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về TDTD và mở rộng TDTD tại Ngân Hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và đối tượng của tín dụng tiêu dùng
1.1.1.1 Khái niệm cơ bản về tín dụng tiêu dùng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại cả ở ba khâu: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Do đó, hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn thường xảy ra ở các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn, sử dụng hợp lý hơn trong nền kinh tế. Ngân hàng với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, nơi tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để cung ứng cho các khách hàng có nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nói về Tín dụng ngân hàng có rất nhiều khái niệm. Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ Latin là credo, nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong quan hệ tài chính thì Tín dụng được hiểu theo các nghĩa sau:
Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả, thông qua các nghiệp vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan khác. Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó, một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thỏa thuận. Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Từ những khái niệm trên ta thấy, tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Có nhiều quan điểm khác nhau về tín dụng tiêu dùng: “Tín dụng tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân người tiêu dùng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc người đi vay (khách hàng) sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai”.
Một quan điểm khác: “Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối với người tiêu dùng nhằm tài trợ cho chính sự tiêu dùng” .Tuy nhiên chúng ta có thể đưa ra một khái niệm như sau: “Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Tín dụng tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp các cá nhân và hộ gia đình trang trải nhu cầu về tiêu dùng của mình như : nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ … Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, cưới hỏi và du lịch … cũng có thể được tài trợ bởi dịch vụ tín dụng tiêu dùng. Với dịch vụ này, khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và điều quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khách hàng có các khoản chi tiêu mang tính cấp bách.
1.1.1.2 Đặc điểm tín dụng tiêu dùng
Về quy mô và số lượng
Quy mô của mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay. Do đối tượng của tín dụng tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nên số các khoản vay tiêu dùng lớn. Khi khách hàng định mua bất cứ vật dụng gì, họ đều đã có một khoản tích luỹ từ trước bởi vì ngân hàng không bao giờ cho họ vay 100% nhu cầu vốn . Vì thế, nhu cầu vốn của người tiêu dùng thưòng không quá lớn đối với ngân hàng ngay cả khi vay để mua nhà, xây nhà …
Lãi suất của các khoản tín dụng
Các khoản vay kinh doanh hiện nay, lãi suất có thể thay đổi theo điều kiện thị trường. Tuy nhiên, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất “cứng nhắc” hay lãi suất cố định, đặc biệt là trong TDTD trả góp. Trong suốt thời hạn vay lãi suất vẫn được duy trì ngay cả khi quan hệ tín dung được xác lập. Nếu lãi suất có thay đổi thì nó cũng được quy định trong hợp đồng tín dụng khi ký kết.
Chi phí cho một khoản TDTD:
Ngân hàng sẽ phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc thẩm định do tâm lý người đi vay là không muốn công khai tình hình tài chính của mình bởi họ vay trong thời gian không dài. Ngoài ra, ngân hàng còn phải chịu các chi phí khác như: chi phí quản lý khoản vay, theo dõi và kiểm tra thường xuyên. Do vậy, chi phí cho một khoản TDTD là khá lớn.
Lợi nhuận thu được từ TDTD:
Tín dụng tiêu dùng là khoản mục tín dụng có chi phí lớn và độ rủi ro cao nên nó được định giá cao. Khi vay, khách hàng thường không quá quan tâm đến lãi suất mà họ quan tâm đến lợi ích mà họ được hưởng trước hết, sau đó đến tổng số tiền mà họ phải trả. Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động TDTD mang lại nên ngân hàng đều hướng sự quan tâm vào hoạt động này cho dù phải đối mặt với khá nhiều thách thức.
1.1.1.3 Đối tượng của hoạt động tín dụng tiêu dùng
Phân theo mức thu nhập:
Những người có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của họ thường rất ít do thu nhập không đủ thoả mãn những nhu cầu đa dạng của họ.
Những người có thu nhập trung bình: Khoản tích luỹ của nhóm này tuy ít nhưng thu nhập trong tương lai của họ ổn định nên có thể chi trả cho những nhu cầu tiêu dùng hiện tại.
Những người có thu nhập cao: Mặc dù, nhu cầu vay chỉ chiếm tỷ trọng tổng số tài sản họ sở hữu, song lại là khoản tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác. Do đó, ngân hàng rất quan tâm đến nhóm khách hàng này.
Phân theo tình trạng công tác hay lao động:
Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân còn phụ thuộc vào tính chất công việc, nghề nghiệp hoặc nơi công tác. Có các nhóm khách hàng sau:
Những người làm công ăn lương,
Những người công việc kinh doanh riêng,
Những người hành nghề chuyên nghiệp (tư vấn, bác sĩ, ca sĩ)
Những người lao động tự do.
Trên thực tế, những người thuộc 3 nhóm đầu có thu nhập cao và ổn định hơn so với những người ở nhóm cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng phát sinh chủ yếu từ 3 nhóm trên.
1.1.2 Vai trò của TDTD đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.2.1 Đối với người tiêu dùng
Với TDTD, khách hàng có thể được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền hay họ sẽ hưởng thụ phần thu nhập sẽ nhận được trong tương lai.
Việc thoả mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu để chi trả cho nhu cầu càng sớm càng tốt. Bởi tâm lý người tiêu dùng nói chung là không ai muốn nắm giữ tài sản mà không phải của mình. Điều này gián tiếp đưa đến việc tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng. Hiện nay rất nhiều cá nhân, hộ gia đình sử dụng dịch vụ TDTD vì nó sẽ giúp đỡ họ trong việc mua sắm những hàng hoá thiết yếu có giá trị cao nhằm thoả mãn nhu cầu và nâng cao cuộc sống .
1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Để có thể tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác sản xuất cùng loại hàng hoá trên thị trường, nhà sản xuất sẽ bán trả góp, thậm chí bán chịu. Tuy nhiên để có tiền quay vòng, các cửa hàng này sẽ tìm đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng mua lại các phiếu nợ của khách hàng, khi đến hạn khách hàng sẽ mang trả ngân hàng. Việc cấp tín dụng của ngân hàng sẽ tạo ra thu nhập của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy việc mở rộng sản xuất, tạo ra sự cạnh tranh giữa các hãng, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
1.1.2.3 Đối với Ngân hàng Thương mại
Các NHTM cấp tín dụng cho mọi cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước. Đối với cá nhân, hộ gia đình ngân hàng thực hiện loại hình cho vay chủ yếu như: mua ô tô, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở… Mặc dù ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi cung cấp tín dụng cho các đối tượng này nhưng ngân hàng vẫn tập trung khai thác vì hoạt động này tạo ra thu nhập cao cho ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng có thể hạn chế và loại bỏ được ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và tránh được sự cạnh tranh gay gắt từ ngân hàng nước ngoài. Thông qua đó, ngân hàng cũng mở rộng được hoạt động, tận dụng được nguồn huy động một cách hiệu quả. Hiện nay, các ngân hàng không chỉ cấp tín dung trực tiếp đối với người tiêu dùng mà còn tài trợ trực tiếp qua các cửa hàng bán lẻ, các cửa hàng bán trả góp nhằm thu hút khách hàng.
1.1.2.4 Đối với nền kinh tế
Khi TDTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó nó còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu xã hội như xoá đói, giảm nghèo, tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.
1.1.3 Các hình thức tín dụng tiêu dùng tại NHTM
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay.
a. TDTD cư trú.
Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Khoản tín dụng có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản hình thành từ vốn vay thường là tài sản đảm bảo.
b. TDTD phi cư trú.
Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch. Khoản tín dụng này mang tính chất nhỏ lẻ và thời hạn ngắn.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
a. TDTD trả góp.
Là hình thức tín dụng trong đó người đi vay trả nợ (cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc/và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ một lần thanh toán đủ hết số nợ vay.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể được tính bằng một trong số các phương pháp sau:
* Phương pháp gộp: đây là phương pháp thường được áp dụng trong TDTD trả gộp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phương pháp này, trước hết lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi kì.
* Phương pháp lãi đơn: Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay phải trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền khách hàng thực sự còn thiếu ngân hàng.
* Phương pháp hiện giá: Theo phương pháp này, số tiền gốc và lãi mà người đi vay phải trả được tính theo phương pháp hoàn trả theo niên kim. Với công thức:
Trong đó- a: Số tiền gốc và lãi phải trả theo từng kỳ nhất định
V: Số vốn gốc ban đầu; i: Lãi suất cho vay; n: Số kỳ hạn trả nợ
* Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian: Khi sử dụng phương pháp gộp để tính lãi, các ngân hàng thường tiến hành phân bổ lại phần lãi cho vay để tính. Việc phân bổ lãi có thể được tiến hành theo định kỳ gắn liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể được thực hiện theo quý hoặc theo năm tài chính. Tuy nhiên việc phân bổ lãi cho vay theo năm tài chính thường được các ngân hàng áp dụng nhiều hơn. Các phương pháp phổ biến ngân hàng dùng để phân lãi cho vay bao gồm:
- Phương pháp đường thẳng hay còn gọi là phương pháp tỷ lệ cố định: phần lãi cho vay được phân bổ ở mỗi kỳ tương ứng với tỷ trọng số tháng tính lãi trong kỳ đó so với toàn bộ số tháng tính lãi của thời hạn vay.
- Phương pháp lãi: Theo phương pháp này, trước hết lãi suất cho vay được quy đổi ra thành lãi suất hiệu dụng. Sau đó, lãi suất hiệu dụng này được áp dụng phương pháp hiện giá để tính phần lãi phân bổ cho kỳ đó.
Trên thực tế, phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng và phương pháp lãi được áp dụng để phân bổ lãi đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, còn phương pháp đường thẳng được áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn.
* Vấn đề trả nợ trước hạn: Thông thường, người đi vay được quyền thanh toán nợ trước hạn mà không bị phạt, vì nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và phương pháp hiện giá thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp gộp, lãi được tính dựa trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì hạn nợ trên thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường áp dụng các phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên để tính số lãi thực sự phải thu, dựa trên thời hạn thực tế. Phương pháp được áp dụng phổ biến nhất là phương pháp quy tắc 78.
b. TDTD phi trả góp.
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản TDTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
c. TDTD tuần hoàn:
Là các khoản cho vay tiêu dùng ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương pháp này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
- Cách 1: Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này số dư được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Cách 2: Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo phương pháp này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kì có trước khi khoản nợ được thanh toán.
- Cách3: Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
Bảng tính sau đây minh họa cho ba phương pháp trên:
Chỉ tiêu
Dư nợ đã được điều chỉnh
Dư nợ trước khi được điều chỉnh
Dư nợ bình quân
Lãi suất/tháng
1,5%
1,5%
1,5%
Dư nợ trước khi thanh toán
$400
$400
$400
Thanh toán nợ trong kì
$300
$300
$300
(T.toán trong 30 ngày)
Lãi phải trả
$1,5
($100*1,5%)
$6,0
($400*1,5%)
$3,75
($250*1,5%)
Bảng 1.1: Ví dụ minh họa cho ba phương pháp tính lãi
1.1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ.
a. TDTD gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán nợ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Thông thường TDTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
(3)
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người TD
(2)
(5)
(1)
(4)
Sơ đồ 1.1 - TDTD gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán nợ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu…
(2) Công ty bán nợ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán nợ giao hàng hoá cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán nợ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán nợ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
TDTD gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng đễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác.
- Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán nợ tốt, TDTD gián tiếp an toàn hơn TDTD trực tiếp.
Bên cạnh đó, TDTD gián tiếp có một số nhược điểm sau:
- Ngân hàng không được tiếp xúc với người tiêu dùng đã được bán chịu
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán nợ thực hiện việc bán chịu hàng hoá.
- Kỹ thuật nghiệp vụ TDTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
- Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với TDTD gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì đều có cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
TDTD gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
1) Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các khoản mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán nợ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
2) Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán nợ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận giữa ngân hàng và công ty bán nợ.
3) Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán nợ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được các ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được kén chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ bán cho những công ty bán nợ rất được ngân hàng tin cậy mới áp dụng phương thức này.
4) Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện TDTD gián tiếp theo phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán nợ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được thụ đắc trong một thời hạn nhất định.
b. TDTD trực tiếp: Là khoản TDTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
TDTD trực tiếp thường được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 - TDTD trực tiếp
(4)
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người TD
(2)
(5)
(3)
(1)
(1)Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2)Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán nợ.
(3)Ngân hàng thanh toán một số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán nợ.
(4)Công ty bán nợ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5)Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
So với TDTD gián tiếp, TDTD trực tiếp có một số ưu điểm sau:
- Trong TDTD trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi những công ty bán nợ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình nhân viên tín dụng ngân hàng luôn có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt, trong khi nhân viên của những công ty bán nợ thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thường được đưa ra vội vàng và như vậy có nhiều khoản tín dụng được cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán nợ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng, điều này có thể đựơc hạn chế.
- TDTD trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn TDTD gián tiếp.
- Khi khách hàng có quan hệ với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể tận dụng, có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng.
TDTD trực tiếp thường được thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Thấu chi: Là khoản cho vay mà các tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản, chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
- Phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy giao dịch tự động (ATM) hoặc các điểm ứng tiền mặt.
Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành, có một hạn mức tín dụng nhất định dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc ứng tiền mặt tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc các điểm ứng tiền mặt (tại các máy ATM, các điểm giao dịch của ngân hàng...).
1.2 Mở rộng tín dụng tiêu dùng tại NHTM
1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng tại NHTM
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy phải đòi hỏi Doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đặt ra của nền kinh tế .
Khi nói đến mở rộng, người ta nghĩ ngay đến việc làm thế nào để tăng quy mô và số lượng, khối lượng tức là sự tăng trưởng chiều ngang. Vì vậy ta có thể hiểu mở rộng tín dụng tiêu dùng trong tài sản của NHTM.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng thể hiện:
Đối với khách hàng: TDTD phải thỏa mãn yêu cầu tối đa của khách hàng về khối lượng TDTD cung cấp, đa dạng và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3621.doc