Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Nền kinh tế nước ta có nhiều thay đổi, sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước vẫn đang được tiếp tục thực hiện và đã đạt được nhiều thành công rực rỡ. Tuy nhiên để tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng gấp đôi tổng sản lượng quốc dân năm 2000 mà Đảng ta đề ra, chúng ta cần phải có rất nhiều vốn đầu tư. Vì vậy, triển khai giải quyết vốn là vấn đề hết sức cấp bách cho nền kinh tế.

Để có được số vốn lớn này, tốt hơn hết là vốn được huy động từ trong nước qua kênh ngân sách và hệ thống tín dụng. Chính vì lẽ đó việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của hệ thống NHTM nói riêng và của hệ thống tín dụng nói chung rất được coi trọng và được xem như là một trong những giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của hệ thống tín dụng.

Nhìn vào tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng tiêu biểu là của các NHTM trong Ngân hàng trong những thời gian vừa qua, ta có thể thấy được những kết quả bước đầu đáng khích lệ, tuy nhiên nó cũng còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyết và nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Nam Hà Nội nên em mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.

 

doc54 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế nước ta có nhiều thay đổi, sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước vẫn đang được tiếp tục thực hiện và đã đạt được nhiều thành công rực rỡ. Tuy nhiên để tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng gấp đôi tổng sản lượng quốc dân năm 2000 mà Đảng ta đề ra, chúng ta cần phải có rất nhiều vốn đầu tư. Vì vậy, triển khai giải quyết vốn là vấn đề hết sức cấp bách cho nền kinh tế. Để có được số vốn lớn này, tốt hơn hết là vốn được huy động từ trong nước qua kênh ngân sách và hệ thống tín dụng. Chính vì lẽ đó việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của hệ thống NHTM nói riêng và của hệ thống tín dụng nói chung rất được coi trọng và được xem như là một trong những giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của hệ thống tín dụng. Nhìn vào tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng tiêu biểu là của các NHTM trong Ngân hàng trong những thời gian vừa qua, ta có thể thấy được những kết quả bước đầu đáng khích lệ, tuy nhiên nó cũng còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyết và nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này. Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Nam Hà Nội nên em mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài lấy hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu khoá luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin để nghiên cứu phần lý thuyết và thực tiễn. Kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát, phân tích tổng hợp, thống kê để, đánh giá tình hình thực tế. 5. Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương Chương I: Lý luận chung về huy động vốn của NHTM. Chương II:Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Chương III: Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội”. Chương 1 Lý luận chung về huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử hình phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, nghề Ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Đầu tiên, những nhà buôn tiền đã dùng vốn tự có để cho vay nhưng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, họ nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc, đã tạo số dư thường xuyên trong két. Do tính chất vô danh của tiền, nhà buôn tiền có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền- ngân hàng. Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách hàng tạo nên lợi nhuận lớn nên các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà Ngân hàng huy động ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay. Trước đây NHTM là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Đến nay NHTM đã mở rộng cho vay trung hạn, dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản, cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán, cho thuê tài chính…Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú, các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng cũng mở rộng các hình thức vay như vay NHNN, vay các ngân hàng khác. Quá trình phát triển của Ngân hàng không những làm gia tăng số lượng các Ngân hàng mà còn làm tăng qui mô của mỗi Ngân hàng. Tích tụ và tập trung vốn đã tạo cho ngân hàng đủ sức tài trợ cho những ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngân hàng thương mại có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu khác nhau như: Ngân hàng thương mại Quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng thương mại liên doanh hoặc Chi nhánh Ngân hàng thương mại nước ngoài. 1.1.2. Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của Ngân hàng Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại bao gồm các nghiệp vụ sau: * Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp gửi vào Ngân hàng nhằm bảo quản tài sản để thanh toán và hưởng lãi. * Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng sử dụng nghiệp vụ này nhằm thu hút nguồn vốn có tính thời hạn dài để đầu tư các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào nền kinh tế và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh. * Nghiệp vụ đi vay: Ngân hàng thương mại đi vay các Tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng Trung ương nhằm tạo sự cấn đối trong điều hành vốn của bản thân Ngân hàng khi họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. * Vốn tự có của Ngân hàng:Đây là vốn thuộc sở hữu riêng có của Ngân hàng, nó góp phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thương trường. 1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có Nghiệp vụ thuộc tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn vào mục đích đảm bảo an toàn và tìm kiếm lợi nhuận của Ngân hàng thương mại, nghiệp vụ tài sản có bao gồm: Nghiệp vụ Ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn Ngân hàng được dụng với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng trung ương. Nghiệp vụ cho vay: Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, nghiệp vụ này bao gồm cho vay ngăn, trung, dài hạn đối với nền kinh tế. Nghiệp vụ bảo lãnh : Là hình thức cấp tín dụng qua đó Ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng trong trường khách hàng vi phạm các khoản đã cam kết trong hợp đồng. Nghiệp vụ cho thuê tài chính: Là phương thức tín dụng trung và dài hạn qua đó Ngân hàng mua tài sản về cho thuê và đến cuối hợp đồng thuê tài chính khách hàng có thể mua lại tài sản. Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Nghiệp vụ này làm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nghiệp vụ khác: Bằng hoạt động khác trên thị trường như: Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ Ngân quỹ, dịch vụ tư vấn; nghiệp vụ uỷ thác đầu tư; các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động của Ngân hàng. 1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.3.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: Thực hiện chức năng này Ngân hàng nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, thực hiện chi trả theo yêu cầu của họ. Đây là chức năng đầu tiên của Ngân hàng cổ điển, nó xuất phát từ nhu cầu đảm bảo an toàn về tài sản và nhu cầu tích luỹ giá trị bằng tiền của khách hàng. 1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng các khoản tiền thu từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ của họ. 1.1.3.3 Chức năng trung gian tín dụng. Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay rồi đem quỹ đó cho vay đối với nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay . 1.1.3.4 Chức năng tạo tiền gửi thanh toán Hệ thống Ngân hàng thương mại với sự tham gia của Ngân hàng Trung Ương có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn từ một khoản tiền gửi hay khoản dự trữ ban đầu hoặc từ lượng tiền mà Ngân hàng Trung Ương cung ứng thêm thông qua hoạt động cho vay đối với khách hàng. 1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Kết cấu nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn tự có, vốn huy động, vốn vay, vốn khác. Vốn tự có là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thuộc về sở hữu của Ngân hàng. Vốn tự có bao gồm vốn pháp định do NHNN quy định khi thành lập Ngân hàng và vốn bổ sung được hình thành trong quá trình hoạt động. Thường vốn tự có chiếm tỉ lệ nhỏ trong nguồn vốn, nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng trong nguồn vốn của Ngân hàng Vốn huy động là vốn mà Ngân hàng nhận được từ các tiền gửi của dân cư, tổ chức kinh tế thông qua các hoạt động tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế, hay thông qua phát hành các giấy tờ có giá…Vốn huy động chiếm tỉ trọng rất lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Vốn vay là nguồn mà khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm. Chi phí cho nguồn tiền này là cao so với các nguồn khác. Vốn khác là nguồn mà ngân hàng có được từ các hoạt động khác như uỷ thác, tài trợ của Nhà nước, các tổ chức kinh tế đầu tư cho một dự án, hoặc chương trình nào đó, hoặc từ các quỹ dự phòng… 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Nhận tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng để thanh toán, hưởng lãi hoặc với mục đích bảo quản tài sản từ đó Ngân hàng thương mại có thể huy động và được sử dụng vào kinh doanh, Tiền gửi bao gồm: * Tiền gửi tiết kiệm : Là tiền để dành của dân cư được gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào Ngân hàng không có thoả thuận về thời hạn rút tiền, khách hàng có thể gửi vào hay rút ra bất kì lúc nào, rút ra một phần hoặc toàn bộ theo yêu cầu. Nhưng không giống như tài khoản cá nhân người gửi không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là các khoản tiền gửi của khách hàng nhằm mục đích bảo quản và sinh lời. Đây là loại tiền gửi vào Ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận về thời hạn, lãi suất cách thức trả lãi… giữa Ngân hàng và người gửi tiền. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế để khuyến khích người dân gửi tiền, các ngân hàng vẫn có thể cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn, khi đó khách hàng thường phải chịu mức lãi suất như tiền gửi không kỳ hạn. * Tiền gửi tổ chức kinh tế - Tiền gửi không kỳ hạn: Đối với loại tiền này, chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản trong phạm vi số tiền gửi, tuỳ theo yêu cầu cần chi trả, chủ tài khoản có thể thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt để sử dụng. Chủ tài khoản không được phép chi trả quá số dư trên tài khoản và chịu trách nhiệm về những sai sót. Khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, chủ tài khoản vi phạm luật chi trả hoặc những sai phạm khác Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán. Với các tài khoản này, mục đích chính của người gửi là để thanh toán chi trả. Vì vậy loại tiền gửi này Ngân hàng trả lãi thấp. - Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền giữa khách hàng và Ngân hàng. Như vậy theo nguyên tắc, khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn đã thoả thuận.Tuy nhiên, trong thực tế do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các ngân hàng thường cho phép khách hàng rút tiền ra trước với mức lãi suất thoả thuận. 1.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá * Phát hành kỳ phiếu có mục đích Là một công cụ nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát hành theo đợt nhằm mục đích huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất, cho một số chương trình, một số dự án kinh tế, hoặc kinh doanh của Ngân hàng. * Phát hành trái phiếu Trái phiếu là một công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng, trái phiếu thường được phát hành với quy mô lớn và đồng loạt trong cả hệ thống Ngân hàng. Trái phiếu thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm , Ngân hàng có thể chủ động trong việc phát hành trái phiếu. 1.2.2..3. Vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác * Vay ngân hàng nhà nước Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu lên tái chiết khấu tại NHNN. NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. * Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn vốn các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các Ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền cho huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các Ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Trong thực tế Việt Nam, các NHTM còn vay vốn của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng khác như công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm xã hội… Việc vay vốn thông qua kênh này thường cần có sự chấp thuận của Chính phủ hoặc Bộ tài chính, trong các hoàn cảnh đặc biệt. 1.2.2.4. Các hình thức huy động vốn khác Hiện nay nguồn vốn có vai trò quan trọng, các Ngân hàng đang tập trung vào việc huy động vốn trong thanh toán. Các tổ chức kinh tế hoặc dân cư có nhu cầu bảo lãnh thường phải kí quỹ ở Ngân hàng một số vốn nhất định trong một khoảng thời gian và trong thời gian đó, ngân hàng có thể sử dụng số vốn này cho những mục tiêu của mình mà chỉ phải chi trả một chi phí vốn rất nhỏ ( ví dụ khi ngân hàng chấp nhận mở L/C cho khách hàng). Nguồn vốn này hấp dẫn ngân hàng không chỉ ở chỗ chi phí vốn thấp mà còn do Ngân hàng thông qua hình thức này mà mở rộng được khách hàng của mình trên các lĩnh vực kinh doanh khác. 1.2.3. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng 1.2.3.1 Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành Ngân hàng thương mại Vốn là điều kiện quyết định thành lập và là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, không có vốn thì không thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh. Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các NHTM thực hiện kinh doanh loại “hàng hoá đặc biệt” – tiền tệ trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, ngoài vốn ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh. 1.2.3.2 Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, uy tín của Ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán càng cao, thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn, quy mô về vốn lớn, trình độ nghiệp vụ và phương tiện kĩ thuật hiện đại là tiền đề quan trọng để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội. Đồng thời, qua đó có điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp, thành phần kinh tế, chủ động về quy mô, khối lượng tín dụng, thời hạn trả nợ, thậm chí quyết định mức lãi suất hợp lý đối với khách hàng. Vì vậy, sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn và quy mô hoạt động cũng tăng lên, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. 1.2.3.3 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng Vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, các ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn do đó, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng. Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho ngân hàng. Đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.2.4.1. Nhân tố khách quan * Môi trường chính trị pháp luật Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho Ngân hàng một loạt những cơ hội mới và cả những thách thức mới, những thay đổi trong luật Ngân hàng của một nước cho phép thành lập các Ngân hàng nước ngoài sẽ đặt các Ngân hàng của nước đó vào tình thế bị cạnh tranh gay gắt hơn. Môi trường pháp luật tạo cơ sở pháp lí ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Chính vì vậy mà các nhà nghiên cứu phân tích cần tư vấn pháp lí cho chủ ngân hàng trong việc nắm chắc luật, quan trọng hơn còn phát hiện những điều luật không cấm để có thể đưa ra những quyết định chính xác phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng. * Môi trường kinh tế trong và ngoài nước - Tình hình tăng trưởng kinh tế Khi nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng thì ngân hàng dễ dàng huy động vốn hơn. Bởi vì, thu nhập của người dân phần lớn tỉ lệ thuận với tăng trưởng kinh tế. Khi mà nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng thì tức là thu nhập của người dân cũng tăng và ổn định. Chính vì thế, khi mà nền kinh tế đang ở giai đoạn suy thoái ngân hàng sẽ khó huy động vốn. - Lạm phát Lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của Ngân hàng bị thu hẹp do sản suất đình trệ, thua lỗ nên doanh nghiệp không vay vốn của Ngân hàng để sản xuất. Do đó thu nhập của Ngân hàng bị giảm sút làm cho quá trình tạo vốn của Ngân hàng gặp khó khăn. Bên cạnh đó lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng mà họ dùng tiền để mua hàng cất giữ vì vậy lạm phát gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động tạo vốn của Ngân hàng. - Thất nghiệp Thất nghiệp liên quan trực tiếp đến thu nhập. Chính vì vậy, khi mà tỉ lệ thất nghiệp cao thì rõ ràng Ngân hàng huy động vốn khó khăn. Khi mà tỉ lệ thất nghiệp thấp thì ngân hàng huy động vốn dễ hơn vì thế thất nghiệp cũng là một trong những nhân tố làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. - Chính sách tiền tệ, tài khoá quốc gia Chính sách tiền tệ, tài khoá quốc gia mở rộng thì Ngân hàng sẽ dễ dàng hơn cho huy động vốn, còn khi mà chính sách tiền tệ, tài khoá thắt chặt thì khó huy động vốn. - Tỷ giá hối đoái Đồng nội tệ mất giá làm cho việc huy động tiền gửi bằng nội tệ trở nên khó khăn. Do không ai muốn gữi nội tệ khi nội tệ mất giá. * Môi trường văn hoá-xã hội Môi trường văn hoá - xã hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình độ văn hoá, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động ngân hàng. Trình độ văn hoá, thói quen, tâm lý của người dân sẽ ảnh hưởng lớn tới hành vi và nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Việc nghiên cứu các yếu tố văn hoá - xã hội không những để xác định rõ các tác động của chúng tới hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và lựa chọn Ngân hàng của khách hàng, mà còn giúp các các nhà phân tích chiến lược chủ động trong việc tham gia xây dựng các chính sách, quy định, thủ tục trong nghiệp vụ và thiết kế mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm văn hoá của từng vùng, khu vực thị trường cả trong nước và quốc tế. * Môi trường kỹ thuật công nghệ Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đã góp phần đóng góp rất nhiều vào sự thành công của Ngân hàng. Việc áp dụng tin học trong hệ thống Ngân hàng đã giúp ích rất nhiều trong việc lưu trữ và tìm lại thông tin giúp cho Ngân hàng có thể phục vụ khách hàng được nhanh chóng hơn, chính xác hơn và chính như vậy mà Ngân hàng đã lôi cuốn nhiều khách hàng hơn. Mạng lưới tin học rộng khắp hệ thống Ngân hàng đã giúp cho việc quản lí của Ngân hàng được thống nhất, dễ dàng hơn. Việc nối mạng thông tin liên lạc toàn cầu Internet đã giúp Ngân hàng có thể nắm bắt kịp thời những thông tin kinh tế, chính trị xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng để Ngân hàng có thể tận dụng thời cơ làm lợi cho mình hoặc tránh những mất mát thiệt hại. Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào Ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc áp dụng những thành công của công nghệ thông tin, hơn thế nữa đó là sự áp dụng các máy móc hiện đại vào hoạt động Ngân hàng, hình thành nên những nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Sự mở rộng mạng lưới bán hàng điện tử, tăng máy rút tiền tự động đã làm tăng thêm khối lượng khách hàng cho ngân hàng vì sự tiện lợi của nó đối với những người gửi tiền. Thẻ tín dụng ra đời cũng là một thành công trong việc ứng dụng các công nghệ tiến bộ khoa học công nghệ vào Ngân hàng, nó làm tăng độ an toàn của khách hàng. 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan * Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiện năng lực của ngân hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý của khách hàng, một ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm, khu đông dân cư, đi lại thuận tiện… giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. * Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn. Một ngân hàng có hệ thống chiếm lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục tiêu đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ. Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiến lược phát triển nhân sự, chiến lược khuếch trương giao tiếp… có tác động mạnh đến việc huy động vốn. Hệ thống chiến lược kinh doanh của ngân hàng là thực tiễn sinh động để đánh giá năng lực và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Do đó, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. * Chính sách lãi suất Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của NHTM, đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi hoặc người dân đầu tư ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. * Chính sách sản phẩm, dịch vụ Hình thành một cơ cấu sản phẩm đa dạng cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng của NHTM. Thực tế cho thấy, không một Ngân hàng nào có thể thành công với một cơ cấu sản phẩm nghèo nàn. Khách hàng muốn gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi, nhưng tiền của họ chỉ nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định vì vậy Ngân hàng có các kỳ hạn khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu gửi tiền của mọi thành phần kinh tế và dân cư Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ dừng lại ở đa dạng hoá kỳ hạn huy động vốn mà còn thể hiện ở sự đa dạng trong hình thức huy động. Các Ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm, mà còn khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau như m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112304.doc