Suy hao quang không còn là giới hạn lớn nhất trong các hệthống thông tin quang, thay
vào đó trong các hệthống thông tin quang hiện đại giới hạn thường gặp nhất là do tán sắc
và các hiệu ứng phi tuyến gây nên. Suy hao quang được giải quyết một cách dễdàng bằng
các bộkhuyếch đại quang tuy nhiên đi kèm với nó lại làm gia tăng tán sắc, trái ngược với
các bộtái tạo (Regenerator) điện tử, một bộkhuyếch đại quang không khôi phục lại tín
hiệu được khuyếch đại thành tín hiệu gốc ban đầu. Kết quảlà, tán sắc tích lũy qua các bộ
khuyếch đại làm giảm khảnăng truyền tín hiệu. Chính vì lý do này, đã có nhiều mô hình
điều khiển tán sắc được nghiên cứu suốt thập niên 1990 đểhạn chếtác động của tán sắc
trong các hệthống thông tin quang. Trong bài báo cáo này sẽgiới thiệu một sốkỹthuật
đặc biệt dựa vào lý tính của hiện tượng truyền dẫn quang đểcải thiện tán sắc trong thực tế.
Ởmục 1 giải thích sựcần thiết phải điều khiển tán sắc. Mục 2 và 3 dành toàn bộcho các
phương thức được dùng ở đầu phát và đầu thu để điều khiển tán sắc. Ởmục 1.4 đến mục
1.6 giới thiệu phương pháp sửdụng các phần tửquang tán sắc cao trên đường cáp quang.
Kỹthuật sửdụng tín hiệu quang pha kết hợp hay còn được gọi là kỹthuật đảo khoảng giữa
phổ(midspan spectral inversion) sẽ được giới thiệu ởmục 7. Mục 8 giới thiệu về điều
khiển tán sắc trong các hệthống đường dài. Mục 9 tập trung vào các hệthống dung lượng
cao nhưcác hệthống băng rộng. Kỹthuật bù tán sắc phân cực mốt (PMD) cũng sẽ được
đềcập trong mục này
56 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Điều khiển tán sắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA QUỐC TẾ VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
-----------oOo----------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
THÔNG TIN QUANG NÂNG CAO
HỆ CAO HỌC
NGÀNH ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
CHUYÊN ĐỀ
ĐIỀU KHIỂN TÁN SẮC
GVHD: TS. Lê Quốc Cường
HVTH: Nguyễn Trần Anh Tuấn
Phạm Minh Tú
Lớp: CH09ĐT2
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA QUỐC TẾ VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
-----------oOo----------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
THÔNG TIN QUANG NÂNG CAO
HỆ CAO HỌC
NGÀNH ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
CHUYÊN ĐỀ
ĐIỀU KHIỂN TÁN SẮC
GV hướng dẫn: TS. Lê Quốc Cường
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Anh Tuấn
Phạm Minh Tú
Lớp: CH09ĐT2
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 1
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................................ 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ 3
ĐIỀU KHIỂN TÁN SẮC ...................................................................................................... 6
1. CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU KHIỂN TÁN SẮC .......................................................... 6
2. MÔ HÌNH BÙ TRƯỚC (PRECOMPENSATION) ................................................... 9
2.1 Kỹ thuật Prechirp ................................................................................................ 9
2.2 Kỹ thuật mã hóa Novel: .................................................................................... 12
2.3 Kỹ thuật Prechirp phi tuyến: ............................................................................. 14
3. KỸ THUẬT BÙ SAU .............................................................................................. 16
4. SỢI QUANG BÙ TÁN SẮC ................................................................................... 17
5. BỘ LỌC QUANG .................................................................................................... 19
6. CÁCH TỬ SỢI QUANG BRAGG (Fiber Bragg Gratings).................................... 22
6.1 Chu kỳ cách tử đồng nhất (Uniform-Period Gratings) ..................................... 23
6.2 Chirped Fiber Gratings: (Cách tử sợi quang Chirped) ..................................... 26
6.3 Bộ ghép mode Chirped (chirped mode couplers) ............................................ 29
7. LIÊN HỢP PHA QUANG OPC .............................................................................. 30
7.1 Nguyên lý hoạt động: ........................................................................................ 30
7.2 Bù tán sắc bằng tự điều chế pha (Compensation of Self-Phase Modulation ) .. 31
7.3 Tín hiệu liên hợp pha (Phase-conjugated Signal): ............................................ 33
8. HỆ THỐNG QUANG ĐƯỜNG DÀI: ..................................................................... 37
8.1 Lý thuyết cơ sở: ................................................................................................ 39
8.2 Hiệu ứng tương tác phi tuyến đồng kênh (Intrachannel Nonlinear Effects):.... 41
9. HỆ THỐNG QUANG DUNG LƯỢNG CAO ......................................................... 43
9.1 Bù tán sắc băng rộng : ...................................................................................... 43
9.2 Bù tán sắc điều khiển được (Tunable Dispersion Compensation) .................... 46
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 2
9.3 Điều khiển tán sắc bằng thành phần tán sắc bậc cao : ...................................... 48
9.4 Bù tán sắc phân cực mode PMD ....................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 54
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Đồ thị quan hệ tốc độ truyền theo chiều dài sợi quang tương ứng với bề rộng
phổ của nguồn đi-ốt phát quang bằng 0, 1 và 5 nm .............................................................. 7
Hình 2.1: Đồ thị mô tả độ giãn rộng xung theo khoảng cách truyền với xung đầu vào là
xung chirp Gauss trong trường hợp β2>0 ........................................................................... 10
Hình 2.2: Mô hình kỹ thuật prechirp dùng để bù tán sắc ................................................... 11
Hình 2.3: Bù tán sắc sử dụng mã hóa FSK ........................................................................ 12
Hình 2.4: Đồ thị cường độ sáng theo thời gian tín hiệu 16 Gbps khoảng cách truyền 70km
sử dụng sợi quang tiêu chuẩn có và không có sử dụng kỹ thuật nén tán sắc ...................... 14
Hình 2.5: đồ thị quan hệ giữa khoảng cách truyền bị giới hạn do tán sắc GVD và mức
công suất truyền trung bình ................................................................................................. 15
Hình 4.1: Mô hình sợi DCF hai mode sử dụng cách tử chu kỳ dài .................................... 19
Hình 5.1: Mô hình kết hợp giữa bộ lọc quang và khuyếch đại quang. .............................. 20
Hình 5.2 : Mô hình bộ lọc quang sử dụng giao thoa Mach-Zehnder. ............................... 21
Hình 6.1 : Độ lớn(a) và pha(b) của hệ số phản xạ cách tử sợi quang đồng nhất với gLκ
=2 và gLκ =3 ....................................................................................................................... 23
Hình 6.2: Tán sắc vận tốc nhóm GVD . Mô tả hàm 2
gβ theo thông số δ tương ứng với
các giá trị của hệ số κ trong khoảng 1-10 .......................................................................... 24
Hình 6.3: Tín hiệu phát (đường liền nét) và trễ( đường chấm) , hàm của bước sóng cho
cách tử đồng nhất κ (z) thay đổi từ 0-6 trên chiều dài cách tử 11cm ...................... 25
Hình 6.4 Cách tử quang Chirped dùng bù tán sắc a/ chiết suất n(z) theo chiều dài cách tử
b/ hệ số phản xạ ở tần số thấp và cao tại những vùng khác nhau trong cách tử ................. 27
Hình 6.5: Hệ số phản xạ và thời gian trễ trong cách tử quang Chirped tuyến tính ........... 27
1cm −
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 3
với băng thông 0.12nm ....................................................................................................... 27
Hình 6.6: Sơ đồ bù tán sắc bằng cách dùng 2 bộ lọc phát fiber –base transmission filter . 29
Hình 7.1: Thí nghiệm bù tán sắc trong đảo khoảng giữa phổ trên 21 km chiều dài sợi
quang ................................................................................................................................... 34
Hình 8.1: Vòng lặp quang dùng để phát tín hiệu ở tốc độ 10 Gb/s trên khoảng cách
10.000 km sợi quang chuẩn sử dụng SCF. .......................................................................... 37
Hình 9.1 : Mô hình ghép tầng cách tử để bù tán sắc trong hệ thống WDM ...................... 44
Hình 9.2 : Phổ phản xạ và đồ thị tán sắc theo điện áp đốt của phương pháp gradient nhiệt
............................................................................................................................................. 47
Hình 9.3 : Dạng xung ngõ ra khi truyền với khoảng cách 300km khi không .................... 49
và có dùng sợi dịch tán sắc ................................................................................................. 49
Hình 9.4: Mô hình bù tán sắc PMD quang và điện ............................................................ 51
Hình 9.5: Bù tán sắc điều chỉnh được sử dụng cách tử quang chirp khúc xạ kép .............. 52
Hình 9.6: Đồ thị quan hệ giữa hệ số mở rộng xung và giá trị DGD trung bình. ................ 53
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASE Amplifier Spontaneous Emission Bức xạ tự phát khuếch đại
ADM Add Drop Multiplexer Thiết bị xen rẽ
BER Bit Error Ratio Tỉ lệ lỗi bít
CW Continuous Wave Sóng liên tục
DBR Distributed Bragg Reflector Phản xạ phân bố Bragg
DCF Dispersion-Compensating Fiber Sợi quang bù tán sắc
DDF Dispersion-Decreasing Fiber Sợi quang giảm tán sắc
DGP Differential Group Delay Trễ nhóm
DM Dispersion-managed Quản lý tán sắc
DWDM Dense Wavelength-Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo
bước sóng mật độ cao
EDFA Erbium-Doped Fiber Amplifier Bộ khuyếch đại quang pha
trộn Erbium
FM Frequency Modulation Điều chế tần số
FP Fabry–Perot Một loại khoang cộng
hưởng
FRASL Fiber Raman Soliton Laser Laser quang Raman Soliton
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 4
FWHM Full-Width at Half-Maximum Độ rộng tại nửa cực đại
FWM Four-Wave Mixing Trộn 4 bước sóng
GVD Group-Velocity Dispersion Tán sắc vận tốc nhóm
LED Light Emitted Diode Nguồn phát dạng LED
MZ Mach–Zehnder Một loại bộ lọc
NTE Network Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối mạng
NLS Nonlinear Schr¨odinger Schrodinger phi tuyến
NOLM Nonlinear Optical-Loop Mirror Gương quang vòng phi
tuyến
NRZ Nonreturn to Zero Mã NRZ
NSE Nonlinear Schr¨odinger Equation Phương trình Schrodinger
NSDSF Nonzero-Dispersion-Shifted Fiber Sợi quang dịch tán sắc
OA Optical Amplifier Khuếch đại quang
OAT Optically amplified transmitter Bộ phát khuếch đại quang
OADM Optical Add/Drop Multiplexer Bộ rẽ bước sóng quang
OBA Optical Booster Amplifier Bộ khuếch đại đệm quang
OAR Optically amplified receiver Bộ thu khuếch đại quang
OC Optical Channel Kênh quang
ODM Optical Demultiplexer Tách bước sóng quang
OF Optical Fiber Sợi quang
OFC Optical Fiber Cable Cáp sợi quang
OM Optical Multiplexer Ghép bước sóng quang
OMUX Optical MUX Bộ ghép kênh quang
OPA Optical Preamplifier Bộ tiền khuếch đại quang
OPU Optical Preamplification Unit Khối tiền khuếch đại quang
ORX Optical Receiver Bộ thu quang
OSC Optical Transmission Section Kênh giám sát quang
OTX Optical Transmitter Bộ phát quang
PIM Polarization-Interleaved multiplexing Ghép xen kênh phân cực
PMD Polarization-Mode Dispersion Tán sắc phân cực mode
RZ Return to Zero Mã RZ
SAGCM Separate Absorption, Grading,
Charge, and Multiplication
Sự hấp thụ, pha trộn, phí tổn
và khuếch đại riêng biệt
SNR Signal-To-Noise Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu
SOA Semiconductor Optical Amplifier Bộ khuếch đại quang bán
dẫn
SPM Self-Phase Modulation Tự điều chế pha
SRS Stimulated Raman Scattering Tán xạ kích thích Raman
SSFS Soliton Self-frequency Shift Dịch tần số Soliton
TOD Third-Order Dispersion Tán sắc bậc 3
TW Traveling Wave Sóng Traveling
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 5
WDM Wavelength-Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo
bước sóng
WADM Wavelength Division Multiplexing
Access
Mạng sử dụng kỹ thuật đa
truy nhập ghép kênh theo
bước sóng
XPM Cross-Phase Modulation Điều chế xuyên pha
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 6
ĐIỀU KHIỂN TÁN SẮC
Suy hao quang không còn là giới hạn lớn nhất trong các hệ thống thông tin quang, thay
vào đó trong các hệ thống thông tin quang hiện đại giới hạn thường gặp nhất là do tán sắc
và các hiệu ứng phi tuyến gây nên. Suy hao quang được giải quyết một cách dễ dàng bằng
các bộ khuyếch đại quang tuy nhiên đi kèm với nó lại làm gia tăng tán sắc, trái ngược với
các bộ tái tạo (Regenerator) điện tử, một bộ khuyếch đại quang không khôi phục lại tín
hiệu được khuyếch đại thành tín hiệu gốc ban đầu. Kết quả là, tán sắc tích lũy qua các bộ
khuyếch đại làm giảm khả năng truyền tín hiệu. Chính vì lý do này, đã có nhiều mô hình
điều khiển tán sắc được nghiên cứu suốt thập niên 1990 để hạn chế tác động của tán sắc
trong các hệ thống thông tin quang. Trong bài báo cáo này sẽ giới thiệu một số kỹ thuật
đặc biệt dựa vào lý tính của hiện tượng truyền dẫn quang để cải thiện tán sắc trong thực tế.
Ở mục 1 giải thích sự cần thiết phải điều khiển tán sắc. Mục 2 và 3 dành toàn bộ cho các
phương thức được dùng ở đầu phát và đầu thu để điều khiển tán sắc. Ở mục 1.4 đến mục
1.6 giới thiệu phương pháp sử dụng các phần tử quang tán sắc cao trên đường cáp quang.
Kỹ thuật sử dụng tín hiệu quang pha kết hợp hay còn được gọi là kỹ thuật đảo khoảng giữa
phổ (midspan spectral inversion) sẽ được giới thiệu ở mục 7. Mục 8 giới thiệu về điều
khiển tán sắc trong các hệ thống đường dài. Mục 9 tập trung vào các hệ thống dung lượng
cao như các hệ thống băng rộng. Kỹ thuật bù tán sắc phân cực mốt (PMD) cũng sẽ được
đề cập trong mục này.
1. CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU KHIỂN TÁN SẮC
Tán sắc làm giãn bề rộng xung ánh sáng truyền trong sợi quang làm giới hạn hoạt động
của hệ thống truyền dẫn quang. Như ta đã biết hiệu ứng tán sắc vận tốc nhóm (GVD) có
thể được tối thiểu hóa bằng la-de có độ rộng phổ hẹp (xem hình 1.1 quan hệ giữa tốc độ
truyền theo chiều dài sợi quang tương ứng với bề rộng phổ của nguồn đi-ốt phát quang
bằng 0, 1 nm và 5 nm) và không bị tán sắc ở bước sóng tán sắc không λZD . Tuy nhiên,
trong thực tế, hệ thống truyền dẫn quang thường hoạt động ở bước sóng λ khác với bước
sóng tán sắc không λZD . Một ví dụ trong thực tế là hệ thống thông tin quang trên bộ hoạt
động ở bước sóng 1,55 µm sử dụng la-de phát DFB, các hệ thống này sử dụng cáp sợi
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 7
quang đơn mốt “tiêu chuẩn” với bước sóng tán sắc không λZD là 1,31 µm hệ thống này
được xây dựng trong suốt thập niên 1980 ở Hoa Kỳ và có chiều dài khoảng 50 triệu km.
Do có tán sắc ܦ ൎ 16 ݏ/ሺ݇݉ െ ݊݉ሻ tại vùng bước sóng 1,55 µm, nên tán sắc GVD hạn
chế hoạt động của hệ thống ở tốc độ 2Gbps.
Hình 1.1: Đồ thị quan hệ tốc độ truyền theo chiều dài sợi quang tương ứng với bề rộng
phổ của nguồn đi-ốt phát quang bằng 0, 1 và 5 nm
Đối với la-de phát DFB điều chế trực tiếp, chúng ta có thể sử dụng phương trình 1.1 để
ước lượng khoảng cách truyền tối đa
1(4 )L B D sλ
−< (0.1)
Với sλ là giá trị căn trung bình bình phương (RMS) bề rộng của phổ xung bị mở rộng do
tần số chirp (sự thay đổi tần số theo thời gian). Hế thống có hệ số tán sắc D=16 ps/(km-
nm) và sλ = 0,15nm hoạt động ở tốc độ B = 2,5 Gbps theo công thức 1.1 ta có thể tính ra
được Lൎ 42 km. Vì thế, đối với các hệ thống sử dụng thiết bị tái tạo tín hiệu bằng điện tử,
khoảng cách giữa các bộ tái tạo tín hiệu vào khoảng 40km. Hơn nữa việc sử dụng các bộ
tái tạo tín hiệu làm hạn chế khả năng tăng tốc độ truyền dẫn của hệ thống, bởi nếu muốn
tăng tốc độ truyền phải thu nhỏ khoảng cách giữa các bộ tái tạo tín hiệu dẫn đến chi phí
đầu tư sẽ tăng cao.
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 8
Hoạt động của hệ thống có thể được cải thiện đáng kể bằng việc sử dụng một bộ điều chế
ngoài để tránh được việc mở rộng phổ do tần số chirp. Lựa chọn này đã được ứng dụng
vào thực tế bằng các bộ phát sử dụng la-de DFB với bộ điều chế ngoài tích hợp. Trong
trường hợp sλ =0, khoảng cách truyền giới hạn theo công thức
2 1
2(16 )L Bβ −< (0.2)
Với β2 là hệ số tán sắc vận tốc nhóm GVD. Nếu ta sử dụng giá trị thông dụng của hệ số
tán sắc vận tốc nhóm GVD β2= -20ps2/km ở bước sóng 1,55 µm, áp dụng công thức 1.2 ta
tính được khoảng cách truyền L<500 km ở tốc độ 2,5 Gbps. Ta thấy việc sử dụng la-de
DFB cải thiện rất nhiều khoảng cách truyền của hệ thống, tuy nhiên khoảng cách do giới
hạn tán sắc này vẫn chưa tương ứng với khoảng cách các bộ khuyếch đại trên đường dây
(in-line) thường được dùng để bù suy hao. Hơn nữa, nếu tăng tốc độ truyền dữ liệu lên 10
Gbps, tán sắc vận tốc nhóm GVD sẽ làm giới hạn khoảng cách truyền xuống còn 30 km.
Dựa vào biểu thức 1.2 mô tả mối quan hệ giữa giới hạn khoảng cách truyền và tán sắc vận
tốc nhóm GVD ở sợi đơn mốt tiêu chuẩn, ta có thể dễ dàng tính ra được giới hạn khoảng
cách của hệ thống hoạt động ở bước sóng 1,55 µm tốc độ 10 Gbps hoặc cao hơn.
Nhiều mô hình điều khiển tán sắc được nghiên cứu để tìm cách để giải quyết vấn đề thực
tiễn về khoảng cách truyền nêu trên. Ý tưởng cơ bản của tất cả các mô hình được xây
dựng dựa trên phương trình truyền xung
2 3
32
2 3 02 6
iA A A
z t t
ββ∂ ∂ ∂+ − =∂ ∂ ∂ (0.3)
Với A là biên độ hình bao của xung, tác động của thành phần tác sắc khác tán sắc vận tốc
nhóm GVD được mô tả qua thông số β3. Trong thực tế giá trị 2β thường được giới hạn
không quá 0,1 ps2/km. Phương trình 1.3 được giải ra trong trường hợp β3=0 là
2
2
1( , ) (0, ) exp
2 2
iA z t A z i t dω β ω ω ωπ
+∞
−∞
⎛ ⎞= −⎜ ⎟⎝ ⎠∫ (0.4)
Hàm (0, )A ω là biến đổi Fourier của A(0,t)
Tán sắc làm ảnh hưởng đến tín hiệu quang truyền đi trong hệ thống nguyên nhân gây ra là
do phần tử pha exp 22( / 2)i zβ ω , xuất hiện trong quá trình truyền ánh sáng trong sợi quang.
Tất cả các mô hình điều khiển tán sắc đều tìm cách triệt tiêu phần tử pha này để tín hiệu
ngõ vào có thể khôi phục được ở đầu thu.
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 9
2. MÔ HÌNH BÙ TRƯỚC (PRECOMPENSATION)
Ý tưởng thực hiện phương pháp này là thực hiện điều khiển tán sắc bằng cách điều chỉnh
các đặc tính của các xung ngõ vào ở bộ phát trước khi truyền đi trong sợi quang. Ý tưởng
này được thực hiện dựa vào phương trình 1.4. Phương trình này sẽ chỉ còn thành phần
biên độ phổ biến thiên (0, )A ω trong trường hợp tán sắc GVD được loại bỏ. Rõ ràng, để
thực hiện điều này biên độ phổ ở đầu phát phải được bù thêm một thành phần theo biểu
thức 2.1 để triệt tiêu tác động do GVD gây nên:
2
2(0, ) (0, )exp( / 2)A A i Lω ω ω β⎯⎯→ − (1.1)
Với L là chiều dài sợi quang, GVD sẽ được bù một cách chính xác và xung vẫn sẽ giữ
được hình dạng của nó ở đầu ra của sợi quang. Tuy nhiên, không dễ dàng giải quyết vấn
đề này bằng việc thay đổi biên độ phổ đầu phát theo như biểu thức 2.1 trong thực tế. Một
cách đơn giản hơn, người ta sử dụng hiệu ứng chirp ở xung ngõ vào làm tối thiểu hóa tác
động giãn rộng xung của tán sắc GVD. Do tần số chirp được đưa vào bộ phát trước khi
truyền xung, nên kỹ thuật này được gọi là kỹ Prechirp.
2.1 Kỹ thuật Prechirp
Cách đơn giản để hiểu được nguyên tắc hoạt động của kỹ thuật Prechirp là dựa vào lý
thuyết truyền xung chirp Gauss trong sơi quang. Biên độ ở ngõ vào dưới tác động của
hiệu ứng chirp được biểu diễn bằng công thức 2.2
2
0
0
1(0, ) exp
2
iC tA t A
T
⎡ ⎤⎛ ⎞+⎢ ⎥= − ⎜ ⎟⎢ ⎥⎝ ⎠⎣ ⎦ (1.2)
Với C là hệ số chirp, dựa vào hình 2.1 ta thấy rằng với giá trị C mà β2C<0 thì xung ngõ
vào sẽ bị nén lại khi truyền đi trong sợi quang. Vì thế với xung chirp thích hợp ta có thể
truyền được với khoảng cách dài hơn trước khi xung truyền bị giãn rộng đến mức không
còn thu được nữa. Ta sẽ thử đánh giá sự cải thiện này với độ giãn rộng xung cho phép là
2 nghĩa là chu kì xung thu được chia cho chu kì xung ban đầu T1/T0= 2 , khoảng cách
truyền sẽ được xác định theo công thức:
2
2
1
1 D
C CL L
C
+ += + (1.3)
Với 2 2/D oL T β= là chiều dài tán sắc, trong trường hợp không sử dụng xung chirp Gauss
C=0 khi đó L=LD. Tuy nhiên khoảng cách L sẽ tăng khoảng 36% khi C=1. Chú ý rằng
L<LD trong trường hợp quá có nhiều giá trị của C. Thực ra, mức độ cải thiện khoảng cách
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 10
tối đa của hệ thống là 2 lần khi C=1/ 2 . Do đó kỹ thuật prechirp cần được tối ưu một
cách kỹ lưỡng để có được giá trị C hợp lý nhất. Trong thực tế hình dạng xung chỉ xấp xỉ
xung Gauss, nên kỹ thuật prechirp có thể giúp cải thiện được đến 2 lần khoảng cách truyền
nếu tối ưu hợp lý. Vào khoảng cuối năm 1986, mô hình Super-Gaussian cho việc truyền
tín hiệu NRZ đã được đưa ra nhằm nâng cải thiện hơn nữa khoảng cách truyền dẫn quang.
Hình 2.1: Đồ thị mô tả độ giãn rộng xung theo khoảng cách truyền với xung đầu vào là
xung chirp Gauss trong trường hợp β2>0
Kỹ thuật prechirp được xem xét trong suốt thập niên 1980 sử dụng các la-de điều chế trực
tiếp. Xung chirp do các la-de này tạo ra là do sự thay đổi chỉ số cảm ứng sóng mang
(carrier-induced index) được mô tả bằng hệ số tăng bề rộng phổ βC. Không may là hệ số
chirp C âm (C= - βC) đối với các la-de điều chế trực tiếp. Do hệ số β2 của sợi quang tiêu
chuẩn hoạt động ở bước sóng 1,55 µm cũng âm, vì thế điều kiện β2.C<0 không thỏa mãn.
Như trong hình 2.1 ta thấy khi hiện tượng chirp xuất hiện trong quá trình điều chế trực tiếp
mà β2.C>0 sẽ làm tăng thêm độ giãn xung do GVD gây ra, vì thế làm giảm khoảng cách
truyền. Vì thế đã có một số mô hình được đưa ra vào thập niên 1980 dựa vào việc tìm hình
dạng xung phát khác phù hợp hơn nhằm cải thiện khoảng cách truyền .
Trong trường hợp sử dụng bộ điều chế ngoài, các xung quang gần như không bị hiện
tượng chirp, vì thế để tạo ra tín hiệu chirp người ta sử dụng các bộ điều tần FM. Kỹ thuật
prechirp trong trường hợp này tạo ra tần số chirp với hệ số chirp C dương nhằm thỏa điều
kiện β2.C<0. Đã có nhiều mô hình được đưa ra nhằm thực hiện điều này, hình 2.2 là một
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 11
mô hình cơ bản, tần số của la-de DFB tạo ra đầu tiên được điều tần FM sau đó được đưa
vào bộ điều chế ngoài để điều chế biên độ AM. Kết quả là tín hiệu quang truyền đi được
điều chế cả AM và FM. Trên thực tế, sóng mang quang sử dụng trong điều chế FM có thể
được thực hiện bằng cách đưa dòng điện nhỏ khoảng 1mA vào la-de DFB.
Hình 2.2: Mô hình kỹ thuật prechirp dùng để bù tán sắc
Ở hình 2.2 khi có tín hiệu FM sử dụng sóng mang quang theo sau đó sẽ tạo ra tín hiêu AM
phát ra ngoài, tín hiệu này chứa các xung chirp. Một số các chirp được hạn chế như sau.
Giả rằng hình dạng xung là Gauss, tín hiệu quang có thể được viết
[ ]2 20 0 0(0, ) exp( / )exp (1 sin )mE t A t T i t tω δ ω= − − + (1.4)
Với tần số 0ω của xung được điều chế hình sin tại tần số mω với độ quá điều chế là δ. Ở
gần trung tâm của xung sin( )m mt tω ω≈ khi đó phương trình 2.4 sẽ trở thành
2
0 0
0
1(0, ) exp exp( )
2
iC tE t A i t
T
ω⎡ ⎤⎛ ⎞+⎢ ⎥≈ − −⎜ ⎟⎢ ⎥⎝ ⎠⎣ ⎦
(1.5)
Hệ số chirp C là:
2
0 02 mC Tδω ω= (1.6)
Ta thấy rằng hệ số chirp có thể điểu khiển được bằng các thông số điều tần FM là δ và ωm.
Điều chế pha của sóng mang quang cũng làm cho chirp dương, phương trình 2.4 có thể
được viết lại thành:
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 12
[ ]2 20 0 0(0, ) exp( / )exp cos( )mE t A t T i t i tω δ ω= − − + (1.7)
Do sử dụng cosxൎ1-x2/2. Ưu điểm của kỹ thuật điều pha là bản thân bộ điều chế ngoài có
thế tự điều chỉnh pha của nó. Phương pháp đơn giản nhất để thực hiện là sử dụng bộ điều
chế ngoài có chiết suất điều chỉnh được bằng điện tử, bằng cách này sẽ tạo ra tần số chirp
với C>0. Vào cuối những năm 1991 tín hiệu 5 Gbps đã truyền đi được 256 km khi sử dụng
bộ điều chế LiNbO3 cho giá trị C trong khoảng 0,6 đến 0,8. Các giá trị thực nghiệm này
tương ứng với phương trình 2.3 của lý thuyết truyền xung Gauss. Những dạng khác của
các bộ điều chế bán dẫn như bộ điều chế hấp thụ điện (Electroabsorption Modulator) hoặc
bộ điều chế Mach-Zehnder (MZ) cũng tạo ra các xung quang có hệ số chirp C>0, vì thế cải
thiện được khả năng truyền dẫn tín hiệu quang do hạn chế được tác động của tán sắc. Với
sự phát triển của các la-de DFB chứa các phần tử Li đơn (monoLithically) tích hợp trong
các bộ điều chế hấp thụ điện (Electroabsorption Modulator) đã tiếp tục làm cải thiện rất
nhiều kỹ thuật Prechirp trong thực tế. Vào năm 1996 tín hiệu NRZ 10Gbps đã truyền đi
được khoảng 100km sử dụng sợi quang tiêu chuẩn với những bộ điều chế ngoài này làm
bộ phát.
2.2 Kỹ thuật mã hóa Novel:
Hình 2.3: Bù tán sắc sử dụng mã hóa FSK
Sử dụng kết hợp điều chế AM và FM cho tín hiệu quang không phải là phương pháp duy
nhất để bù tán sắc. Một phương thức khác được sử dụng để bù tán sắc là sử dụng điều chế
khóa dịch tần FSK để truyền dẫn tín hiệu. Tín hiệu FSK được tạo ra bằng cách chuyển đổi
bước sóng của la-de bằng một khoảng ∆λ giữa các bit 0 và bit 1 trong khi công suất phát
không đổi. Trong suốt quá trình truyền dọc theo sợi quang, hai bước sóng này truyền đi
Kỹ thuật điều khiển tán sắc
Trang 13
với tốc độ khác nhau. Khoảng thời gian trễ giữa bit 0 và bit 1 được xác định dựa trên
khoảng bước sóng dịch ∆λ và bằng T DL λ∆ = ∆ . Độ dịch bước sóng ∆λ được chọn sao
cho 1/T B∆ = . Hình 2.3 chỉ làm thế nào một bit bị trễ tạo ra được ba mức tín hiệu quang
tại bộ thu. Xét về mặt bản chất, do tán sắc trong sợi quang, tín hiệu FSK bị chuyển thành
tín hiệu bị điều chế cả biên độ. Tín hiệu được giải mã tại đầu thu bằng cách sử dụng bộ
tích phân điện kết hợp với mạch quyết định.
Nhiều thực nghiệm đã được thực hiện để đánh giá kỹ thuật bù tán sắc nêu trên. Tất cả các
thử nghiệm này nhằm đến việc tăng khoảng cách truyền ở bước sóng 1,55µm tốc độ 10
Gbps hoặc cao hơn sử dụng sợi quang tiêu chuẩn. Vào năm 1994, việc truyền tín hiệu 10
Gbps qua một khoảng cách 253km sử dụng sợi quang tiêu chuẩn đã thực hiện được. Cho
đến năm 1998, trên sợi quang tiêu chuẩn người ta đã truyền đi được tín hiệu 40 Gbps với
khoảng cách truyền là 86km. Rõ ràng so sánh với mục trước, khoảng cách truyền đã được
cải thiện đáng kể hơn nhiều khi sử dụng kỹ thuật FSK.
Một cách khác để tăng khoảng cách truyền dựa vào việc truyền tín hiệu quang có băng
thông nhỏ hơn tốc độ truyền chẳng hạn như kỹ thuật sử dụng mã tắt mở (On-Of
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo08 .pdf