Chuyên đề Đầu tư phát triển tại chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, muốn tồn tại và phát triển bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải luôn củng cố, xây dựng và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình. Nhất là trong lĩnh vực xây lắp, một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, quan trọng và cũng rất phức tạp đòi hỏi phải luôn được quan tâm đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị ) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng ), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.

Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị, ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật ) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền, ). Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất kinh doanh của xã hội nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực.

Vì thế, qua quá trình thực tập, tìm hiểu nghiên cứuem đã chọn đề tài của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Đầu tư phát triển tại Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 2 chương:

Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 – 2009

Chương 2: Một số giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

 

doc76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển tại chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, muốn tồn tại và phát triển bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải luôn củng cố, xây dựng và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình. Nhất là trong lĩnh vực xây lắp, một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, quan trọng và cũng rất phức tạp đòi hỏi phải luôn được quan tâm đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng thiết bị,…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền,…). Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất kinh doanh của xã hội nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực. Vì thế, qua quá trình thực tập, tìm hiểu nghiên cứuem đã chọn đề tài của chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Đầu tư phát triển tại Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 2 chương: Chương 1: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 – 2009 Chương 2: Một số giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005 – 2009 1. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cần thiết tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 1 HN Tên giao dịch: HANOI CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO 1 Tên viết tắt:HACC1.,JSC Địa chỉ trụ sở chính: Số 59 Quang Trung - Phường Nguyễn Du - Quận Hai Bà Trưng –Thành phố Hà Nội Công ty cổ phần xây dựng số 1 HN trực thuộc tổng công ty xây dựng HN -Bộ Xây Dựng, là doanh nghiệp nhà nước hạng I,tiền thân là công ty kiến trúc Hà Nội dược ra đời ngày 5 tháng 8 năm 1958 theo quyết định số 117 của bộ kiến trúc . Và được giao nhiệm vụ xây dựng thủ đô – trung tâm kinh tế , chính trị , văn hoá của cả nứơc.Năm 1960 công ty được bộ xây dựng đổi tên thành công ty kiến trúc khu nam HN .Năm 1977 đổi tên thành công ty xây dựng số 1 HN. Năm 1982 trực thuộc tổng công ty xây dựng HN. Thang 12 năm 2005 công ty đã được chuyển đổi hình thức hoạt động chuyển thành công ty cổ phần xây dựng số 1 HN trực thuộc tổng công ty xây dựng HN. Quá trình hình thành và phát triển của công ty luôn gắn liền với những thăng trầm của đất nước .Thời kì 1958-1964 nước ta dang bước vào thời kì khôi phục nền kinh tế ở miền bắc sau 9 năm kháng chiến chống pháp , toàn bộ tập thể công nhân viên lao động trong công ty dã hăng hái thi đua lao dông ,sản xuất sẵn sàng chịu đưngj khó khăn gian khổ để xây dựng đất nước. Kết quả là dã hoàn thành xuất sắc các công trình góp phần quan trọng vào xây dựng chủ nghĩa xã hội , tiêu biểu là các công trình công nghiệp như :ba nhà máy cao xu sao vàng ,Xà Phòng ,Thuốc lá thăng Long (1960) nhà máy bống đèn phíc nước rạng đông (1963)Nhà máy Dệt 8-3 (1965)….các công trình dân dụng như Các khu nhà ở tập thể kim liên, Trung tự ,Thượng Đình ,An dương ,mai hương ,Nhạc viện Hà Nội ;Các cơ sở phát tin của bộ nội vụ , xây dựng các trường đại học lớn như đại học bách khoa, đại học kinh tế quốc dân, đại học tổng hợp …là những cơ sở đào tạo cán bộ kỹ thuật ,các cán bộ quản lý cấp cao vào loại lớn nhất nước ta. Thời kì 1964-1975: Công ty đã tham gia xây dựng hàng loạt các công trình phục vụ chiến đấu Thời kì 1975 đến nay :ngày 30/3/1975 miền nam hoàn toan giải phóng đất nước thống nhất ,quân dân ta lại cùng nhau kiến thiết lại đất nước với đội ngũ kĩ sư nhiều kinh nghiệm công ty đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của cả nước ,công ty đã khởi công xây dựng các công trình của nghành xây dựng như các xí nghiệp cơ khí ở đại mỗ ,Tây Mỗ , Liên Ninh ,Nhà máy ngói Đại Thanh nhà máy khoá Minh Khâm, xây dựng lại các cơ sở y tế ,thông tin vận tải, bênh viện bạch Mai. Đài phát sóng Mễ Trì, ga xe hoả Hà Nội và một ssố khu nhà ở Hà Nội…..Tong nghững năn gần đây Công Ty đã xây dựng thành công nhiều công trình đòi hỏi kĩ thuật cao và thời gian thi công ngắn ,tiêu biểu như nhà máy Hanel-Orion ,Trung tâm thương mại Đại Hà (15 tầng)Khách sạn Hà Nội mở rộng (17 tầng)Tháp Hà Nội(25 tầng)…Cùng nhiều dự án khác trong các lĩnh vực chính trị .văn hoá,xã hội với địa bàn mở rộng cả nước . Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã nhiều lần được tổ chức lại cho phù hợp với tình hình thực tế.hiên nay công ty có 15 xí nghiệp xây dựng ,01 ban quản lý dự án .02 ban chủ nhiệm công trình ,03 chi nhánh và các đội xây dựng trực thuộc cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 687 người trong danh sách ,có trình độ ,kinh nghiệm quản lý ,có chuyên môn kỹ thuật và tay nghề cao Với những đóng góp của mình trong sự nghiệp xây dựng và baoe vệ tổ quốc công ty cổ phần xây dựng số 1 HN đã được dảng và nhà nước phong tặng nhiều phần thưởng danh hiệu cao quý: Huân chương lao động hạng ba (năm 1978) Huân chương lao động hạng nhì(năm 1983) Huân chương lao động hạng nhất (năm 1985) Huân chương độc lập hạng ba (năm 1998) Huân chương độc lập hạng nhì (năm 2004) Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ và tổng liên đoàn lao động Việt Nam (năm 2004) Phát huy truyền thống ,phát huy nội lực của doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lý ,kỹ sư nhiều kinh nghiệm ,nhiệt tình và lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề cùng với năng lực máy móc ,thiết bị chắc chắn Công ty cổ phần xây dựng số 1 HN còn phát triển mạnh mẽ và vững chắc trong những năm tới ,góp phần xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 1 HN Tæng gi¸m ®èc Phã Tæng gi¸m ®èc Hµnh chÝnh – qu¶n trÞ Phã Tæng gi¸m ®èc Kinh tÕ – kÕ to¸n Phã Tæng gi¸m ®èc Kü thuËt kinh tÕ ®Çu t­ Kinh tÕ thÞ tr­êng Phßng Tæ chøc lao ®éng hµnh chÝnh Phßng KÕ to¸n tµi chÝnh Phßng Kü thuËt Phßng KÕ ho¹ch ®Çu t­ Phßng Kinh tÕ thÞ tr­êng ban an toµn b¶o hiÓm lao ®éng XÝ nghiÖp x©y dùng 101 XÝ nghiÖp x©y dùng 102 XÝ nghiÖp x©y dùng 103 XÝ nghiÖp x©y dùng 105 XÝ nghiÖp x©y dùng 106 XÝ nghiÖp x©y dùng 108 XÝ nghiÖp x©y dùng 109 XÝ nghiÖp x©y dùng 115 XÝ nghiÖp xl vµ méc néi thÊt XÝ nghiÖp xe m¸y gcck vµ x©y dùng XÝ nghiÖp lm, ®iÖn n­íc vµ xd XÝ nghiÖp xl vµ sxvlxd XÝ nghiÖp xd&ph¸t triÓn h¹ tÇng XÝ nghiÖp x©y l¾p sè 1 XÝ nghiÖp x©y l¾p sè 3 Bql c¸c dù ¸n ph¸t triÓn nhµ Bcn c«ng tr×nh 04 Bcn c«ng tr×nh ba ®×nh Cnct sè 116 Cnct t¹i miÒn nam Cnct sè 118 C¸c ®éi x©y dùng trùc thuéc 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng. Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng là Chi nhánh trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng số 1 – Hà Nội thực hiện chế độ hạch toán kế toán phụ thuộc. Hiện nay trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại C71 ngõ 109 đường Trường Chinh, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Trước đây Chi nhánh mang tên là Xí nghiệp lắp máy điện nước và xây dựng. Theo quyết định số 847/TCT – TCCB ngày 18/6/1998 của Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đã ra quyết định thành lập Chi nhánh với tên là Xí nghiệp lắp máy điện nước và xây dựng. Ngày đăng ký kinh doanh của Xí nghiệp là ngày 13/7/1998, số đăng ký kinh doanh : 310464. Tháng 2 năm 2010 đổi thành Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng. Hiện nay Chi nhánh có đội ngũ cán bộ viên chức trên 50 người, năng động, nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra còn hơn 500 công nhân liên tục làm việc và có nhiều lúc Chi nhánh thuê thêm công nhân làm việc đi theo các công trình trong khoảng thời gian từ 3 đến 4 tháng. Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh hiện nay là xây dựng các công trình , lắp máy điện nước, xây dựng hệ thống cấp thoát nước. Chi nhánh được thành lập đã đáp ứng cho Công ty cổ phần xây dựng số 1 về công tác xây dựng, quản lý dự án, bám sát lấy công trình dưới sự quản lý của cấp trên là Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Mặc dù thời gian thành lập của Chi nhánh mới hơn 10 năm nhưng Chi nhánh đã đạt được thành tựu đáng kể, những công trình có quy mô lớn bao gồm: + Trung tâm thương mại Hàng Hải + Nhà máy cấp thoát nước Hạ Long + Nhà máy xử lý nước thải Hạ Long + Nhà máy Fujico – Nội Bài + Nhà máy máy may Pegasus – Hải Dương + Trường học Nhật Bản tại Hà Nội + Nhà máy Nipon konpo +…………………… Ngoài ra Chi nhánh còn tham gia vào rất nhiều hoạt động khác như: lắp máy điện, nước, xây dựng hệ thống nước sạch tạo ra nguồn nước sạch cho Thành phố và các tỉnh lân cận. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã, đang và sẽ phát triển rất mạnh về mọi mặt, tạo nhiều công ăn việc làm cho nhiều công nhân, thu hút được nhiều chủ đầu tư, được nguồn vốn đầu tư và tạo được uy tín trên thị trường, do vậy mà Chi nhánh sẽ ký được nhiều hợp đồng lớn. Một trong những nguyên nhân dẫn tới thành công của Chi nhánh là tính nhạy bén với cái mới, biết thay đổi bộ máy, cơ chế quản lý của Chi nhánh phù hợp với sự thay đổi liên tục của thị trường, Chi nhánh cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công , áp dụng công nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến, vật liệu, công cụ dụng cụ tốt, chất lượng cao, làm việc, thi công có uy tín với chủ đầu tư… Do đó Chi nhánh ngày càng phát triển và có uy tín trên thị trường. Chi nhánh đã đóng góp một phần không nhỏ vào doanh thu cho Công ty, cũng như nộp ngân sách nhà nước… Ngoài ra Chi nhánh còn chăm lo đến điều kiện sống của anh chị em trong Chi nhánh và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động với thời kỳ hiện nay đất nước ta đang có tỷ lệ thất nghiệp khá cao thì Chi nhánh đã giúp cho chính phủ bớt đi một phần gánh nặng đó. Dưới dây là bảng số liệu phản ánh tình hình tăng trưởng và phát triển của Chi nhánh trong 3 năm trở lại đây: TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng giá trị SXKD (1.000đ) 95.236.000 194.040.724 315.744.690 2 Tổng công nhân viên 1.404 2.329 3.439 3 Tổng quỹ lương 12.420.663 23.099.085 35.413.492 4 Lương bình quân (người/tháng) 737 815 880 5 Tổng doanh thu 67.943.269 117.731.344 185.222.099 6 Tổng phải nộp NSNN 4605.502 7.070.516 9.217.280 7 Tổng đã nộp NSNN 4.015.464 9.487.958 15.182.946 8 Lãi thực hiện 775.699 814.697 1.747.142 9 Lợi nhuận thực hiện trên vốn CSH 8,8 5 11.46 10 Nguyên giá tài sản cố định 9.716.108 12.136.405 20.737.763 11 Tổng vốn phục vụ SXKD 18.364.301 46.073.628 76.885.769 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất 1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng Chi nhánh lắp máy điện nước và xây dựng là một Chi nhánh trực thuộc nhà nước, hoạt động rất hiệu quả. Lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh là: + Nhận thầu thi công xây lắp và hoàn thiện nội ngoại thất các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, bưu điện đường dây và trạm biến thế đến 35KV, các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp. + Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, máy móc, thiết bị, vật liệu xây dựng, các ngành hàng khác theo quy định của pháp luật. + Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng thiết kế, thẩm định thiết kế, tổng dự toán, giám sát thi công, trang trí nội ngoại thất. + Nhận thầu lắp đặt và sửa chữa hệ thống đường dẫn nước, điện, các thiết bị cơ, điện nước công trình, thiết bị dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh, gia nhiệt và sửa chữa điện các loại. Sơ đồ về tổ chức hệ thống SX và qui trình CNSP Thiết kế Đấu thầu (chỉ định thầu) Tiếp thị Làm hồ sơ thầu Nghiên cứu hồ sơ của Chủ đầu tư Làm hố sơ theo yêu cầu của chủ đầu tư Bách tách dự toán, áp giá, tổng dự toán Khi trúng thầu Tổ chức thi công Chuẩn bị LĐ, MM, TB, CN, TC Mặt bằng Tiến hành thi công Hoàn thiện Tiến hành nghiệm thu Bàn giao cho chủ đầu tư 2 năm bảo hành công trình 1.2.2 Quản lý sản xuất kinh doanh của Chi nhánh * Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Bộ máy tổ chức của Chi nhánh được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Do đặc điểm của Chi nhánh là xây dựng các công trình trên địa bàn rộng lớn, thời gian sản xuất kéo dài… Vì vậy Chi nhánh đã áp dụng cơ cấu tổ chức công tác kế toán tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất của Chi nhánh. Ưu điểm của cơ cấu này là đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm, tiết kiệm chi phí quản lý, đảm bảo thông tin được nhanh chóng, xử lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Được thể hiện qua sơ dồ sau: GĐ chi nhánh PGĐ chi nhánh P. Kỹ thuật P. Tổ chức P. Kế toán PGĐ chi nhánh Giám đốc chi nhánh là người có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh. Phó giám đốc chi nhánh: trường hợp Giám đốc chi nhánh đi vắng thì Phó giám đốc chi nhánh thay mặt điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh. Phòng Kế hoạch + kỹ thuật: có nhiệm vụ giám sát chất lượng, an toàn, tiến độ thi công của toàn Chi nhánh. Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, duyệt và giao kế hoạch tháng, quý, năm. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu các công trình cho Chi nhánh. Phòng kế toán: tham mưu về tài chính cho Giám đốc, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Chi nhánh, tổ chức giám sát, phân tích chỉ tiêu, hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo Chi nhánh chỉ đạo sản xuất, thực hiện quy chế phân cấp về tài chính kế toán của Chi nhánh cho các đơn vị. Phòng tổ chức: Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực như xây dựng phương án mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động, tiền lương, công tác hành chính quản trị, công tác chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động 1.3 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và sự cần thiết tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội a. Lĩnh vực kinh doanh Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu, đường, sân bay, bến cảng), thủy lợi (đe, đập, kênh, mương), bưu điện, công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp. Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch (Lữ hành nội địa, quốc tế) Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, cấu kiện bê tông, cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép) Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các khu đô thị, khu công nghiệp. Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường) Đầu tư xây dựng kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao thông, thủy điện Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp thoát nước và trạm bơm Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu, vật liệu xây dựng b. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và sự cần thiết tăng cường đầu tư phát triển tại công ty Trong các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, công ty chủ yếu tham gia hoạt động xây lắp mà phần nhiều là xây dựng các công trình. Do đó lĩnh vực xây lắp đã có ảnh hưởng không nhỏ đến sản phẩm sản xuất ra. Bởi lẽ sản phẩm của hoạt động xây lắp có đặc điểm đặc trưng cho ngành nghề khác biệt với các ngành nghề sản xuất khác là có quy mô và kết cấu phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao nên đòi hỏi khi sản xuất phải chia nhiều giai đoạn công việc. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất và sử dụng lâu dài. Chính vì thế sản phẩm xây lắp có quy trình công nghệ sản xuất riêng, mang tính đặc thù của ngành nghề. Có thể tóm lược quy trình đó qua một số bước cơ bản sau: Sơ đồ: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường Tham gia đấu thầu, ký hợp đồng giao nhận thầu xây lắp Tổ chức thi công công trình nhận thầu Nghiệm thu, bàn giao công trình và thanh lý hợp đồng giao thầu Thực hiện bảo hành công trình (nếu có) (Nguồn: Tài liệu phòng kế hoạch đầu tư) Ban đầu, công ty xem xét các thông báo hay giấy mời thầu nhằm tìm hiểu, nghiên cứu thị trường. Từ đó đánh giá thực trạng của công ty về pháp lý và tài chính cũng như năng lực kỹ thuật và khả năng trúng thầu để xây dựng hồ sơ dự thầu nếu quyết định tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu thì công ty ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp với bên giao thầu (chủ đầu tư). Sau đó công ty triển khai thi công công trình, hạn mục công trình hay dự án nhận thầu từ lập kế hoạch và biện pháp thi công trên cơ sở dự toán, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công đã được duyệt đến khi xúc tiến thi công theo kế hoạch: sử dụng các yếu tố chi phí như vật tư, máy móc, thiết bị, nhân công… Khi công trình, hạn mục công trình hay dự án hoàn thành, tiến hành nghiệm thu và kiểm tra đạt các tiêu chuẩn theo như hợp đồng đã ký thì công trình, hạn mục công trình đó được bàn giao lại cho đơn vị giao thầu và công ty tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, sau khi thanh lý hợp đồng, bàn giao sản phẩm xây lắp cho chủ đầu tư, công ty vẫn theo dõi công trình, hạn mục công trình… trong thời gian bảo hành để nếu có sự cố xảy ra nằm trong hợp đồng đã thỏa thuận thì công ty sẽ tiến hành bảo hành. Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty khá phức tạp và kéo dài thời gian. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, muốn đứng vững và tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng lĩnh vực công ty còn cần đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, nhân công, uy tín, thương hiệu; do đó đầu tư phát triển là điều cần thiết đối với công ty. 2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty giai đoạn 2005 – 2009 2.1 Tình hình thực hiện tổng vốn đầu tư phát triển của công ty Trước hết chúng ta xem xét hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội qua việc thực hiện vốn đầu tư trong giai đoạn 2005 – 2009 Bảng 2.1 : Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Giai đoạn (2005 – 2009) VĐT kế hoạch 785.235 710.124 879.767 1,022.596 971.596 4,369.32 VĐT thực hiện 617.351 440.141 750.345 984.000 836.738 3,628.575 % thực hiện kế hoạch 78.62 61.98 85.29 96.23 86.12 83.05 (Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của công ty CPXD số 1 Hà Nội) Theo kế hoạch đã được đề ra cho giai đoạn này thì lượng vốn đầu tư cần thiết được đưa ra vào khoảng 4,369.32 triệu đồng, vốn đầu tư thực hiện là 3,628.575 triệu đồng đạt 83.05% kế hoạch đề ra. Theo báo cáo tình hình đầu tư của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tính đến tháng 12/2009 tổng lượng vốn đầu tư thực hiện đã đạt tới 836.738 triệu đồng, đạt 86.12% kế hoạch đề ra. Theo đánh giá của ban lãnh đạo đây có thể được coi là một thành công lớn của công ty trong việc huy động nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển, nhất là trong điều kiện có nhiều biến động về giá các nguyên vật liệu đầu vào cũng như biến động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới. Điều này là nhờ vào sự nỗ lực của công ty trong việc nâng cao sử dụng vốn, hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng nhà máy và đầu tư vào dây chuyền công nghệ sản xuất. Nhờ tiết kiệm chi phí sản xuất và lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào cũng như các giải pháp quan trọng trong quản lý nguồn tinh lực, tinh giảm bộ máy hoạt động của công ty theo hướng chuyên môn hóa cao. Trong những năm qua, vốn đầu tư phát triển của công ty có sự thay đổi qua các năm. Điều này được thể hiện ở tình hình thực hiện vốn đầu tư tại công ty qua bảng sau: Bảng 2.2 : Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 - 2009 Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng VĐT Triệu đồng 1152.992 921.000 1022.596 984.000 976.125 Lượng tăng liên hoàn Triệu đồng - -231.992 101.596 -38.596 -7.875 Tốc độ tăng liên hoàn % - -20.12% 11.03% -3.77% -0.80% (Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của công ty CPXD số 1 Hà Nội) Như đã phân tích ở trên, tổng lượng vốn đầu tư của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn này là 3,628.575 triệu đồng, đạt 83.05% kế hoạch đề ra. Lượng vốn đầu tư của công ty kể từ năm 2005 có sự thay đổi nhưng mức chênh lệch không đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng chú trọng trong việc đầu tư phát triển doanh nghiệp. Chỉ riêng năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nói chung nên cũng như bao doanh nghiệp khác, công ty ổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã giảm lượng vốn đầu tư phát triển của mình xuống thấp hơn mọi năm. Cụ thể,vốn đầu tư thực hiện của công ty năm 2009 là 836.738 triệu đồng, chiếm 86.12 % kế hoạch đề ra. Nói chung khối lượng vốn đầu tư qua các năm có sự thay đổi, nhưng mức chênh lệch không đáng kể thể hiện ở lượng tăng tuyệt đối liên hoàn ở bảng 2.2 mức chênh lệch giữa các năm tương đối đều nhau. Điều này giải thích cho lý do là trong những năm này công ty không đầu tư vào các hoạt động đầu tư mới đã hoàn tất vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm này, khối lượng vốn đầu tư chủ yếu được dùng cho hoạt động đầu tư sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị, khoa hhọc công nghệ phục vụ vho sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2 Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của công ty phân theo nguồn vốn đầu tư Đối với bất cứ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì đầu tư phát triển có ý nghĩa quyết định đến quy mô và tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ gia tăng lợi nhuận. Trong đó nguồn vốn đầu tư vừa là điều kiện tiên quyết vừa có ảnh hưởng to lớn đến tính khả thi và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Về nguồn vốn huy động thì khối lượng vốn đầu tư trong giai đoạn này đã hoàn thành khá tốt kế hoạch đề ra. Để có thể huy động được nguồn vốn lớn như vậy, bên cạnh nguồn vốn tự có và lợi nhuận giữ lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm còn có sự đóng góp không nhỏ từ những nguồn vốn rất quan trọng khác, đó là vốn vay thương mại và các nguồn vốn khác. Trong giai đoạn 2005 – 2009, vốn đầu tư phát triển của công ty lên đến 3,628.575 triệu đồng, được huy động từ các nguồn: Vốn chủ sở hữu, Vốn vay, Vốn khác được thể hiện qua bảng: Bảng 2.3 : Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của công ty CPXD số 1 Hà Nội phân theo nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Giai đoạn (2005-2009) Tổng vốn đầu tư 1,152.99 921 1,022.60 984 976.13 5,056.71 Vốn chủ sở hữu 1,078.35 855.74 832.581 807.59 798.51 2,480.44 Nguồn vốn vay 47.678 50.467 130.469 115.56 116.48 2,296.61 Nguồn vốn khác 26.961 14.791 59.546 60.845 61.134 279.67 (Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của công ty CPXD số 1 Hà Nội) Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị: % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Giai đoạn (2005-2009) Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100 100 Vốn chủ sở hữu 93.53 92.91 81.42 82.07 81.80 49.05 Nguồn vốn vay 4.14 5.48 12.76 11.74 11.93 45.42 Nguồn vốn khác 2.34 1.61 5.82 6.18 6.26 5.53 (Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của công ty CPXD số 1 Hà Nội) Biểu đồ: Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2005 – 2009 (Nguồn: Báo cáo tình hình đầu tư của công ty CPXD số 1 Hà Nội) Trong giai đoạn này, tổng lượng vốn chủ sở hữu của công ty là 2,480.44 triệu đồng, được duy trì ở mức 49.05% tổng vốn đầu tư, tổng lượng vốn vay thương mại là 2,296.605 triệu đồng, chiếm 45.42% tổng vốn đầu tư, còn lại 5.53% là vốn huy động thêm từ nguồn khác. Có thể thấy công ty đã có sự tự chủ khá cao trong việc huy động các nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển, với 49.05% vốn chủ sở hữu và 45.42% vốn vay tín dụng. Như vậy, qua bảng số liệu trên cho thấy nguồn vốn vay tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này với ưu điểm là khá phổ biến, dễ tiếp cận với nhiều hình thức cho vay tùy theo đơn vị cho vay với các mức lãi suất và có khả năng đáp ứng nhu cầu nhanh nhất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên vốn vay thương mại có nhược điểm là chi phí vốn thường cao hơn so với các nguồn vốn khác và thường có các điều kiện áp đặt về kế hoạch trả nợ vốn và những điều kiện về đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112077.doc
Tài liệu liên quan