Đã từ rất lâu , con người coi bảo hiểm nhân thọ là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ họ và gia đình họ trong mọi khó khăn biến cố của cuộc sống. Bảo hiểm nhân thọ không chỉ mang lại sự ổn định về tài chính và tinh thần cho mỗi cá nhân mà còn đem lại sự an toàn chung cho toàn xã hội . Xã hội ngày càng phát triển , đời sống con người càng được nâng cao thì họ càng có nhu cầu , có điều kiện để chăm sóc cho bản thân , gia đình và họ càng có nhu cầu được đảm bảo an toàn trong mọi biến cố , rủi ro có thể sảy ra trong đời sống của họ. Chính vì lẽ đó mà bảo hiểm nhân thọ ngày càng được mở rộng và phát triển.
` Trong những năm gần đây, con người Việt Nam đã nhận thức tốt hơn vai tò của bảo hiểm nhân thọ. Và thị trường bảo hiểm nhân thọ đã được mở rộng hơn và sôi động hơn khi có các công ty nước ngoài kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam .Các công ty trong nước đang phải cạnh tranh gay gắt với nhau và với các doanh nghiệp, công ty bảo hiểm nước ngoài. Để tăng thị phần của mình bằng các biện pháp khác nhau: như đa dạng hoá sản phẩm , nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới đại lý , hào thiện sản phẩm , hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng .Trong đó việc nâng cao chất lượng hoạt động khai thác của đại lý là một trong những biện pháp quan trọng bởi lẽ, đại lý là kênh phân phối trực tiếp và quan trọng nhất đưa sản phẩm tới tay khách hàngvà mang doanh thu cho doanh nghiệp bảo hiểm .Nếu hoạt động của đại lý không hiệu quả thì mọi biện pháp trên nếu thực hiện cũng không đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.Do vậy mà các doanh nghiệp bảo hiểm luôn phải quan tâm và chú trọng đến công tác khai thác của đại lý.
Trong những năm gần đây, công tác khai thác của mạng lưới đại lýcủa Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đã có những bước tiến đáng kể song nhiều mặt hạn chế vẫn còn tồn tại. Vì thế để nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới đại lý khai thác, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội cần phải làm gì và làm như thế nào? Đó là câu hỏi mà Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội nói riêng và các công ty BHNT nói chung đã và đang tìm những những phương án giải quyết tốt nhất để trả lời.
Qua một thời gian thực tập, thực tế tìm hiểu hoạt động của công ty, em xin được đưa ra một số nhận xét về tình hình hoạt động của mạng lưới khai thác qua đề tài: “Đánh giá hoạt động của mạng lưới đại lý khai thác tại công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội”.
78 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Đánh giá hoạt động của mạng lưới đại lý khai thác tại công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Đã từ rất lâu , con người coi bảo hiểm nhân thọ là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ họ và gia đình họ trong mọi khó khăn biến cố của cuộc sống. Bảo hiểm nhân thọ không chỉ mang lại sự ổn định về tài chính và tinh thần cho mỗi cá nhân mà còn đem lại sự an toàn chung cho toàn xã hội . Xã hội ngày càng phát triển , đời sống con người càng được nâng cao thì họ càng có nhu cầu , có điều kiện để chăm sóc cho bản thân , gia đình và họ càng có nhu cầu được đảm bảo an toàn trong mọi biến cố , rủi ro có thể sảy ra trong đời sống của họ. Chính vì lẽ đó mà bảo hiểm nhân thọ ngày càng được mở rộng và phát triển.
` Trong những năm gần đây, con người Việt Nam đã nhận thức tốt hơn vai tò của bảo hiểm nhân thọ. Và thị trường bảo hiểm nhân thọ đã được mở rộng hơn và sôi động hơn khi có các công ty nước ngoài kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam .Các công ty trong nước đang phải cạnh tranh gay gắt với nhau và với các doanh nghiệp, công ty bảo hiểm nước ngoài. Để tăng thị phần của mình bằng các biện pháp khác nhau: như đa dạng hoá sản phẩm , nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới đại lý , hào thiện sản phẩm , hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng ….Trong đó việc nâng cao chất lượng hoạt động khai thác của đại lý là một trong những biện pháp quan trọng bởi lẽ, đại lý là kênh phân phối trực tiếp và quan trọng nhất đưa sản phẩm tới tay khách hàngvà mang doanh thu cho doanh nghiệp bảo hiểm .Nếu hoạt động của đại lý không hiệu quả thì mọi biện pháp trên nếu thực hiện cũng không đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.Do vậy mà các doanh nghiệp bảo hiểm luôn phải quan tâm và chú trọng đến công tác khai thác của đại lý.
Trong những năm gần đây, công tác khai thác của mạng lưới đại lýcủa Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đã có những bước tiến đáng kể song nhiều mặt hạn chế vẫn còn tồn tại. Vì thế để nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới đại lý khai thác, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội cần phải làm gì và làm như thế nào? Đó là câu hỏi mà Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội nói riêng và các công ty BHNT nói chung đã và đang tìm những những phương án giải quyết tốt nhất để trả lời.
Qua một thời gian thực tập, thực tế tìm hiểu hoạt động của công ty, em xin được đưa ra một số nhận xét về tình hình hoạt động của mạng lưới khai thác qua đề tài: “Đánh giá hoạt động của mạng lưới đại lý khai thác tại công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội”.
chương I
khái quát chung về Bảo hiểm nhân thọ
I/ sự ra đời và phát triển của BHNT
1. Trên thế giới .
Trong cuộc sống của mỗi con người luôn tiềm tàng những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra mà không ai có thể lường trước được . từ lâu con người đã ý thức được trong việc khắc phục những rủi ro này ban đầu chỉ là sự giúp đỡ tự nguyện từ phía gia đình, từ cộng đồng. Tuy nhiên khi xã hội càng phát triển, rủi ro đe doạ con người ngày càng nguy hiểm hơn và đa dạng hơn làm nảy sinh nhu cầu khắc phục mới phù hợp hơn.đó chính là việc triển khai các loại hình bảo hiểm trong đó có BHN .
BHNT ra đời và phát triển từ rất lâu và cho đến nay đã có bề dày lịch sử hơn 400 năm . hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện năm 1583 mà người tham gia là một công dân người Anh tên là William Gibbon. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là 32 bảng Anh. Khi chết vào năm đó, người kế thừa của ông đã được nhận 400 bảng Anh. Đến năm 1759 công ty BHNT đầu tiên ra đời tại Philadenphia và hoạt động đến ngày nay nhưng lúc đó chỉ nhận bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ. Năm 1762 công ty BHNT Equitable được ra đời tại vương quốc Anh và bán bảo hiểm cho mọi người dân.
ở châu á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản .Năm 1868 côg ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Triên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ đôla, năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ và năm 1993 con số này là 1647 tỷ ,chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm .Hiện nay có 5 thị trường BHNT lớn nhất thế giới: Mỹ, Nhật bản, CHLB Đức, Anh và Pháp.
BHNT đã trải qua chặng đường dài phát triển mạnh mẽ và đa dạng, đáp ứng phù hợp cho các nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của mọi tầng lớp dân cư.Sở dĩ BHNT phát triển nhanh doanh thu bảo hiểm ngày càng tăng là vì loại hình này có vai trò rất lớn .Vai trò của BHNT không chỉ thể hiện trong từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro,mà còn thể hiện rõ trên phạm vi toàn xã hội .Trên phạm vi xã hội BHNT góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, huy động vốn trong nước từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân cư.Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu tư dài hạn ,mà còn góp phần thực hiện tiết kiệm,chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
2. ở Việt Nam
ở Việt Nam hiện nay, BHNT còn là lĩnh vực mới đối với người dân. Trước năm 1954 những người làm việc cho Pháp đã được tham gia và được hưởng quyền lợi ở một số loại hình bảo hiểm. Các hợp đồng này chủ yếu cho Pháp thực hiện ở Miền Nam Việt Nam. Những năm 1970, 1971 công ty Hưng Việt bảo hiểm cũng đã triển khai một số loại hình : BHNT trọn đời, bảo hiểm tử kỳ có thời hạn 5, 10, 20 năm. Tuy nhiên công ty mới ở giai đoạn đầu triển khai nên chưa có kết quả rõ nét.
Trong những năm tiếp theo nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn, khủng hoảng kinh tế xảy ra liên tục đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn. Do vậy nghịêp vụ này chưa được thực hiện . Đến ngày 20/3/1996 Bộ Tài chính đã ký quyết định 28/QĐ-TC cho phép Tổng công ty bảo hiểm Vịêt Nam (Bảo Việt) triển khai sản phẩm BHNT đầu tiên là BHNT có thời hạn 5 năm, 10 năm và bảo hiểm trẻ em. Sau đó do yêu cầu của việc quản lý quỹ BHNT, đặc thù của sản phẩm BHNT và đặc điểm kinh doanh của loại hình này, ngày 20/6/1996 Bộ Tài chính đã ra quyết định số 568TC/QĐ-TCCB cho phép thành lập Công ty BHNT đầu tiên ơ Việt Nam là công ty Bảo Việt Nhân Thọ trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là BAO VIET Life.
Sự ra đời của công ty đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong sự phát triển của ngành bảo hiểm .Từ đây ngành bảo hiểm bước sang một hướng đi mới –một hướng đi đúng đắn trong sự nhghiệp phát triển và xây dựng đất nước.
II/ đặc điểm và tác dụng của BHNT .
1. Những đặc điểm cơ bản của BHNT
a) BHNT vừa mang tính tiết kịêm vừa mang tính rủi ro .
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vây, mỗi người mua BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ (gọi là phí bảo hiểm ) cho người bảo hiểm, ngược lại người bảo hỉêm có trách nhiệm trả một số tiền lớn (gọi là số tiền bảo hiểm ) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận từ trước khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này sẽ được trả cho thân nhân người được bảo hiểm khi người này không may bị chết ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm .Tính chất tiết kiệm ở đây thể hiện thể hiện ngay trong từng cá nhân từng gia đình một cách thường xuyên và có kế hoạch .tiết kiệm khi mua BHNT khác với hình thức tiết kiệm khác ở chỗ , người bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ một số tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ . Có nghĩa là khi người được bảo hiểm không may gặp rủi ro trong thời hạn được ấn định những người thân của họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo hiểm .điều đó thể hịên rõ tính rủi ro trong BHNT .
b) BHNT đáp ứng được rất nhiều những mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm
Khác với bảo hiểm phi nhân thọ chỉ với mục đích bồi thường những rủi ro mất mát không mong đợi khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra , BHNT đáp ứng được rất nhiều những mục đích khác nhau của người tham gia:
- ổn định cuộc sống khi không may có người thân gặp rủi ro.
- Tạo lập một quỹ tài chính trong tương lai để con cái học tập hay lập nghiệp.
- Lập quỹ hưu trí khi về già .
- Khởi nghiệp kinh doanh .
Người tham gia cũng có thể sử dụng hợp đồng bảo hiểm để thế chấp xin vay tiền ngân hàng … đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của mình ….
c) Hợp đồng BHNT rất đa dạng và phức tạp
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm của nó ở mỗi loại hình bảo hiểm lại có thời hạn bảo hiểm khác nhau 5 năm , 10 năm 20 năm hoặc có thể cả cuộc đời . Trong thời hạn đó người tham gia có thể tham gia nhiều điều khoản khác nhau ,phương thức đóng phí khác nhau…Ngay cả trong hợp đồng mối quan hệ của các bên cũng rất phức tạp. Khác với các bản hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ ,trong mỗi hợp đồng BHNT có thể có 4 bên tham gia: người bảo hiểm, người được bảo hiểm , người tham gia và người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm .Mỗi bên tham gia trong hợp đồng có quy định về quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau.
d) Phí BHNT chịu tác động của nhiều nhân tố vì vậy quá trình định phí rất phức tạp
Không giống như những sản phẩm của loại hình kinh doanh khác ,khi tung ra thị trường có thể định giá được thông qua các chi phí để sản xuất như nguyên vật liệu , chi phí lao động sống , khấu hao tài sản cố định …sản phẩm BHNT định phí dựa trên nhiều yếu tố :
- Độ tuổi của người được bảo hiểm
- Tuổi thọ bình quân của con người
- Số tiền bảo hiểm
- Thời hạn tham gia
- Phương thức thanh toán
- Lãi suất đầu tư
- Tỷ lệ lạm phát
-…
e) BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế –xã hội nhất định
ở các nước kinh tế phát triển, BHNT đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay. Ngược lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn chưa triển khai được loại hình bảo hiểm này mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò của nó.Để lý giải vấn đề này ,hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng , BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định như:
- Tốc độ tăng trưởng của GDP
- GDP/người
- Thu nhập bình quân của dân cư
- Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền …
- Điều kiện về dân số
- Tuổi thọ bình quân - Trình độ học vấn
-…
2. Sự cần thiết và tác dụng của BHNT
2.1. Sự cần thiết của BHNT
Con người và cuộc sống của con người luôn luôn được xã hội quan tâm đặc biệt khi họ bị ốm đau bệnh tật tử vong . Khi gặp những rủi ro đó thì bản thân mỗi gia đình đều gặp những khó khăn nhất định về mặt tài chính . Để khắc phục những hậu quả đó loài người đã có rất nhiều biện pháp phòng tránh tương trợ giúp đỡ lẫn nhau , hình thành hội tương trợ kinh tế …Tuy nhiên cho đến nay thế giới đã khẳng định bảo hiểm luôn là biện pháp hữu hiệu nhất góp phần khắc phục những rủi ro liên quan đến con người . Mặc dù bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế cũng là loại hình bảo hiểm cho con người, tuy nhiên đối tượng và phạm vi của nó rất hạn hẹp cho nên BHNT trong bảo hiểm con người cùng với bảo hiểm con người phi nhân thọ ra đời là loại hình bổ xung hữu hiệu nhất cho bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Sở dĩ BHNT ra đời là tất yếu khách quan bởi lẽ:
Nó góp phần ổn định cuộc sống cho cá nhân ,gia đình đặc biệt trong những trường hợp ngưòi trụ cột trong gia đình không maybị bệnh tật ốm đau hay tử vong và nhất là những người này bị chết co cái còn nhỏ, nợ nần chồng chất ,bố mẹ già không nơi nương tựa.
Những người khi đến tuổi về già ,thu nhập bị mất ,bị giảm hoặc không có thu nhập thì loại hình này ra đời đáp ứng được rất nhiều những nhu cầu của họ.
BHXH,BHYT suy cho cùng chỉ đáp ứng được phần nào yeu cầu của người dân trong xã hội. Hơn thế nữa trong thời kỳ đầu chỉ có một bộ phận dân cư trong xã hội được tham gia loại hình này cho nên BHNT ra đời là một tất yếu.
Tính tất yếu khách quan của loại hình này đã được chứng minh qua thời gian và không phải ngẫu nhiên cho đến nay hầu hếtcác nước trên thế giới đều có loại hình BHNT
2.2Tác dụng của BHNT
a. Đối với cá nhân và gia đình
BHNT có tác dụng thể hịên sự quan tâm lo lắng của người chủ gia đình đối với người phụ thuộc ,của cha mẹ đối với con cái.Đồng thời góp phần làm giảm khó khăn về mặt tài chính cho gia đình khi không may gặp rủi ro .than gia BHNT cũng là hình thức tiết kiệm một cách thường xuyên có kế hoạch .
Đối với mỗi cá nhân và gia đình thì BHNT còn đáp ứng được các vấn đề sau:
-Trường hợp không may bị chết thì gia đình có một khoản để chi trả các khoản vay nợ các khoản ci phí để mai táng chôn cất ,chi phí về viện phí khám chữa bệnh …
-Bảo trợ người phụ thuộc: nhiều ngưòi mua BHNT với mục đích cung cấp tài chính cho những người phụ thuộc khi không may họ gặp rủi ro : chi phí sinh hoạt nuôi dưỡng và chăm sóc con cái .cung cấp khoản tiền trợ cấp cho các thành viên trong thời gian họ tìm kế sinh nhai khác hoặc có thêm thu nhập …
- Chi phí giáo dục : một trong những mụch tiêu hàn g đầu của các bâc cha mẹ là có khả năng tài chính để cho con vào đại học.Tuy nhiên chi phí đào tạo ngày càng cao và nó chiếm một khoản rất lớn trong tổng chi phí của gia đình. BHNT chắc chắn sẽ giúp cha mẹ tích luỹ được một khoản tiền đảm bảo cho việc học hành của con cái . Đồng thời cha mẹ vẫn có thể đáp ứng nhu cầu học hành của con cái ngay cả khi họ không may qua đời
- Có thu nhập khi về hưu: TRong những năm làm việc .tham gia BHNT sẽ giúphọ khi về hưu có thu nhập đảm bảo cuộc sống ,tránh được tâm lý gánh nặng cho con cái bằng việc tham gia đóng những khoản phí rất nhỏ tù thhu nhập hàng ngày.
- Đáp ứng nhu cầu đâu tư: Hiện nay một số người có tiền nhàn rỗi và muốn đầu tư theo phương thức phân tán rủi ro.Hợp đồng BHNT tích luỹ tiết kiệm có thể đáp ứng được nhu cầu này.Trong một khoảng thời gian sự tích luỹ các khoản tiền tiết kiệm nhỏ thành các khoản tiền lớn và đồng thời vẫn được bảo hiểm khi rủi ro.
b. Đối với doanh nghiệp
- Đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường: Hợp đồng BHNT có thể đảm bảo một khoản tiền để công việc kinh doanh vẫn diễn ra bình thường trong trường hợp tử vong của chủ doanh nghiệp, đối tác và những người chủ chốt. Một số doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm nhân thọ để đảm bảo một số chế độ đãi ngộ cho người làm công.
- Bảo hiểm cho các cá nhân chủ chốt : Sự thiệt hại về kiến thức chuyên môn và sự cống hiến của những người chủ chốt có thể có những ảnh hưởng nặng nề đến thu nhập của của doanh nghiệp. Tham gia BHNT giúp cho doanh nghiệp giữ chân được cán bộ chủ chốt, làm cho họ gắn bó thêm với doanh nghiệp
c. Đối với kinh tế
- BHNT góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước ,cơ quan xí nghiệp.Mỗi cá nhân tham gia BHNT là cách tự bảo vệ mình, chủ động đối phó với rủi ro, đồng thời còn tạo ra một khoản tiết kiệm cho bản thân. Sự giúp đỡ của ngân sách hay các tổ chức sử dụng lao động chỉ còn mang ý nghĩa động viên chứ không có vai trò quyết định.
- BHNT là hình thức thu hút vốn đầu tư rất lớn ,đầu tư quay trở lại nền kinh tế thúc đẩy nền kinh tế phát triển . Đối với các nước phát triển trên thế giới, quỹ bảo hiểm huy động được một số vốn khổng lồ thậm chí còn lớn hơn ngành ngân hàng.
Tại Anh hàng năm BHNT huy động được khoảng 60 tỷ USD để đầu tư vào nền kinh tế, chiếm khoảng 7% GDP.
Tại Việt Nam, theo số liệu của cục thống kê,lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân năm 1995 là trên 3 tỷ USD chiếm khoảng 13,2% GDP,năm 1996 là 5 tỷ USD chiếm khoảng 15%GDP ,năm 1998 là khoảng 8 tỷ USD .Trong khi đó chúng ta mới huy động được một lượng rất nhỏ từ nguồn vốn này.
Như vậy BHNT phát triển sẽ là một kênh huy động vốn mạnh góp phần thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư vào phát triển kinh tế , đáp ứng nhu cầu tiết kiệm của dân cư và sự thiếu hụt vốn của nền kinh tế .
d. Đối với xã hội
BHNT tạo một phong cách một tập quán sống mới.Tham gia BHNT thể hiện một nếp sống đẹp đó là sự quan tâm lo lắng cho tương lai của bản thân và quan tâm đến tương lai của gia đình và xã hội.Đồng thời giáo dục cho con cái về đức tính cần cù ,tiết kiệm,sống có trách nhiện với người khác.
-BHNT góp phần to lớn vào viẹc giải quyết việc làm cho xã hội
- BHNT là ngành thu hút nhiều lao động hơn cả vì nó cần có mạng lưới nhân viên đại lý khai thác bảo hiểm, nhân viên kế toán,tài chính …rất lớn .
III/ Các loại hình BHNT cơ bản
ở các nước trên thế giới hầu hết các công ty BHNT đang triển khai 3 loại hình BHNT cơ bản sau:
- Bảo hiểm trong trường hợp tử vong. - Bảo hiểm trong trường hợp sống .
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
Ngoài ra người bảo hiểm còn áp dụng các điều khoản bổ xung cho các loại hợp đồng cơ bản như:
- Bảo hiểm tai nạn
- Bảo hiểm sức khoẻ
- Bảo hiểm không nộp phí khi thương tật
- Bảo hiểm cho người tham gia …
1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia thành 2 nhóm:
a. Bảo hiểm tử kỳ (bảo hiểm sinh mạng có thời hạn)
Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn đúng như tên gọi của nó nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm trong một thời hạn nhất định (gọi là thời hạn bảo hiểm). Số tiền bảo hiểm chỉ được thanh toán trong trường hợp người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm và sẽ không được thanh toán bất cứ khoản gì nếu cái chết không xảy ra trong thời hạn đó .Thời hạn bảo hiểm có độ dài khác nhau .Tuy nhiên ngày nay thời hạn bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm sinh mạnh có thời hạn thường là 1 năm trở lên.
+ Đặc điểm cơ bản của loại sản phẩm này là :
- Số tiền bảo hiểm trả một lần khi người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm
-Thời hạn bảo hiểm được xác định theo năm hoặc tuổi
- Phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm và đóng định kỳ
- Không có giá trị giải ước.Nếu còn sống qua thời hạn bảo hiểm thì không được hưởng quyền lợi bảo hiểm hoặc huỷ bỏ hợp đồng trước khi kết thúc hợp đồng thì sẽ không nhận bất cứ một khoản nào.
+ Mục đích của sản phẩm này:
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất
- Bảo trợ gia đình và người thân trong một thời gian ngắn
- Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp của người được bảo hiểm.
Các sản phẩm thông thường của loại hình này được các công ty trên thế giới triển khai, đó là:
- Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tiền bảo hiểm tăng dần
- Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn với số tièn bảo hiểm giảm dần
- Bảo hiểm tiền vay
- Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên
- Bảo hiểm cho người chủ chốt trong doanh nghiệp
b. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời ( bảo hiểm trường sinh)
Đây là loại hình bảo hiểm có thời hạn không xác định và số tiền bảo hiểm chỉ được trả khi người được bảo hiểm chết. Loại hình bảo hiểm này cam kết chi trả cho người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền bảo hiểm đã được ấn định trong hợp đồng khi người được bảo hiểm chết vào bất kỳ lúc nào kể từ ngày ký hợp đồng.
+ Đặc điểm
- Số tiền bảo hiểm trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết
- Thời hạn bảo hiểm không xác định
- Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm
- Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chắc chắn xảy ra nên số tiền bảo hiểm chắc chắn được chi trả
- BHNT trọn đời là loại hình bảo hiểm dài hạn phí đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm , do đó đã tạo nên một khoản tiền tiết kiệm cho người thụ hưởng bảo hiểm vì chắc chắn người bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm
+ Mục đích
- Đảm bảo các chi phí mai táng chôn cất.
- Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình.
- Giữ gìn tài sản , tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.
+ Các sản phẩm của loại hình này:
- Bảo hiểm trọn đời phi lợi nhuận: loại này có mức phí và số tiền bảo hiểm cố định suốt cuộc đời . Vì vậy khi thanh toán só tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng không có khoản lợi nhuận được chia.
- Bảo hiểm trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: hợp đồng này tương tự như loại trên nhưng khi thanh toán số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm họ được chia một phần lợi nhuận như đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí liên tục : Loại này yêu cầu người được bảo hiểm phải đóng phí liên tục cho đến khi chết .Vì đóng phí liên tục nên số phí phải đóng hàng năm sẽ thấp hơn so với các loại hợp đồng khác và mức phí này bằng nhau qua các năm .
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí bảo hiểm một lần : Đây là loại hình bảo hiểm mà người được bảo hiểm chỉ đóng phí một lần khi ký hợp đồng, còn người bảo hiểm phải đảm bảo chi trả bất sứ lúc nào khi cái chết của người được bảo hiểm xảy ra
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời quy định số lần đóng phí bảo hiểm : Loại này không đòi hỏi người được bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm liên tục hay một lần. Nếu người được bảo hiểm chết trước khi thời hạn đóng phí thì quyền lợi bảo hiểm sẽ được thanh toán cho người thụ hưởng bảo hiểm và không phải trả thêm các khoản phí còn chưa trả hết.
2.Bảo hiểm trong trường hợp sống ( bảo hiểm sinh kỳ)
Thực chất loại hình này là người bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham gia bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
+ Đặc điểm:
-Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm trong thời hạn xác định hoặc cho đến khi chết .
- Phí bảo hiểm đóng một lần
- Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định
+ Mục đích
Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hưu hay tuổi cao sức yếu.
Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hay con cái khi tuổi già.
Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại còn lại của cuộc đời.
Như vậy với một khoản phí bảo hiểm phải nộp khi ký hợp đồng mà người tham gia lựa chọn, người bảo hiểm sẽ thanh toán một khoản tiền trợ cấp định kỳ hàng tháng cho người được bảo hiểm .
3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rông rãi ở hầu hết trên thế giới .
+ Đặc điểm :
Số tiền bảo hiểm được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn bảo hiểm.
-Thời hạn bảo hiểm xác định (Thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm)
- Phí bảo hiểm thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được hoàn phí nếu không có điều kiện tiếp tục tham gia.
+ Mục đích:
- Tạo lập quỹ giáo dục ,hưu trí , trả nợ .
- Đảm bảo cuộc sống gia đình và người thân.
- Dùng làm vật thế chấp , vay vốn , hoặc khởi nghiệp kinh doanh.
+ Các sản phẩm của loại hình này thông thường là:
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có chia lãi.
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn và không chia lãi.
- Bảo hiểm chi phí giáo dục cho trẻ em.
- Bảo hiểm hưu trí
4. Các điều khoản bổ sung
Thi triển khai các loại hình BHNT , nhà bảo hiểm còn nghiên cứu đưa ra các điều khoản bổ xung để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân . Có các điều khoản bổ xung sau đây thường được vận dụng:
- Điều khoản bổ xung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật : Với mục đích nhằm trợ giúp người tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí điều trị và phẫu thuật , đặc biệt trong những trường hợp ốm đau thương tích bất ngờ.
- Điều khoản bổ xung tai nạn: nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong điều trị thương tật từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc thương tích của người được bảo hiểm .
- Điều khoản bổ xung sức khoẻ : thực chất là nhà bảo hiểm sẽ cam kết chi trả tiền bảo hiểm khi người tham gia mức các chứng bệnh hiểm nghèo.
Ngoài ra trong một số hợp đồng BHNT các nhà bảo hiểm còn đưa ra những điều khoản bổ xung khác : hoàn phí bảo hiểm, miễn nộp phí khi tai nạn thương tật …nhằm tăng quyền lợi cho khách hàng, thu hút người tham gia .
IV. hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
1.Khái niệm.
Hợp đồng BHNT là sự cam kết giữa hai bên theo đó bên nhận bảo hiểm (công ty BHNT ) có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên được bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra , còn bên được bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm như đã thoả thuận theo quy định của pháp luật.
Bên nhận bảo hiểm chính là các công ty bảo hiểm BHNT nhân thọ. Sau khi đã cam kết nhận bảo hiểm trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của công ty là chi trả số tiền bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra với người được bảo hiểm. Sự kiện bảo hiểm xảy ra trong BHNT thường bao gồm:
- Tử vong
- Hết hạn hợp đồng
- Sống đến độ tuổi nhất định…
Bên nhận bảo hiểm không được phép huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản trong hợp đồng và cũng không được khiếu nại đòi phí bảo hiểm.
Bên được bảo hiểm trong hợp đồng BHNT có thể có 3 người sau đây:
+ Người được bảo hiểm : là người mà sinh mạng và cuộc sống của họ được bảo hiểm theo các điều khoản của hợp đồng . Người được bảo hiểm có thẻ là những người trưởng thành có đủ năng lực pháp lý để tự ký kết hợp đồng cho mình và cũng có thể là người chưa đủ tuổi vị thành niên phải giao tên của mình cho người đứng ra ký hợp đồng bảo hiểm .
+ Người tham gia bảo hiểm : là người đứng ra yêu cầu bảo hiểm , thoả thuận và ký kết hợp đồng. Người tham gia bảo hiểm phải đảm bảo quy định của pháp luật về năng lực pháp lý.Người tham gia bảo hiểm có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồngbảo hiểm.
+ Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm : là người được nhận số tiền bảo hiểm hoặc các khoản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1262.doc