Chuyên đề Đánh giá hiệu quả tài chính của công ty cổ phần Việt Vàng

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp muốn đứng vững, vươn lên vượt qua mọi thử thách, tránh nguy cơ gặp phải khó khăn cần phải tự vận động, nhanh chóng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó hoạt động tài chính là một trong những vấn đề đựợc quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt nhữung tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đựợc những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp điều này chỉ thực hiện đựợc trên cơ sở thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý doanh nghiệp có thể rút ra những mặt mạnh, mặt yếu của chính bản thân doanh nghiệp mình làm căn cứ để hoạch định phương án hoạt động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên mà trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Việt Vàng em đã quyết định lựa chọn đề tài : “ Đánh giá hiệu quả tài chính của Công Ty Cổ Phần Việt Vàng”. Với việc phân tích, đánh giá này có thể giúp cho công ty mà em đang thực tập có thể nhận thức đựợc những vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động của mình, thấy được những mặt mạnh để phát huy và hạn chế những mặt yếu. Để từ đó đưa ra các giải pháp và quyết định mang tính chiến lựợc nhất cho sự phát triển của công ty sau này.

Bài báo cáo chuyên đề của em gồm 3 phần:

Phần I: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Việt Vàng

Phần II: Đánh giá hiệu quả tài chính của Công Ty Cổ Phần Việt Vàng

Phần III: Phương hướng và giải pháp của công ty trong những năm tới

 

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả tài chính của công ty cổ phần Việt Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp muốn đứng vững, vươn lên vượt qua mọi thử thách, tránh nguy cơ gặp phải khó khăn cần phải tự vận động, nhanh chóng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó hoạt động tài chính là một trong những vấn đề đựợc quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt nhữung tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đựợc những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp điều này chỉ thực hiện đựợc trên cơ sở thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý doanh nghiệp có thể rút ra những mặt mạnh, mặt yếu của chính bản thân doanh nghiệp mình làm căn cứ để hoạch định phương án hoạt động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên mà trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Việt Vàng em đã quyết định lựa chọn đề tài : “ Đánh giá hiệu quả tài chính của Công Ty Cổ Phần Việt Vàng”. Với việc phân tích, đánh giá này có thể giúp cho công ty mà em đang thực tập có thể nhận thức đựợc những vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động của mình, thấy được những mặt mạnh để phát huy và hạn chế những mặt yếu. Để từ đó đưa ra các giải pháp và quyết định mang tính chiến lựợc nhất cho sự phát triển của công ty sau này. Bài báo cáo chuyên đề của em gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Việt Vàng Phần II: Đánh giá hiệu quả tài chính của Công Ty Cổ Phần Việt Vàng Phần III: Phương hướng và giải pháp của công ty trong những năm tới PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tổng quan về công ty cổ phần việt Vàng 1.1. Những thông tin chung Tên công ty: Công ty Cổ Phần Việt Vàng Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: GOLDEN VIET JOINT STOCK COMPANY Tên công ty viết tắt: VIETVANG ., JSC Số đăng ký kinh doanh: 0503000218 Đăng ký lần đầu: vào ngày 08/05/2007 tại phòng kinh doanh của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Hưng Yên Trụ sở chính: Thôn Ngọc Lãng, xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên Văn phòng đại diện chính: Tầng 4 – tòa nhà Intracom, Lô 2, đường Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: 04.3795 0872 – (84) 913 210 761 / Fax: 04.3795 0875 Email: infor@goldenviet.com.vn / Website: ww.goldenviet.com.vn Giám đốc công ty: Ông Lương Xuân Trung 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Việt Vàng với thương hiệu cung cấp trọn gói nhà thép tiền chế và kết cấu thép các loại, thực sự là một tên tuổi có uy tín trên thị trường. Mặc dù mới chỉ thành lập trong vòng 3 năm trở lại đây nhưng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty Việt Vàng đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của mình, tạo uy tín với khách hàng luôn, sản phảm của công ty luôn đảm bảo đem lại chất lượng tốt nhất cho người tiêu dung. Khi mới thành lập công ty có trụ sở và nhà máy đặt tại Thôn Ngọc Lãng, xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên sau đó được mở rộng thêm một số văn phòng đại diện ra các tỉnh và thành phố khác như ở Hà Nội, Hải Phòng và thành phố Hồ chí Minh. Với kinh nghiệm dày dặn của ban giám đốc và sự nhiệt tình, năng động của đội ngũ nhân viên trước tình hình biến động hiện nay công ty vẫn ký được một số hợp đồng có giá trị lớn. Công ty cổ phần Việt Vàng hoạt động trong lĩnh vực nhà thép, xây dựng lắp ráp các khung nhà thép, cấu kiện thép, gia công cơ khí chế tạo cấu kiện bê tông xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng… Chỉ trong vòng 3 năm hoạt động của mình nhưng công ty cổ phần Việt Vàng đã thu được những thành công nhất định, dần khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, có quan hệ tốt đẹp với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn không chỉ trong nước mà còn ở ngoài nước như: công ty BlueScope Steel là một công ty của Úc có bề dày kinh nghiệm trên 135 năm sản xuất ra các loại thép có chất lượng cao nhất, thương hiệu thép BlueScope Lysaght đã trở thành một cái tên quen thuộc trong lĩnh vực xây dựng, nhà sản xuất thép mạ dùng lớn nhất thế giới, công ty BlueScope có trong tay nhiều dự án có giá trị tầm cỡ lớn ở cả châu Á, châu Âu... Công ty cổ phần Việt Vàng là một trong những bạn hàng thân thiết của công ty BlueScope Steel và được bổ nhiệm là một nhà thầu phụ chuyên nghiệp, nhà phân phối ủy quyền cho sản phẩm khung thép mang thương hiệu BlueScope Steel Lysagh. Công ty cổ phần Việt Vàng đã ký hợp đồng với tổng đại lý của Bluecope Lysaght làm nhà tổng đại lý, phân phối toàn miền Bắc về sản phẩm tấm lợp và xà gồ mạ kẽm nhôm với cường độ cao. Ban đầu, khi mới thành lập điều kiện về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị chưa có nhiều, bộ máy tổ chức cũng chưa ổn định nhiều nên tổ chức Công ty đã quyết định tập trung vào hai mặt hàng chủ đạo là kinh doanh tôn mạ mầu, xà gồ và chế tạo khung nhà thép tiền chế. Từ năm 2007 – 2009, công ty đã ký hợp đồng chế tạo và trọn gói một số công trình với sản lượng lên đến hàng nghìn tấn tiêu biểu như các dự án: Công trình khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh Nhà máy Nissin – Vĩnh phúc Nhà máy Hoya khu CN Thăng Long Nhà máy Cristal - Nam Sách – Hải Hương Nhà máy SHI Sumimoto – khu CN Thăng Long Nhà máy công ty cầu trục AVC – Văn Lâm – Hưng Yên. Nhà máy Đồng bảng khu CN Đại An – Hải Dương. Nhà máy Miwon – Desang – Khu CN phố Nối – Hưng Yên. Nhà máy Leojin – Đồng Văn – Hà Nam. Trung tâm Hội nghị Quốc Gia tại Mỹ Đình Nhà máy Atsumitec – khu CN Thăng Long… Đầu năm 2009 Công ty Cổ phần Việt Vàng đã ký hợp đồng là nhà thầu phụ chuyên nghiệp của công ty Bluescope Lyaght Việt Nam, sản lượng gia công chế tạo nhà thép tiền chế PEB Largh cho Bluescope Lyaght là 300 tấn thành phẩm/1tháng và hợp đồng chế tạo này được kéo dài trong suốt quá trình công ty Cổ phần Việt Vàng là nhà phân phối ủy quyền cho thương hiệu Bluescope Lyaght. 1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Chế tạo kết cấu thép, khung nhà công nghiệp; gia công, chế tạo kết cấu thép phi tiêu chuẩn, bồn bể, hệ thống đường ống cao áp. Gia công cơ khí, chế tạo cấu kiện bê tong xây dựng; sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, đường dây điện, trạm biến áp đến 110KV. Tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát công trình. Đầu tư, kinh doanh dự án xây dựng, cơ sở hạ tầng, bất động sản. Kinh doanh vật tư, vật liệu sản xuất. Kinh doanh thiết bị công nghiệp, thiết bị vận tải, thiết bị xây dựng, thiết bị điện máy kim khí, hàng kim khí, điện máy. Kinh doanh máy móc, thiết bị và phụ tùng phục vụ sản xuất nông nghiệp Dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy, bộ. Đại lý giao nhận, vận chuyển kho bãi. Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu. Hoạt động tư vấn quản lý, đầu tư, phát triển nguồn nhân lực. 1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý 1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Việt Vàng HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG VẬT TƯ GIÁM ĐỐC PHÂN XƯỞNG PHÔI PHÂN XƯỞNG LÀM SẠCH PHÂN XƯỞNG GÁ LẮP TỰ ĐỘNG PHÒNG KINH DOANH PHÓ GĐ KINH DOANH KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ GĐ KỸ THUẬT PHÂN XƯỞNG HÀN NẮN HOÀN THIỆN NHẬP KHO PHÒNG THIẾT KẾ 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Đứng đầu là giám đốc công ty, hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật , phụ trách kinh doanh và kế toán trưởng. Dưới có các phòng ban chuyên trách phụ trách: Phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng thiết kế, phòng vật tư, phòng tài chính kế toán. Chức năng của từng vị trí bộ phận: ** Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có trách nhiệm theo dõi giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, quyết định mức cổ tức hàng năm của công ty, sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty và định hướng phát triển công ty trong những năm tiếp theo. ** Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc đại hội đồng cổ đông; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý đó. ** Giám đốc công ty: Là người có thẩm quyền cao nhất của công ty điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện cho toàn bộ công nhân viên đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đồng thời cùng kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. ** Phó giám đốc kỹ thuật: Là người cùng với giám đốc bổ nhiệm các chức danh có nhiệm vụ quản lý tổ chức triển khai hoạt động chế tạo theo thiết kế, chịu trách nhiệm về chất lượng mĩ thuật và an toàn của sản phẩm và chịu trách nhiệm trước giám đốc về vấn đề mình phụ trách. ** Phó giám đốc kinh doanh: Là người trực tiếp tổ chức triển khai quản lý các hoạt động marketing, bán hàng; cùng với giám đốc bổ nhiệm các chức danh các vị trí và chịu trách nhiệm trước giám đốc về vấn đề mà mình phụ trách. ** Kế toán trưởng: là người phụ trách chung công tác nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị - Giám đốc công ty về các mặt quản lý hành chính, quản lý sản xuất kinh doanh theo quy chế của đơn vị; là người chuẩn bị chương trình công tác chung của phòng tài chính kế toán, trực tiếp kiến nghị các yêu cầu của phòng với lãnh đạo đơn vị, hàng tháng phải đối chiếu với các bộ phận kế toán khác có liên quan và giúp đỡ các bộ phận kế toán khác khi cần thiết. ** Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện quản lý tổ chức (tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự (soạn thảo các hợp đồng lao động, thực hiện việc bố trí lao động, tiếp nhận thuyên chuyển, nâng bậc, hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động), công tác văn phòng (quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư, đánh máy, phiên dịch…) ** Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của toàn đơn vị, thực hiện việc giao vốn, kiểm tra giám sát sử dụng, bảo toàn các nguồn lực của Công ty; tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm kê vật tư tài sản của toàn đơn vị theo luật định; kết hợp với các phòng ban chức năng khác làm tốt công tác quản lý tài chính và phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị. ** Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện quản lý và triển khai công tác chế tạo, kỹ thuật chế tạo, định mức, vật tư, thiết bị, an toàn lao động, ** Phòng thiết kế: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác thiết kế theo hợp đồng, dự án mà công ty phụ trách, kết hợp với phòng vật tư điều chỉnh lượng vật tư cần thiết cho công tác chế tạo. Đồng thời đưa ra các bản thiết kế có chất lượng nhất ** Phòng vật tư: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường và thu mua vật tư theo đúng bản vẽ thiết kế về chất lượng cũng như số lượng; Lập báo cáo vật tư và điều chỉnh lượng vật tư sao cho tiết kiệm và hiệu quả. ** Phòng kinh doanh: Thực hiện các việc kinh doanh bán lẻ, chào hàng, cạnh tranh các sản phẩm của đối thủ; nắm bắt nhu cầu thị trường, phối hợp với các phòng ban, đơn vị liên quan trong công việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Tư vấn cho lãnh đạo trong việc xây dựng đường lối chiến lược Marketing, lập và thực hiện phương án, kế hoạch Marketing cụ thể. Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo quy định của công ty. 1.5. Nhân lực Mặc dù mới thành lập nhưng công ty cổ phần Việt Vàng cũng đã có được đội ngũ lao động khá đồng bộ. Bảng 1: Bảng số liệu về số lượng lao động bao gồm cả gián tiếp và trực tiếp qua 3 năm từ năm 2007 – 2009 : STT Nghề nghiệp, trình độ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Kỹ sư thủy lợi 4 6 8 2 Kỹ sư cơ khí 3 5 6 3 Kiến trúc sư 5 7 10 4 Kỹ sư kinh tế xây dựng 2 4 5 5 Kỹ sư điện 3 4 7 6 Cử nhân kinh tế 6 8 12 7 Cử nhân tin học 2 3 4 8 Trung cấp kinh tế 4 5 5 9 Công nhân hàn 30 37 42 10 Công nhân cơ khí 20 25 35 11 Công nhân lắp dựng khung nhà thép 30 38 45 12 Công nhân lành nghề các loại 100 122 152 Tổng số cán bộ công nhân viên 205 301 435 (Nguồn: báo cáo nhân sự - phòng hành chính tổng hợp qua các năm 2007 - 2009) Nhìn vào bảng chỉ tiêu ta nhận thấy số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty tăng dần qua các năm, lao đông trực tiếp tăng nhanh hơn so với lao đông gián tiếp. Điều này có thể thấy được việc sử dụng lao động của doanh nghiệp là khá hợp lý. Doanh nghiệp đã chú trọng vào việc tuyển dụng những lao động có tay nghề cao để có thể tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hơn để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, việc sử dụng hợp lý lao động cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tiền lương cho người lao động thúc đẩy việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một lĩnh vực thuộc ngành xây dựng đòi hỏi về sự bền chắc, tính thẩm mỹ và sự an toàn vì thế mà các kỹ sư và kiến trúc sư phải có trình độ cao, sự hiểu biết và sáng tạo trong công việc. Tuy tỷ lệ kỹ sư và kiến trúc sư trong công ty chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng số lượng lao động ( hơn 10 %) nhưng công ty cũng có một đội ngũ kỹ thuật có trình độ tay nghề có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Công việc chế tạo kết cấu thép, lắp dựng các công trình luôn chứa đựng những rủi ro nhất là đối với những công nhân trực tiếp. Công ty luôn cố gắng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, trang bị các thiêt bị bảo hộ, giáo dục ý thức chấp hành kỉ luật cho người lao động nhằm hạn chế những tai nạn có thể xảy ra. 1.6. Cơ sở vật chất máy móc thiết bị Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên Công ty Việt Vàng luôn chú trọng trong việc đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật. Nhìn chung hệ thống máy móc của công ty cổ phần Việt Vàng còn khá mới và tương đối hiện đại. Ngoài một số thiết bị ở Việt Nam sản xuất còn lại đa số nhập từ nước ngoài, các thiết bị hầu hết đều hoạt động tốt. Đối với một công ty làm về cấu kiện, kết cấu nhà thép thì máy móc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm và công trình xây dựng. Vì thế việc đầu tư mua máy móc thiết bị hiện đại là rất cần thiết. Bảng 2: Thống kê một số loại máy móc thiết bị của công ty Việt Vàng TT Thiết bị Xuất xứ ĐV Số lượng 1 Điện và biến thế VN HT 1 2 Máy cắt Nhật Chiếc 1 3 Máy gá, đính dầm tự động Nhật Chiếc 1 4 Máy hàn dầm tự động Nhật Chiếc 1 5 Máy hàn MIC tự đông Nhật Chiếc 3 6 Máy hàn một chiều 6 mỏ Liên xô Chiếc 2 7 Máy hàn tay Nhật Chiếc 22 8 Máy nắn dầm Nhật Chiếc 1 9 Máy khoan đứng Nhật Chiếc 2 10 Máy phun hạt mài làm sạch Nhật Chiếc 1 11 Máy sơn Nhật Chiếc 1 12 Máy kiểm tra đường hàn Nhật Chiếc 1 13 Máy kiểm tra sơn Hàn Quốc Chiếc 1 14 Máy cán tôn Hàn Quốc Chiếc 1 15 Máy cán xà gồ Đài Loan Chiếc 1 16 Cầu trục 3 tấn Hàn Quốc Chiếc 1 17 Cổng trục Hàn Quốc Chiếc 3 18 Cầu trục 5 tấn Hàn Quốc Chiếc 1 19 Máy làm sạch thép Hàn Quốc Chiếc 1 1.7. Sản phẩm và dịch vụ Do làm trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm chính của công ty đó là chế tạo kết cấu thép, khung nhà công nghiệp. Kết cấu thép của nhà công nghiệp gồm những cấu kiện bằng thép tạo nên sườn chịu lực của nhà công nghiệp như: khung, cột, mái, dầm đỡ cầu trục v.v…Các công trình công nghiệp thường khác so với các công trình dân dụng thông thường, hiện nay kiểu nhà xưởng được ưa chuộng đó chính là kiểu nhà một tầng, nhịp nhà thường rộng, chiều cao lớn và có cầu trục hoạt động. Sản phẩm của kết cấu thép có khả năng chịu lực tốt, dễ tạo ra sản phẩm ổn định, đồng nhất về chất lượng, dễ áp dụng tự động hoá trong gia công và cơ giới hoá trong lắp dựng các bộ phận kết cấu có yêu cầu về kiến trúc thẩm mỹ cao và phức tạp…nên đang được nghiên cứu áp dụng ngày càng nhiều trong xây dựng công trình, đặc biệt là ở Nhật Bản quốc gia có trình độ chế tạo gia công kết cấu thép hàng đầu thế giới. Trong lĩnh vực nhà thép này thường sử dụng hai loại vật liệu là thép và bê tông cốt thép bởi hai loại này có sức chịu lực lớn, có thể chịu được với mức áp lực lên đến hàng nghìn tấn. Tuy nhiên thép cũng là vật liệu còn khá khan hiếm ở trong nước vì thế mà phần lớn thép xây dựng của ta đều là nhập ngoại. Sản phẩm đòi hỏi tính kỹ thuật và trình độ công nghệ cao vì vậy mà việc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn và cũng chịu không ít những tác động của yếu tố khác nhau. Ngoài ra, công ty còn thực hiện các dịch vụ như: Sản xuất kinh doanh các vật liệu, vật tư xây dựng; Tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát công trình; Đầu tư kinh doanh dự án xây dựng, cơ sở hạ tầng, bất động sản. Kinh doanh vật tư vật liệu sản xuất. Kinh doanh thiết bị công nghiệp, thiết bị vận tải, thiết bị xây dựng, thiết bị điện máy kim khí… Trong năm 2010 tới công ty dự định sẽ đầu tư một hệ thống dây chuyền hàn hoàn toàn tự động với những tính năng và công dụng mới được nhập ngoại nhằm nâng cao năng suất chế tạo, chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng để từ đó thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty PHẦN II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT VÀNG Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Việt Vàng Phân tích cơ cấu và diễn biến tình hình sử dụng nguồn vốn và tài sản. Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn của công ty Bảng 4: Bảng phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn của công ty ĐV: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) A. Nợ phải trả 201.746.407 2,43 8.671.501.841 28,92 8.954.476.129 23,39 I. Nợ ngắn hạn 201.746.407 2,43 3.396.795.829 17,59 8.954.476.129 23,39 II. Nợ dài hạn - - 5.274.706.012 11,33 - - B. VCSH 8.114.823.205 97,57 21.309.154.246 71,08 29.332.356.728 76,61 Tổng NV 8.316.569.612 100 29.980.656.087 100 29.332.356.728 100 ( Nguồn: Báo cáo tài chính – phòng kế toán tài chính qua các năm 2007 – 2009 ) Biểu đồ 1. Cơ cấu vốn của công ty Ta nhận thấy trong tổng giá trị nguồn vốn có được từ vay nợ và vốn chủ sở hữu có những thay đổi trong giai đoạn 3 năm từ 2007 đến năm 2009. Cụ thể trong năm 2007, đây là năm mà công ty bắt đầu thành lập và đi vào hoạt động, phần lớn nguồn vốn trong thời gian này thuộc vốn chủ sở hữu do các cổ đông trong công ty góp vốn để mua máy móc trang thiết bị nhà xưởng…Vì thế mà tỷ trọng của vốn chủ sở hữu chiếm 97,57% (8,1 tỷ) và hệ số nợ chỉ chiếm 2,43 % (0,2 tỷ), một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn mà chủ yếu là chiếm dụng vốn từ khách hàng. Đến năm 2008 vốn chủ sở hữu tăng lên đến 21,3 tỷ tăng gần gấp đôi so với năm 2007 nhưng tỷ lệ của thời kỳ này lại chỉ chiếm có 71,08 %, một sự sụt giảm khá mạnh đồng thời hệ số nợ trong giai đoạn này lại tăng lên đến 28,92 % (8,6 tỷ) gấp gần 43 lần so với năm 2007 một con số khá lớn, nhưng trong đó tỷ lệ nợ ngắn hạn chỉ chiếm có 17,59 % và tỷ lệ nợ dài hạn lại bắt đầu xuất hiện là 11,33 % mặc dù so với năm 2007 thì không có tỷ lệ nợ dài hạn này. Vậy nguyên nhân trong giai đoạn này là do đâu? Bởi đây là năm mà công ty bắt đầu đi vào ổn định sản xuất vì thế mà cũng nhận được một số đơn đặt hàng có giá trị từ các đối tác, cung cấp nhiều công trình xây dựng cho các khu công nghiệp, hoạt động càng mở rộng đòi hỏi công ty cần có nguồn vốn lớn để đầu tư nâng cấp các loại hệ thống máy móc thiết bị để tập trung mở rộng sản xuất và năng cao năng suất chế tạo từ đó mà công ty tiến hành vay vốn vì thế mà hệ số nợ của công ty đã tăng cao hơn so với năm trước. Đến năm 2009, sau 2 năm hoạt động và bắt đầu thu được lợi nhuận công ty đang cố gắng giảm tỷ trọng nợ đặc biệt là nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn đồng thời tăng cường khả năng huy động vốn chủ sở hữu. Tuy sang năm 2009 tổng nợ phải trả cũng tăng lên là 8,9 tỷ hơn so với năm 2008 là 8,6 tỷ nhưng tỷ trọng nợ lại giảm dần từ 28,92% xuống còn 23,39%. Điều đó có thể thấy được đã có một sự điều chỉnh trong cấu trúc tài chính của công ty. Đồng thời vốn chủ sở hữu cũng tăng lên từ 21 tỷ năm 2008 đến 29 tỷ năm 2009 tăng lên 5,5% (từ 71,08 % lên 76,61 %), lợi nhuận chưa phân phối từ năm 2008 đến năm 2009 cũng tăng lên đáng kể từ 1,3 tỷ lên 3,9 tỷ. Tuy nhiên do khoản mục này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên hai khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn chủ sở hữu là vốn góp và vốn khác của chủ sở hữu chiếm tới hơn 90 % tổng vốn chủ sở hữu đã đóng vai trò quan trọng nhất trong việc tăng lên của vốn chủ sở hữu. Trong cơ cấu nợ ngắn hạn tỷ trọng hai khoản mục phải trả người bán và người mua trả tiền trước là biến động mạnh nhất. Tỷ lệ phải trả người bán năm 2007 là 2,43% (gần 0,2 tỷ) hầu hết trong năm này tỷ lệ của nợ ngắn hạn đều thuộc khoản mục phải trả cho người bán, công ty đang chiếm dụng vốn từ phía khách hàng, tăng lên đến 8,03% trong năm 2008 và tăng lên khá nhanh trong năm 2009 là 17,21% . Nhưng tỷ lệ người mua trả tiền trước lại giảm qua các năm năm 2008 tỷ lệ này là 2,34% giảm xuống còn 0,61% năm 2009. Nguyên nhân chính xuất phát từ tình hình kinh tế khó khăn, lạm phát tăng cao khả năng thanh toán của các khách hàng bị hạn chế cùng với chính sách tín dụng thương mại nới lỏng làm cho tỷ lệ phải thu của công ty tăng lên gần 17%, tỷ lệ phải trả người bán tăng cao điều đó có thể thấy được công ty đã tăng cường hơn mối quan hệ với người bán, công ty đã tạo được sự tin cậy đối với các bạn hàng trong lĩnh vực. Có thể nói rằng, trong những năm hoạt động công ty đã có những chuyến biến lớn trong cơ cấu nguồn vốn với mức vốn chủ sở hữu ngày càng tăng dần và nợ phải trả ngày càng giảm dần trong tổng nguồn vốn chứng tỏ sự đảm bảo an toàn tránh tình trạng vỡ nợ của công ty càng cao. Đây là dấu hiệu mừng vì điều đó có nghĩa giá trị của công ty ngày càng tăng, tránh được rủi ro, tăng niềm tin cho các nhà đầu tư…nên thu hút được nhiều đầu tư hơn, làm tăng quy mô và chất lượng nguồn vốn được đầu tư. Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản của công ty. Bảng 5: Bảng phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản của công ty ĐV: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ ( %) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%) TÀI SẢN 8.316.569.612 100 29.980.656.087 100 38.286.832.857 100 1. TSNH 4.939.623.229 59,39 14.918.412.699 49,76 20.856.518.132 54,47 a. Tiền 809.973.346 9,73 4.515.315.317 15,06 3.727.819.104 9,73 b. Đầu tư TCNH - - - - - - c. Phải thu NH 1.643.860.000 19,77 3.072.929.319 10,25 10.182.815.091 26,60 d. HTK 4.018.182 0,05 6.157.147.161 20,54 5.591.849.064 14,60 e. TSNH khác 2.481.771.701 29,84 1.173.020.902 3,91 1.353.962.873 3,54 2. TSDH 3.376.946.383 40,61 15.062.243.388 50,24 17.430.314.725 45,53 a. TSCĐ 3.373.946.383 40,61 15.062.243.388 50,24 17.430.314.725 45,53 b. Đầu tư TCDH - - - - - - c. TSDH khác - - - - - - ( Nguồn: Báo cáo tài chính – Phòng tài chính kế toán qua các năm 2007 – 2009) Biểu đồ 2. Cơ cấu tài sản của công ty Về cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Việt Vàng nhìn chung tổng tài sản có xu hướng tăng lên rõ rệt qua các năm Cụ thể trong năm 2007, tổng tài sản chỉ ở mức hơn 8,3 tỷ nhưng đến năm 2008 đã tăng lên hơn 29,9 tỷ gần gấp 4 lần so với năm trước, đến năm 2009 thì tỷ lệ này tăng lên 38,2 tỷ điều đó có thể thấy rằng công ty không ngừng mở rộng mặc dù khi mới hình thành điều kiện về vốn không có nhiều. Xét sự biến động tỷ lệ tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn qua các năm, ta thấy rằng tỷ lệ tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm và tỷ lệ tài sản dài hạn có xu hướng tăng. Năm 2007, trong khi tài sản dài hạn chỉ chiếm 40,61% thì tài sản ngắn hạn chiếm tới 59,39% điều này cho thấy rằng chỉ trong vào thời gian ngắn như vậy nhưng công ty đã có một lượng vốn lưu động ròng khá linh hoạt. Sang đến năm 2008 thì tỷ lệ tài sản ngắn hạn giảm xuống còn 49,76% tỷ lệ tài sản dài hạn lại tăng lên đến 50,24%. Tỷ lệ giảm tài sản ngắn hạn bằng tỷ lệ tăng tài sản dài hạn điều đó cho thấy rằng trong thời kỳ này công ty đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng để mở rộng cơ sở sản xuất và thị trường của mình. Đây là thời kỳ mà công ty bắt đầu có những sự biến động trong tình hình hoạt động của mình, công ty đã nhận được một số đơn đặt hàng có giá trị như việc xây dựng các công trình khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh, nhà máy NISSIS - Vĩnh Phúc, nhà máy Hoya – Thăng Long…là một doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp các sản phẩm nhà thép tiền chế nên công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Hầu như hệ thông máy móc thiết bị của công ty còn khá mới và hiện đại ví dụ như các loại máy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3742.doc
Tài liệu liên quan