Với chủ trương của nhà trường là tạo điều kiện cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng nó trong môi trường kinh doanh năng động như hiện nay, sinh viên năm thứ tư đã được tổ chức đi thực tập tại các cơ sở thực tế. Được sự đồng ý của nhà trường, giáo viên hướng dẫn cũng như cơ sở thực tập, em đã xin thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng.
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một Chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam. Chi nhánh được thành lập đến nay đã không ngừng phát triển, khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường,đứng vững và phát triển trong cơ chế mới,là nơi điều hòa và chu chuyển vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em đã quyết định lựa chọn chuyên đề thực tập của mình với đề tài: “Công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng”
Nội dung chuyên đề gồm hai chương :
- Chương I : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
- Chương II : Một số định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Với chủ trương của nhà trường là tạo điều kiện cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng nó trong môi trường kinh doanh năng động như hiện nay, sinh viên năm thứ tư đã được tổ chức đi thực tập tại các cơ sở thực tế. Được sự đồng ý của nhà trường, giáo viên hướng dẫn cũng như cơ sở thực tập, em đã xin thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng.
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một Chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam. Chi nhánh được thành lập đến nay đã không ngừng phát triển, khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường,đứng vững và phát triển trong cơ chế mới,là nơi điều hòa và chu chuyển vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em đã quyết định lựa chọn chuyên đề thực tập của mình với đề tài: “Công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng”
Nội dung chuyên đề gồm hai chương :
Chương I : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
Chương II : Một số định hướng, giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG
1.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng công thương Hai bà trưng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng là một chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam.Sau khi thực hiện nghị định số 53/HDBT ngày 26/03/1998 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp,từ một chi nhánh NHNN cấp quận và một Ngân hàng kinh tế cấp quận thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng, trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội chuyển thành NHCT thành phố Hà Nội trực thuộc NHCT Việt Nam.Tại quyết định số 93/NHCT- TCCB ngày 1/4/1993 của tổng giám đốc NHCT sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những Chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như NHCT cấp tỉnh,thành phố.Kể từ ngày 1/9/9/1993 theo quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam,sáp nhập chi nhánh NHCT khu vực I và Chi nhánh NHCT khu vực II.Tại quyết định số 107/ QD –HDQT-NHCT1 ngày 22/03/2007 của hội đồng quản trị NHCT 1, Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên thành chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
Hiện nay , NHCT- Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường,đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng các mạng lưới giao dịch,đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ.Mặt khác NH còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn,thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Ban giám đốc
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Phòng tổ chức hành chính
Phòng giao dịch
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổng hợp
Phòng thông tin điện toán
Phòng kế toán giao dịch
Phòng thanh toán XNK
Phòng quản lý rủi ro
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây
1.1.3.1. Công tác huy động vốn
Bảng 1.1: Số liệu về tình hình huy động vốn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
TH 31/12/2005
TH 31/12/2006
TH 31/12/2007
Tổng nguồn vốn huy động
2.416.939
2.472.851
2.868.931
Cơ cấu nguồn vốn huy động
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
931.621
1.034.847
1.402.144
Tiền gửi dân cư
1.485.318
1.438.505
1.466.787
Tiền gửi bằng VND
1.983.642
1.967.063
2.420.015
Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy VND)
433.297
505.788
448.916
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2005,2006,2007 của NHCT HBT)
Nhìn chung công tác huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn,tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với chi nhánh các Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội còn thấp.
Năm 2005, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước đặc biệt thấp so với tốc độ tăng trưởng của các chi nhánh NH trên địa bàn Hà Nội nói chung và Chi nhánh NHCT nói riêng thì càng thấp hơn ( Tổng nguồn vốn các NH trên địa bàn Hà Nội tăng 19,2%, 8 Chi nhánh NHCT lớn trên địa bàn Hà Nội tăng 11,4 %).Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 103,9% kế hoạch Ngân hàng công thương Việt Nam giao, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2006 là 11,7%. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh là 16%.
Công tác huy động vốn gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân.Một mặt vì để giữ thị phần, phần vì nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư nên các NHTM phải phát triển mạnh huy động vốn,đây là tác động tích cực nhưng càng tạo nên sự cạnh tranh hết sức sôi động và quyết liệt, thậm chí có những biểu hiện cạnh tranh ko lành mạnh giữa các NHTM trong quá trình huy động vốn.Điểm hạn chế trong cạnh tranh là các NHTM vẫn áp dụng lãi suất là hình thức cạnh tranh chủ yếu chứ không phải cạnh tranh bằng chất lượng hoạt động của NH.Do lãi suất của NHCT thấp nhất nên hạn chế rất nhiều đến tăng trưởng nguồn vốn
Mặt khác, trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều các kênh huy động vốn khác nhau : Các công ty bảo hiểm, việc đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,các công ty bảo hiểm,tiết kiệm bưu điện,trái phiếu chính phủ… Tình trạng người dân giữ vàng, ngoại tệ cũng như thói quen thanh toán tiền mặt và đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán đã phần nào tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn.
Bên cạnh đó, các dịch vụ ngân hàng mặc dù đã có nhiều cải tiến và đa dạng hơn nhưng tiện ích vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân,chưa hấp dẫn người dân tạo thói quen thanh toán qua ngân hàng nên việc thu hút vốn còn hạn chế.
Bắt đầu từ những tháng đầu năm 2007 thị trường chứng khoán sôi động đã thu hút tiền gửi của khách hàng về đầu tư chứng khoán nên huy động tiền gửi dân cư có xu hướng bị giảm sút. Một yếu tố nữa là thị trường bất động sản bắt đầu nóng và đặc biêt là chỉ số giá tiêu dùng cùng giá vàng tăng cao, lãi suất tiết kiệm thấp hơn chỉ số tăng của giá cả nên đã ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng.Mặt khác tỷ giá USD được giữ ổn định và có xu hướng giảm nên việc tích trữ và gửi ngoại tệ cũng giảm sút so với trước đây.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 1.2: Dư nợ cho vay
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
TH 31/12/2005
TH 31/12/2006
TH 31/12/2007
Tổng dư nợ cho vay
740.111
668.182
684.930
Phân theo kỳ hạn nợ
Dư nợ cho vay ngắn hạn
512.635
473.202
477.034
Dư nợ cho vay trung hạn
61.486
53.669
63.230
Dư nợ cho vay dài hạn
147.222
141.211
144.665
Phân theo loại tiền
Dư nợ bằng VND
547.016
387.210
401.213
Dư nợ ngoại tệ
193.095
280.972
283.717
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2005,2006,2007 của NHCT HBT)
Tuy tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh còn thấp nhưng năm 2007 hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan đáng ghi nhận, đã quan tâm tới công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng,giái quyết những khó khăn vướng mắc để phát triển tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng được đảm bảo, nợ nhóm 2 và nợ xấu giảm thấp, thu nợ đã xử lý rủi ro vượt kế hoạch, dư nợ tăng trưởng vững chắc, an toàn.
Chất lượng tín dụng : Nếu như năm 2005 là năm bộc lộ chất lượng tín dụng yếu kém tồn tại của nhiều năm trước để lại, cũng là năm đầu tiên thực hiện phân loại nợ theo QD 234/QD-NHCT37, đòi hỏi các chi nhánh minh bạch hóa các khoản nợ theo chuẩn mực quốc tế khiến việc trích dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu trong năm rất lớn lên tới 124,4 tỷ đồng lớn gấp 6,9 lần so với năm 2004, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Sang năm 2006 các khoản nợ xấu vẫn tiếp tục phát sinh vào các nhóm nợ cao,các khoản nợ cơ cấu lại hết thời hạn phải chuyển quá hạn, trích sự phòng rủi ro cho các khoản nợ cấu trong 2 năm lên đến 176.942 triệu, thì sang năm 2007 chất lượng tín dụng đã được quản lý chặt chẽ, tiếp tục ổn định và phát triển tốt, các khoản nợ nhóm 2, nợ xấu đã giảm lớn nên chi nhánh đã được hoàn trích DPRR là 48.182 triệu đồng.
Bảng 1.3 : Tình hình dư nợ quá hạn và dư nợ gia hạn
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Nợ quá hạn
49.176
14.914
Nợ gia hạn
56.803
23.339
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2005,2006 của NHCT HBT)
Năm 2005 dư nợ quá hạn là 49.176 triệu đồng, chiếm 6,6 % trong tổng dư nợ. trong năm doanh số nợ quá hạn phát sinh 192,8 tỷ. Nợ gia hạn 56.803 triệu đồng chiếm 7,6 % trong tổng dư nợ. Sang năm 2006 dư nợ quá hạn 14.914 triệu chiếm 2,17% trong tổng dư nợ.Thực chất dư nợ quá hạn giảm là do cuối năm Chi nhánh thực hiện xử lý nợ nhóm 5 là 52.373 triệu, nếu tính cả nợ đã xử lý thì tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 9%. Trong năm doanh số nợ quá hạn phát sinh 273 tỷ. tổng dư nợ nhóm 3,4,5 là 16.263 triệu chiếm 2,4% trong tổng dư nợ, so kế hoạch được giao đạt 27%. Nợ gia hạn 23.339 triệu đồng.
Nguyên nhân của nợ quá hạn và nợ gia hạn phát sinh lớn do nhiều yếu tố, thứ nhất các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ,gặp khó khăn về tài chính dẫn đến nợ dây dưa kéo dài,các doanh nghiệp thi công các công trình xây dựng thì công nợ đọng trong thanh toán. Thứ hai là do năng lực ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng đã không theo dõi sâu sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt động thua lỗ vẫn tiếp tục cho vay, hạn chế trong khâu thẩm định và quyết định cho vay. Thứ ba, các biện pháp thu hồi nợ xấu còn chưa đủ mạnh,kiên quyết nên kết quả còn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, công tác thu hồi nợ đến năm 2007 đã đạt nhiều kết quả khả quan. Năm 2007 nợ xấu chiếm tỷ lệ 0,07%, năm 2006 là 2,4%- nợ nhóm 2 chiếm 6% trong tổng dư nợ và giảm 70,6% so với năm 2006.Nhiều giải pháp tích cực cụ thể đã được đề ra theo chỉ đạo của tổng giám đốc,ban lãnh đạo chi nhánh, nhằm đẩy mạnh thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý như thành lập ban thu hồi nợ, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu cho từng phòng, đồng thời phân tích đặc điểm từng đơn vị, từng khoản vay để có biện pháp kịp thời. bên cạnh đó chú trọng động viên cán bộ bằng các hình thức thi đua khen thưởng nhằm nâng cao tinh thần làm việc.
1.1.3.3. Các hoạt động khác
Công tác tài trợ thương mại
Bảng 1.4 : Công tác tài trợ thương mại
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu
TH 2005
TH 2006
TH 2007
Thanh toán L/C nhập
15.898
21.650
32.132
Thanh toán L/C xuất
12.291
16.836
26.174
Thông báo L/C xuất
2.238
13.755
24.694
Doanh số mua bán ngoại tệ
21.807
26.900
42.300
Lãi kinh doanh ngoại tệ (triệu đồng)
205
371
374
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2005,2006,2007 của NHCT HBT)
Trong những năm gần đây công tác thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh có nhiều thuận lợi do hoạt động thánh toán XNK của các khách hàng truyền thống có mức tăng trưởng khá và Chi nhánh đã chủ động tích cực thực hiện các chính sách ưu đãi.Do vậy các chỉ tiêu đều tăng trưởng cao so với những năm trước.
Hoạt động thanh toán
Với khối lượng vốn luân chuyển lớn trong giao dịch thanh toán của các doanh nghiệp, công tác thanh toán ngày càng phức tạp và đòi hỏi khẩn trương hơn, tuy nhiên Chi nhánh chủ trọng tổ chức tốt khâu thanh toán, nâng cao phong cách giao tiếp, thực hiện triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng, các công nghệ Ngân hàng hiện đại, đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác và an toàn, việc giao dịch một cửa ngày càng ổn định và thuận lợi, tạo được uy tín tốt với khách hàng.
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ quốc tế đã triển khai thực hiện tại Chi nhánh được 3 năm, các bộ phận liên quan cũng đã nhanh chóng nắm bắt quy trình nghiệp vụ để thực hiện nhanh chóng và tốt hơn. Tuy nhiên kết quả về phát hành thẻ tín dụng quốc tế và phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ TD của Chi nhánh còn nhiều hạn chế ( thẻ TDQT đạt15,8 % kế hoạch,không phát triển được cơ sở chấp nhận thẻ- năm 2007) đòi hỏi các phòng phải quan tâm hơn nữa.
1.1.4. Đặc điểm của các dự án đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ảnh hưởng tới công tác thẩm định tại Ngân hàng.
Đặc điểm của doanh vừa và nhỏ có tác động không nhỏ tới quá trình thẩm định tại ngân hàng.
Công tác thẩm định các dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều thuận lợi. Thường các dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số vốn tương đối thấp, dự án không có tính kỹ thuật phức tạp nên việc thẩm định có phần dễ dàng hơn so với các dự án quy mô đồ sộ của doanh nghiệp lớn.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động có khả năng thay đổi nhanh với sự thay đổi của thị trường , dễ dàng tìm kiếm một thị trường mới và đáp ứng nhu cầu có hạn của thị trường, chuyên môn hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu nhỏ lẻ có tính khu vực, địa phương. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có mối liên hệ với thị trường và người tiêu dùng nên có phản ứng nhanh nhạy với thị trường, với cơ sở vật chất kĩ thuật không lớn nên đổi mới linh hoạt, có thể dễ dàng đổi mặt hàng hay chuyển hướng kinh doanh theo nguyên tắc kết hợp chuyên môn hóa và đa đạng hóa trên cơ sở đổi mới công nghệ tăng cường liên doanh, liên kết làm cho cơ sở sản xuất kinh doanh thích hợp với thị trường và tăng khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên doanh nghiệp vừa và nhỏ có những hạn chế nhất định, đó là vốn hình thành doanh nghiệp tương đối nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp hạn chế khả năng vay vốn từ ngân hàng. Hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường mới hình thành, chưa có uy tín trên thị trường, chưa có khả năng trả nợ, điều này khiến cho độ an toàn của các khoản vay không cao, mất điểm trong quá trình thẩm định.
Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường yếu kém lạc hậu, sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Hơn nữa trình độ quản lý thấp, không có khả năng trả lương cao cho nhân viên, không thu hút được lao động giỏi. các báo cáo tài chính sơ sài và thường không được kiểm toán gây khó khăn cho quá trình thẩm định tài chính dự án.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng.
1.2.1. Thực trạng công tác thẩm định tại NHCT Hai Bà Trưng
1.2.1.1. Mục đích và căn cứ thẩm định
Mục đích thẩm định
Thẩm định dự án đầu tư là khâu quan trọng trong quy trình cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng.Thẩm định là việc rà soát, đánh giá , xem xét tất cả các nội dung của dự án một cách đầy đủ toàn diện nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi cao. Mục đích cụ thể của việc thẩm định dự án được đặt ra là :
Thứ nhất đánh giá tính hợp lý của dự án
Thứ hai đánh giá tính hiệu quả của dự án
Thứ ba đánh giá khả năng thực hiện của dự án
Việc thẩm định có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nhà đầu tư và ngân hàng cho vay, ảnh hưởng đến quyết định có hay không cho vay tài trợ dự án. Thẩm định chính xác dự án đầu tư khiến ngân hàng có những quyết định đúng đắn, tránh tốn thất cho ngân hàng đồng thời đem lại nguồn lợi lớn cho cả ngân hàng và chủ đầu tư.
Các căn cứ thẩm định
Căn cứ thẩm định quan trọng nhất chính là hồ sơ dự án của khách hàng, đây chính là đối tượng của thẩm định dự án, tùy theo từng dự án mà hồ sơ khách hàng cần bao gồm những nội dung sau:
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư
- Giấy chứng nhận đầu tư
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thổng dự toán của cấp có thẩm quyền, Những dự án nhóm A,B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phải có quyết định mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế và dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền quyền phê duyệt.
- Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quang đến chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan (Chính phủ, Bộ kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, Bộ khoa học công nghệ và môi trường... )
- Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường , phòng cháy chữa cháy
- Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/ thuê nhà xưởng để thực hiện dự án
- Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của cấp có thẩm quyền ( đối với những dự án mới, vay vốn theo kế hoạch Nhà nước ).
Thông báo chi tiêu kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp là thành viên Tổng công ty.
- Báo cáo khối lượng đầu tư hoàn thành , tiến độ triển khai thực hiện dự án (nếu dự án đang được tiến hành đầu tư ).
- Tài liệu chứng minh về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia vào đầu tư dự án
- Giấy phép xây dựng ( nếu pháp luật quy định phải có ).
- Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án : phê chuẩn kế hoạch đấu đầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu ...
- Các loại hợp đồng kinh tế ( về thi công xây lắp hàng hóa, xuất nhập khẩu, cung ứng dịnh vụ.... )
- Hồ sơ khác có liên quan ( hợp đồng bảo hiểm, dự toán chi phí hoạt động được duyệt)
Căn cứ thứ hai là các quy định pháp lý hiện hành :
- Luật các Tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc Hội thông qua ngày 12/12/1997 ,Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 do Quốc Hội thông qua ngày 15/06/2004
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật nhà ở số 56/2005/Qh11 ngày 29/11/2005
- Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng/ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở ; Các nghị định sửa đổi ,bổ sung quy chế đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.
- Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi
Bổ sung 1 số điều của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng ; Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 về việc sửa đổi bổ sung khoảng 6 quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 ; văn bản số 251/NHNN - CSTT ngày 28/03/2005 hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN
- Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống Ngân hàng công thương ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và Quyết định số 124/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một sốt điều của Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống Ngân hàng công thương ban hành quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006.
- Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo quyết định số 072/ QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và Quyết định số 123/ QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một số điều của Quy định cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống Ngân hàng công thương ban hành theo quyết định số 072/ QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04.2006
- Quyết định số 225 QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
- Quy chế hội đồng tín dụng
- Quy định về xác định lãi suất huy động, cho vay của Ngân hàng công thương Việt Nam
- Quy định tạm thời về Quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống INCAS , ban hành kèm theo quyết định số 990/ QĐ-NHCT ngày 02/05/2004
- Quyết định số 061/ QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 22/03/2006 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban Trụ sở chính, Quyết định số 039/ QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 23/11/2005 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng công thương
- Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư
- Tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000
- Sổ tay tín dụng Ngân hàng công thương (2004)
- Các văn bản sửa đổi,bổ sung, hướng dẫn, chỉ đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam và các tài liệu liên quan khác.
Căn cứ thứ ba là các tiêu chuẩn quy phạm trong từng lĩnh vực cụ thể.
Đối với mỗi ngành mỗi lĩnh vực sẽ có một hệ thống các tiêu chuẩn để dựa vào đó xem xét đánh giá, qua đó có thể thấy các tiêu chí trong dự án có đáp ứng tiêu chuẩn của ngành, lĩnh vực đó không.
Căn cứ cuối cùng là các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế.
Điều này cũng tương tự như với các tiêu chuẩn riêng của ngành, đặc biệt với các dự án có yếu tố nước ngoài, việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế là cần thiết và vô cùng quan trọng nhằm tăng hiệu quả, độ chính xác của kết quả thẩm định.
1.2.1.2. Quy trình thẩm định
Sơ đồ 1.2. Quy trình thẩm định
Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Kiểm tra xác minh thông tin
Phân tích ngành
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định dự án đầu tư
Dự kiến lợi ích của ngân hàng
Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập
Bước 1 : Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ cho phòng quản lý rủi ro
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn : cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cán bộ tín dụng sẽ báo cáo lãnh đạo phòng và tiến hành các bước tiếp theo, nếu hồ sơ còn thiếu, yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin từ CIC : thông tin về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tính đến thời điểm gần nhất.
Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng giám đốc. các tài liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm : hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dựa án đầu tư, hồ sơ tài sản bảo đảm, các báo cáo tài chính.
Bước 2 : Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực, hợp pháp , hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng.
Về mục đích vay vốn : cần kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng không. Tính hợp pháp của mục đích vay vốn, mặt hàng kinh doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính phủ tại thời kỳ đó hay không? Đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ, cần kiểm tra xem có phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành không?
Bước 3 : Kiểm tra xác minh thông tin
Thu thập thông tin về khách hàng : ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn, tình hình nhà xưởng, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính..
Các thông tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ khách hàng, hoặc bằng cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như : trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC) phòng thông tin Kinh tế- Tài chính- Ngân hàng – NHCT Việt nam. Thông qua các bạn hàng, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp dịch vụ, thiệt bị , nguyên vật liệu, các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn/ trước đó đã vay vốn.
Bước 4 : Phân tích ngành
Phân tích ngành là bước quan trọng trong quá trình thẩm định dự án cho vay vốn của ngân hàng. Thực chất phân tích ngành là xem xét đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại. các nội dung chủ yếu trong phân tích ngành là:
Xem xét tốc độ phát triển của ngành trong quá khứ , hiện tại và dự đoán trong tương lai.
Sự phát triển của các doanh nghiệp lớn tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3566.doc