Khi đất nước ta bước đầu đã có sự hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì các công ty của Việt nam cần phải có cung cách làm ăn thực sự chuyên nghiệp mới có thể đứng vững được trên thương trường. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà các doanh nghiệp này hiện nay rất phổ biến tại nền kinh tế của chúng ta. Một trong các điểm yếu cố hữu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam hiện nay là không có chiến lược phát triển công ty một cách rõ ràng và chi tiết. Công ty TNHH Nội thất Thành Phát cũng không phải là một ngoại lệ. Để một công ty có thể phát triển được trên thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay thì việc cần có chiến lược rõ ràng để định hướng phát triển cho công ty là điều vô cùng cần thiết. Chiến lược luôn được ví như bánh lái của con tàu, muốn cho con tầu này có thể đi đúng hướng và có thể vượt qua muôn vàn sóng gió của thương trường thì bánh lái cần phải đủ mạnh để có thể chiến thắng được sóng gió. Vì vậy em muốn được lạm bàn về vấn đề đang trở thành vấn đề đang nhức nhối tại Việt nam hiện nay là công tác hoạch định và triển khai thực hiện chiến lược phát triển công ty bằng đề tài “Chiến lược mở rộng thị phần và đa dạng hóa đối tượng khách hàng tại Công ty TNHH Nội thất Thành Phát” làm đề tài để phân tích. Việc phân tích và đánh giá công tác hoạch định chiến lược của công ty Thành Phát. Việc sử lấy đề tài này làm chủ đề để phân tích không ngoài mục đích đưa ra các ý kiến chủ quan của mình để đóng góp vào công tác xây dựng chiến lược phát triển tại công ty.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương
Chương 1 Khái quát chung về công ty Nội thất Thành Phát
Chương 2 Thực trạng công tác xây dựng chiến lược về mở rộng thị phần và đối tượng khách hàng tại Công ty TNHH Nội thất Thành Phát
Chương 3 Các giải pháp thực hiện chiến lược mở rộng thị phần và đa dạng hóa khách hàng tại công ty TNHH Nội thất Thành Phát
.
90 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Chiến lược mở rộng thị phần và đa dạng hóa đối tượng khách hàng tại Công ty TNHH Nội thất Thành Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Khi đất nước ta bước đầu đã có sự hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì các công ty của Việt nam cần phải có cung cách làm ăn thực sự chuyên nghiệp mới có thể đứng vững được trên thương trường. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà các doanh nghiệp này hiện nay rất phổ biến tại nền kinh tế của chúng ta. Một trong các điểm yếu cố hữu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam hiện nay là không có chiến lược phát triển công ty một cách rõ ràng và chi tiết. Công ty TNHH Nội thất Thành Phát cũng không phải là một ngoại lệ. Để một công ty có thể phát triển được trên thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay thì việc cần có chiến lược rõ ràng để định hướng phát triển cho công ty là điều vô cùng cần thiết. Chiến lược luôn được ví như bánh lái của con tàu, muốn cho con tầu này có thể đi đúng hướng và có thể vượt qua muôn vàn sóng gió của thương trường thì bánh lái cần phải đủ mạnh để có thể chiến thắng được sóng gió. Vì vậy em muốn được lạm bàn về vấn đề đang trở thành vấn đề đang nhức nhối tại Việt nam hiện nay là công tác hoạch định và triển khai thực hiện chiến lược phát triển công ty bằng đề tài “Chiến lược mở rộng thị phần và đa dạng hóa đối tượng khách hàng tại Công ty TNHH Nội thất Thành Phát” làm đề tài để phân tích. Việc phân tích và đánh giá công tác hoạch định chiến lược của công ty Thành Phát. Việc sử lấy đề tài này làm chủ đề để phân tích không ngoài mục đích đưa ra các ý kiến chủ quan của mình để đóng góp vào công tác xây dựng chiến lược phát triển tại công ty.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương
Chương 1 Khái quát chung về công ty Nội thất Thành Phát
Chương 2 Thực trạng công tác xây dựng chiến lược về mở rộng thị phần và đối tượng khách hàng tại Công ty TNHH Nội thất Thành Phát
Chương 3 Các giải pháp thực hiện chiến lược mở rộng thị phần và đa dạng hóa khách hàng tại công ty TNHH Nội thất Thành Phát
.
Chương 1
Khái quát chung về công ty TNHH Nội thất Thành Phát
1.Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên công ty: CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THÀNH PHÁT
Tên giao dịch: THANH PHAT FURNITURE COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: THANH PHAT FURNITURE CO., LTD
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Ngành nghề kinh doanh chính:
Sản xuất hàng nội thất;
Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy móc, thiết bị văn phòng, các trang thiết bị điện, điên tử;
Buôn bán vật liệu xây dựng;
Trang trí nội ngoại thất (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
Dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng và cho thuê các sản phẩm nội thất;
Đại lý mua bán và ký gửi hàng hoá;
In và các dịch vụ liên quan tới in ( theo quy định của pháp luật hiện hành);
Quảng cáo thương mại và bán các trương trình quảng cáo thương mại;
Dịch vụ thiết kế trong linh vực quảng cáo thương mại ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)./.
(doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
Địa chỉ trụ sở chính: Số 55 đường Nguyên Hồng, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội
Tài khoản ngân hàng:
Số tài khoản: 220.10.00.001.1282.2
Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long- Phòng giao dịch số 1
Mã số thuế: 0101235551
Điện thoại: 04-7763629- 7762630
Fax: 04- 8358131
E-mail: thanhphat.com@hn.vnn.vn
Website: thanhphatfurniture.com
Địa chỉ văn phòng chi nhánh: C11Cao Thắng Phường 12 Quận 10 TP Hồ Chí Minh
1.2. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghịêp
Công ty TNHH Thành Phát thành lập tháng 5 năm 2002. Tuy thành lập chưa lâu nhưng công ty đã lấy phương châm: sức trẻ sáng tạo làm hành động, coi mặt trận khoa học kỹ thuật làm then chốt, chất lượng và giá cả làm vũ khí cạnh tranh.
Bảng 1
Danh sách các thành viên góp vốn
STT
Tên thành viên
Giá trị vốn góp
(đồng)
Phần vốn góp
(%)
1
2
3
4
Nguyễn Việt Phương
Lê Anh Tuấn
Nguyễn Anh Tuấn
Lê Công Tuấn
450.000.000
375.000.000
375.000.000
300.000.000
30
25
25
20
Ngồn: Ban giám đốc
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường Công ty nội thất Thành Phát đã trở thành một đơn vị chuyên thiết kế- sản xuất và kinh doanh nội thấtvăn phòng và gia đình, khách sạn với nhà xưởng diện tích sản xuất nội thất lên tới hơn 1000 m2 và 60 Cán bộ , kỹ sư, công nhân thợ kỹ thuật. Chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra những nguyên liệu mới vào sản xuất dựa trên dây chuyền hiện đại để tạo ra những sản phẩm nội thất kiểu dáng hiện đại, thẩm mỹ và luôn bám sát yêu cầu thực tiễn sử dụng của khách hàng.
Đã từ nhiều năm nay, các sản phẩm nội thất văn phòng của Công ty như: nội thất phòng giám đốc, hệ thống bàn ghế tủ tài liệu văn phòng, modul vách ngăn văn phòng, bàn ghế phòng họp, hội thảo, bàn ghế hội trường, sa lon tiếp khách bọc đệm nỉ cao cấp, hệ thống phông màn sân khấu và mành rèm cao cấp… Đây là những sản phẩm nội thất chất lượng cao kiểu dáng hiện đại rất phù hợp với văn phòng công sở trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Thực tế các chủng loại hàng hoá với sự đa dạng về mẫu mã, màu sắc giá cả cạnh tranh nên luôn được thị trường chấp nhận và hiện đang sử dụng rộng rãi trên toàn miền Bắc. Vì vậy, doanh nghiệp luôn được khách hàng tín nhiệm giao thầu trang thiết bị nội thất những công trình lớn như: Công ty VINATA, Công ty Bảo hiểm nhân thọ Nghệ An, Tổng công ty Dầu khí, Trung tâm đào tạo BCVT 1, Bảo hiểm Dầu khí, Bảo hiểm nhân thọ, Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An, Công ty FPT, Ngân hàng đầu tư phát triển Hải Phòng, Ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh, VINATRANS, Đại sứ quán Mỹ, Văn phòng MIA, Công ty APMG, Công ty Điện tử Hà Nội, Học viện Bưu chính Viễn thông, Viện vật liệu Xây dựng, Trung tâm huấn luyện và đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tại Cửa Lò, Khách sạn Vụ Quang ( thuộc Công ty khoáng sản Hà Tĩnh)…
.
1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
1.3.1 Đặc điểm sản phẩm
Nội thất văn phòng bao gồm các sản phẩm như: Nội thất phòng giám đốc, hệ thống bàn ghế tủ tài liệu văn phòng, vách ngăn văn phòng, ghế phòng họp, hội thảo, bàn ghế hội trường,phông màn sân khấu….
Nội thất nhà ở bao gồm các sản phẩm như: giường ngủ, tủ, ghế,mành rèm
Các sản phẩm của công ty có đặc điểm nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh chính là giá cả phù hợp với đại đa số khác hang mà công ty hướng tới với phong cách phục vụ tận tình và chu đáo, đảm bảo chất lượng và giao hang đúng hạn. Giá của các sản phẩm do công ty cung cấp thường có giá thấp hơn từ 10% đến 25% so với các đối thủ cạnh tranh tuỳ từng mặt hàng và các đối thủ cạnh tranh
1.3.2 Đặc điểm thị trường và khách hàng
1.3.2.1 Đặc điểm thị trường
Thị trường hiện tại của công ty vẫn là thị trường trong nước màchưa xuất khẩu. Thị trường tập trung nhất hiện tại vẫn là thị trường thuộc các tỉnh miền Bắc, tập trung là thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hà Tây, Hưng Yên…ngoài ra còn có các tỉnh như Nghệ An, Hải Phòng…
Bảng 2: Bảng Doanh thu của các thị trường chính của doanh nghiệp
Năm
Thị trường
Hà nội
Hưng yên
Hải phòng
Thị trường khác
Tuyệt đối
(đồng)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
(đồng)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
(đồng)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
(đồng)
Tương đối
(%)
2004
2591050701
65%
797246369
20%
398623185
10%
199311592
5%
2005
4655.029194
60%
1551.676398
20%
775.838199
10%
775.838199
10%
2006
4457245258
62.2%
1294038946
18%
718910526
10%
718910526
10%
Trong các năm (2004-2006)
Nguồn: Phòng kinh doanh
1.3.2.2 Đặc điểm về khách hàng
Bảng 3: DANH SÁCH CÁC HỢP ĐỒNG TIÊU BIÊU VÀ KHÁCH HÀNG TIÊU
BIỂU TRONG NHỮNG NĂM QUA
(Tính từ năm 2004 đến năm 2006) Đơn vị tính VNĐ
TT
Tên công trình
Hạng mục thi công
Giá trị HĐ
Thời gian thi công
01
TT Đào tạo BCVT 1
Nội thất VP và nhà nghỉ HV
115.060.000
12/04→12/2004
02
Công ty Bảo hiểm nhân thọ
Hệ thống vách ngăn và thiết bị nội thất & trang trí NT
400.000.000
15/06→08/2005
03
Ngân hàng đầu tư & phát triển Hải Phòng
Nội thất văn phòng
350.000.000
08/08→09/2005
04
Công ty điện tử Hà Nội
Nội thất VP, phòng họp, hội trường, phòng lãnh đạo
422.444.000
15/07→09/2005
05
Học viện công nghệ Bưu chính viễn thông
Bàn, ghế, tủ TTPCT1
244.794.000
24/07→09/2005
06
Công ty Open Asia
Nội thất phòng họp, văn phòng
501.765.000.
04/08→09/2005
07
Công ty cung ứng nhựa đường
Hệ thống vách ngăn, TB nội thất& trang trí NT
150.000.000
15/10→10/2005
08
Bưu điện tỉnh Hà Nam
Nội thất ban GĐ, P họp hội trường, văn phòng
640.573.000
09/10→11/2005
09
Công ty LG MEGA
Nội thất ban GĐ, P họp hội trường, văn phòng
310.845.000
05/11→12/2005
10
Đại sứ quán Mỹ
Hệ thống vách ngăn, thiết bị nội thất
191.407.700
12/11→12/2006
11
Văn phòng MIA-USA
Hệ thống thiết bị nội thất
287.379.400
05/06→07/2006
12
Công ty bảo hiểm PJCO
Nội thất GĐ-P họp- VP
160.080.000
20/06→07/2006
13
Cong ty FPT
Nội thất văn phòng
150.000.000
05/07→09/2006
14
Công ty Bảo hiểm nhân thọ Nghệ An
Nội thất GĐ-P họp- VP
300.000.000
25/08→09/2006
Nguồn: Phòng kinh doanh
Như vậy ta có thể thấy rằng những khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp trong những năm qua chủ yếu vẫn là các tổ chức doanh nghiệp. Các khách hàng là các hộ gia đình trên thực tế đã có song chưa có nhiều. Có tình trạng này là do công ty chưa tổ chức được hệ thống kênh phân phối sản phẩm và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Bảng 4: Doanh thu theo đối tượng khách hàng
Năm
Tổ chức & Doanh nghiệp
Cá nhân & Hộ gia đình
Tổng
(đồng)
Doanh thu (đồng)
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
2004
3194910115
82
701321732
18
3896231847
2005
5896109031
76
1861929168
24
7758038199
2006
5823175257
81
1365929998
19
7189105255
2007
6391473850
75
2130491283
25
8521965133
Nguồn: Phòng kinh doanh
1.3.3 Đặc điểm kỹ thuật
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIƯỜNG NGỦ
Các bước
Mô tả công việc
Trách nhiệm
Đầu vào
Các loại gỗ trước khi đưa vào sản xuất phải được kiểm tra, tránh sử dụng gỗ không đủ tiêu chuẩn vào sản xuất
Cán bộ kỹ thuật
Phụ trách kho
Cưa xẻ
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc. Sử dụng máy cua xẻ dúng hướng dẫn, đúng quy trình vận hành máy
Công nhân bậc 5/7
Kiểm tra
Kiểm tra xác suất các loại gỗ, khi phát hiện ra loại gỗ không phù hợp yhì ngay lập tức phải kiểm tra tất các loại gỗ là nguyên liệu đầu vàovà báo cáo với Giám đốc sản xuất.
Cán bộ kỹ thuật
Làm mộc thô
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc. Sử dụng máy móc theo đúng hướng dẫn, đuáng quy trình vận hành máy
Công nhân bậc7/7
Kiểm tra
Kiểm tra xác suất các loại gỗ, khi phát hiện ra loại gỗ không phù hợp yhì ngay lập tức phải kiểm tra tất các loại gỗ là nguyên liệu đầu vàovà báo cáo với Giám đốc sản xuất
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ KCS
Sơn phủ
Sử dụng máy phun sơn dể sơn, trong quá trình phun sơn đảm bảo phun đề tay để tạo ra độ bóng cho sản phẩm
Công nhân bậc 3/7
Các bước
Mô tả công việc
Trách nhiệm
Kiểm tra
Kiểm tra các sản phẩm đã được sơn, các sản phẩm sau khi sơn phải đảm bảo tiêu chuẩn về độ bngs và độ dầy của lứp sơn
Tổ trưởng
Cán bộ KCS
Hoàn thiện
Dùng máy cắt viền xung quanh, vệ sinh sạch sẽ trước khi bao gói sản phẩm đảm bảo độ nhẵn phẳng
Công nhân
Bao gói
Các sản hẩm phải được bao gói bằng hộp carton 5 lớp, bao gồm đầy đủ các phụ kiện đi kèmvà số lượng sản phẩm
Công nhân
Cán bộ KCS
Kết thúc
Để sản phẩm đúng nơi tập kết, tránh chồng nhiều hộp lên nhau, đảm bảo sản phẩm không bị suy giảm về chất lượng
Công nhân
Phụ trách kho
Sơ đồ 2
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GHẾ
Nghiệm thu công trình
Quy trình làm mộc
Quy trình bọc vải
Kiểm tra
Quy trình đóng gói
Kiểm tra
Kiểm tra
Quy trình vận chuyển
Quy trình lắp ráp
Nguồn: Phòng thiết kế
1.3.4 Lao động của doanh nghiệp
Về lao động hiện tại có 64 cán bộ, kỹ sư,công nhân và thợ kỹ thuật.Trong đó có 30 kỹ sư và công nhân là việc trực tiếp tai xưởng sản xuất của công ty. Số còn lại là các cán bộ, kỹ sư là việc tại phòng thiết kế và tổ thi công lắp đặt.
Bảng 5: Danh sách đội ngũ cán bộ kỹ thuật chính
STT
Họ và tên
Trình độ
Nơi đào tạo
Số năm kinh nghiêm
Chứng chỉ khác
01
Nguyễn Việt Phương
ĐH
KTQD
8
0
02
Lê Anh Tuấn
ĐH
Bách Khoa
9
0
03
Lê Công Tuấn
ĐH
Mỹ Thuật
12
0
04
Nguyễn Anh Tuấn
ĐH
Bách Khoa
11
0
05
Lê Việt Anh
ĐH
KTQD
8
0
06
Nguyễn Tiến Hùng
ĐH
Xây Dựng
7
0
07
Đoàn Xuân Phương
ĐH
Kiến Trúc
4
0
08
Ngô Thành Nghị
ĐH
Thương Mại
3
0
09
Nguyễn Đình Khiêm
ĐH
Kiến Trúc
4
0
10
Nguyễn Việt Hưng
ĐH
Kiến Trúc
3
0
11
Hà Văn Nam
ĐH
Thương Mại
6
0
12
Nguyễn Kim Cúc
ĐH
KTQD
6
0
13
Nguyễn Long
ĐH
Thương mại
5
0
14
Nguyễn Hữu Khánh
ĐH
HVTC
4
0
15
Nguyễn Văn Thành
ĐH
Kiến trúc
7
0
Nguồn:Phòng hành chính
Bảng 6: Bảng cơ cấu lao động của công ty theo cấp bậc và giới tính
Số lượng(Người)
Tỷ lệ(%)
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Quản lý
4
0
6.25
0
Nhân viên
6
10
9.38
15.6
Kỹ sư
10
0
15.63
0
Công nhân
34
0
53.14
0
Tổng
54
10
84.4
15.6
Nguồn: Phòng hành chính
Sơ đồ 3:Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp
Phòng hành chính
Phòng thiết kế
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Tổ hàn
Ban giám
đốc
Tổ mộc
Tổ sắt
Tổ sơn
Xương sản xuất
:quan hệ trực tuyến
Trong hệ thống quản trị mỗi phòng ban có những chức năng nhiệm, vụ khác nhau:
Bảng 7: Danh mục thiết bị có tại trụ sở
Đơn vị tính: chiếc
TT
Tên thiết bị
Mô tả chi tiết
Năm sản
xuất
Số thiết bị từng loại
Thuộc
sở hữu
Đi thuê
01
Máy tính
Là loại máy của hãng máy tính HP, có thời gian khấu trừ là 5 năm
2005:2006
16
0
TT
Tên thiết bị
Mô tả chi tiết
Năm sản suất
Thuộc
sở hữu
Đi thuê
02
Điện thoại
Là máy của hãng Sony, có thời khấu trừ là 3 năm
2004
2
0
03
Máy Fax
Là máy nhãn hiệu Conon, thời gian khấu trừ là 5 năm
2004
1
0
05
Máy in
nt
2003
3
0
06
Máy photo
nt
2003
1
0
Nguồn:Phòng kế toán
Hiện tại công ty đang thuê một xưởng sản xuất với diện tích mặt bằng là1200m2. Các thiết bị, máy móc công ty đang sử dụng được thể hiện qua
bảng sau
Bảng 8:Danh mục thiết bị Đơn vị tính: chiếc
TT
Tên thiết bị
Mô tả chi tiết
Năm sản xuất
Số thiết bị từng loại
Công suất
Thuộc
sở hữu
Thuê ngoài
01
Máy cưa
Thiết bị nhập có khả năng làm được khối lượng lớn
2003
6
2
320m/giờ
02
Máy khoan ba giàn
Thiết bị nhập, chạy đều và được bảo dưỡng thường xuyên
2002
5
0
180lỗ/giờ
03
Máy dán cạch đa năng
Thiết bị nhập
2002
4
1
170m/giờ
04
Máy phun sơn
Thiết bị nhập
2003
4
0
10.000m2/ tháng
05
Hệ thống máy nén khí
Thiết bị nhập
2004
3
1
_
06
Công cụ dụng cụ
Thiết bị nhập
2000;
2001…
_
_
_
Nguồn: Phòng kế toán
2. Đánh giá hoạt động quản trị của công ty
2.1.Hoạt động quản trị chiến lược kinh doanh
Hoạch định chiến lược là công việc cần thíêt của bất kỳ một công ty nào hoạt động trong nền kinh tế.Việc đưa ra được một chiến lược đúng đắn có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm nội thất,công ty TNHH Thành Phát luôn xác định cho mình một chiến lược rõ ràng:trong 10 năm nữa sẽ trở thành một trong những công ty hàng đầu trong cung cấp sản phẩm nội thất tại thị trường Việt Nam.
Hiện nay,việc cung cấp sản phẩm của công ty mới chỉ dừng lại ở cung cấp cho các đối tác có quy mô lớn.Thị trường nội thất bình dân vẫn chưa được công ty chú trọng khai thác, đây là một hạn chế trong việc xác định chiến lược sản phẩm của công ty.Hiện nay như cầu xây dựng nhà ở của người dân cũng như nhu cầu thiết kế lại không gian cho ngôi nhà
đang tăng cao. Đây là một thì trường đầy tiềm năng mà công ty có thể đáp ứng,vì vậy trong thời gian tới công ty nên có chiến lược sản phẩm để đáp ứng nhu câu đầy tiềm năng này.
Cạnh tranh là một tất yếu trong kinh doanh.Hiện nay trong lĩnh vực nội thất đang có khá nhiều công ty tham gia hoạt động nên sự cạnh tranh đang diễn ra khá gay gắt. Để có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả,công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh:Cạnh tranh bằng giá thành và chất lượng sản phẩm,cạnh tranh bằng mẫu mã những sản phẩm nội thất công ty thiết kế.Việc đưa ra một chiến lược cạnh tranh như vậy là khá điển hình trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.Cạnh tranh bằng giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là sự lựa chọn của các công ty,chỉ có mẫu mã sản phẩm mới là nét đặc trưng,tạo ra sự khác biệt của mỗi công ty.Nếu có thể làm tốt được điều này thì đó là một chiến lược cạnh tranh vô cùng hiệu quả.
Cạnh tranh nhưng phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Công ty đã chú trọng đến điều này bằng hoạt động sang tạo ra nhiều mẫu mã mới của sản phẩm,và nó đang có đựơc cảm tình từ phía khách hang.Ngoài ra,nâng cao tay nghề trong đội ngũ động để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng đang được công ty chú trọng.
2.2.Hoạt động quản trị sản xuất.
Công tác xây dựng các kế hoạch và chương trình sản xuất đựơc ban giám đốc và các phân xưởng trưởng đề ra.Các kế hoạch này phụ thuộc và tình hình hoạt động của công ty tốt hay xấu,có được nhiều hợp đồng thực hiện hay ko?Cơ cấu sản xuất của công ty hiện nay bao gồm 2 nội dung là:trực tiếp sản xuất sản phẩm bán trên thị trường và thiết kế,thi công các yêu cầu về không gian nôi thất.
Trong đó nội dung thiết kế đang chiếm phần lớn hợp đồng làm ăn của công ty hiện nay.
2.3.Hoạt động quản trị nhân lực
Với đội ngũ nguồn nhân lực không nhiều, đó có thể là điều kiện thuận lợi trong công tác quản trị nguồn nhân lực của công ty.Công tác tuyển dụng hiện nay của công ty xuất phát từ:
Sơ đồ 4
Nhu cầu
Đăng tin tuyển dụng
Phỏng vấn
Tuyển dụng
Thử việc
Đánh giá
Tuyển dụng và đào tạo lại
Có thể nói mô hình tuyển dụng này khá phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay.Thể hiện ở chỗ: Đặc thù sản xuất của công ty là khá ổn định với những đơn hàng do xưởng sản xuất thực hiện.Do vậy nhu cầu tăng khi số lượng đơn hàng tăng là có thể đáp ứng được ngay.Ngoài ra số lượng nhân viên tại các phòng ban là ít và tương đối ổn định,nó chỉ tăng lên khi quy mô hoạt động của công ty được nâng cao.
Hiện nay công tác quản trị nhân lực của công ty tập trung vào công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.Bởi trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, để có thể có được các đơn hàng thì chất lượng các sản phẩm công ty cung cấp hay lắp đặt đó là yếu tố quyết định.Do vậy đội ngũ lao động ký thuật phải không ngừng được nâng cao tay nghề, đội ngũ thiết kế cũng không ngừng sang tạo ra những mẫu mã mới.Một đặc trưng trong hoạt động sản xuất của công ty là công việc thi công thường được thực hiện theo nhóm.Vì vậy tạo dựng và phát triển văn hoá nhóm là công việc quan trọng trong hiệu quả công việc của các nhóm.Tuy nhiên hiện nay công ty lại chưa chú ý đến vấn đề này,các nhóm thường hoạt động theo sự chỉ đạo của ban giám đốc mỗi khi có công việc.
Về vấn đề trả lương cho người lao động trong công ty:công ty đang thực hiện theo hình thức:
Lương =Lương tối thiểu*ngày công+phụ cấp
Chích Bảng lương tháng 11 năm 2007( Phòng kế toán)
Bảng 9
STT
Họ và Tên
Lương
Cơ bản
Ngày
công
Phụ cấp
Tổng
lương
Tiền bảo
hiểm
Lương
thực
lĩnh
Điên
thoại
Gửi
xe
Xăng
xe
1
Trần Thị Long
600000
22
100000
50000
13350000
42000
13308000
2
Trần thu Hiền
600000
22.5
100000
50000
13650000
48000
13602000
3
Hoảng Hồng Cẩm
600000
22.5
100000
50000
13650000
54000
13596000
4
Hà Hồng Ánh
600000
22.5
13500000
48000
134520000
5
Nguyễn Việt Phương
600000
24
14400000
14400000
6
Lê Anh Tuấn
600000
24
14400000
14400000
7
Hoàng Văn Đông
600000
23
150000
249167
14199167
48000
14151167
8
Lê Minh Dũng
600000
14
150000
151667
8701667
6000
9
Dương Mạnh Cường
600000
20.5
150000
222083
12672083
45000
12627083
10
Lê Phương Hạnh
3000000
23.5
70500000
51000
70449000
11
Nguễn Văn Thành
3000000
24
72000000
54000
71946000
12
Bác Đào
600000
24
14400000
14400000
Tổng
12000000
750000
622917
275422917
275026917
Nguồn: Phòng kế toán
Tuy nhiên đây mới chỉ là phần lương “cứng” mà người lao động được nhận,ngoài ra công ty còn áp dụng thêm hình thức trả lương theo giờ làm việc và có thưởng hang tháng cho những người hoàn thành tốt công việc được giao.Hiện nay,công ty còn có chế độ lương đặc biệt dành cho nhưỡng người thực sự xuất sắc,có năng lực thực hiện công việc cao.Trong những dịp lễ tết,công ty luôn dành những khoản tiền nhất định cho công nhân viên để khuyến khích về mặt tình thần và tạo điều kiện cho họ tham gia vào những hoạt động nghỉ ngơi trong nhừng ngày này.
2.4.Hoạt động quản trị nguyên vật liệu
Kế hoạch và công tác cung ứng:việc cung ứng được thực hiện khi có đề xuất của bộ phận sản xuất.
Vận chuyển và dự trữ NVL:
Tất cả nguyên vật liệu của công ty được dự trữ trong 1 kho của công ty.Kho này tách rời với nơi đặt trụ sở công ty và được thuê của đơn vị kinh doanh khác.Trong hoạt động cung ứng và dự trữ,công ty đã áp dụng phương pháp cung ứng JIT và 5S trong khâu bảo quản nguyên vật liệu.
Bảng 10:Danh sách các loại NVL chủ yếu doanh nghiệp nhập trong các năm
Loại
2004
2005
2006
Giá trị
(đồng)
Giá trị
(đồng)
Giá trị
(đồng)
Ván gỗ các loại
381109702
469847056.9
1342499547
Da các loại
136961299
126227567.5
413076784
Vải các loại
77412908.3
105189639.6
309807588
Tổng
595843910
701264264
2065383919
Nguồn : Phòng kế toán
2.5.Quản trị sự thay đổi
Môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng nên quản trị sự thay đổi là một việc làm hết sức quan trọng.Công tác này ở công ty hiện làm chưa được tốt,hiệu quả nó mang lại là chưa cao.Tuy nhiên nhìn về mặt tổng thể ta cũng có thể thấy được một vài nội dung hoạt động của công ty như sau:
Công tác phát hiện và nghiên cứu sự thay đổi:hiện tại công ty chưa có một phòng ban hay bộ phận nào đảm nhận trách nhiệm này.Nhưng cũng không hoàn toàn công tác này là không có tại công ty.Việc phát hiện và nghiên cứu vẫn được thực hiện bởi những cá nhân,tuy nhiên công việc đó không được thực hiện một cách thường xuyên.
Hoạch định sự thay đổi:Công tác này được ban giám đốc công ty thực hiện.Vừa qua công ty đã thực hiện một sự thay đổi ở quy mô toàn bộ, đó là di chuyển địa điểm đặt trụ sở chính cho thuận tiện hơn với công việc kinh doanh của công ty.
3. Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp
3.1.Sản phẩm
Mới thành lập,danh mục sản phẩm của công ty rất hạn chế,chỉ có một vài loại sản phẩm mà công ty tham gia sản xuất.Thì nay sau hơn 5 năm hoạt động,danh mục đó tăng lên không ngừng và ngày càng đa dạng hơn.
Nội thất phòng giám đốc
Hệ thống bàn ghế tủ tài liệu văn phòng
Modun vách ngăn văn phòng
Bàn ghế phòng họp hội thảo,bàn ghế hội trường
Salon tiếp khách bọc đệm nỉ cao cấp
Hệ thống phông màn sân khấu và màn rèm cao cấp
3.2.Vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh giai đoạn 2004-2007
Bảng11
Năm
Tổng vốn
(đồng)
Cơ cấu vốn
Chênh lệch tổng vốn qua các năm
Vốn CSH
(đồng)
Vốn vay
(đồng)
Tuyệt đối
(đồng)
Tương đối
(%)
2004
1.841.778.985
755.825.824
1.085.953.161
2005
2.061.483.202
790.117.054
1.271.366.148
219.704.217
11.93
2006
6.558.844.859
529.652.298
6.029.192.561
4.497.361.657
218.16
2007
7.023.219.468
997.796.082
6.025.423.386
464.374.609
7.08
Nguồn: Phòng kế toán
3.3. Doanh thu
Bảng 12
Năm
Tổng doanh thu
(đồng)
Chênh lệch tổng doanh thu qua các năm
Tuyệt đối
(đồng)
Tương đối
(%)
2004
2005
2006
2007
3.986.231.847
7.758.038.199
7.189.105.255
8.521.965.133
.771.806.352
-586.932.944
1.332.859.878
94.62
-7.33
18.54
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy:mức tổng doanh thu của công ty có những biến động nhất định,cụ thể như sau:
+Doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 3.771.806.352 đồng,tương đương tăng 94.62%.
+Năm 2006 doanh thu là 7.189.105.255 đồng tương ứng với mức giảm 586.932.944 đồng tương ứng với mức giảm 7.33 % so với năm 2005.
+Năm 2007 doanh thu tăng 1.332.859.878 đồng,tương ứng với mức tăng 18.54% so với năm 2006.
Như vậy năm 2005 là năm công ty hoạt động rất tốt,mức tăng doanh thu gần gấp đôi so với năm 2004.Có được kết quả này là do trong năm đó công ty đã ký được rất nhiều hợp đồng thiết kế những công trình nội thất và nhu cầu tiêu dùng đồ nội thất tăng đột biến trên thị trường.Nhưng đến năm 2006,mức doanh thu lại sụt giảm.Chỉ sau 1 năm hoạt động tương đối tốt thì công việc kinh doanh của công ty lại gặp phải những khó khăn.Mức tiêu thụ sản phẩm giảm,giá bán giảm làm cho doanh thu giảm.Nguyên nhân là do công tác nghiên cứu thị trường của công ty chưa được tốt,chưa dụ báo được biến động của thị trường trong năm tới.Ngoài ra, còn do tâm lý kỳ vọng vào kết quả hoạt động quá tốt của năm trước.Sang năm 2007,hoạt động kinh doanh của công ty có dấu hiệu được khôi phục trở lại.Mức tăng doanh thu khá cao, đó là dấu hiệu tốt sau 1 năm hoạt động kém hiệu quả.Công ty đã nghiên cứu và khắc phục được những hạn chế của năm trước.Nhìn chung trong 4 năm trở lại đây,tình hình kinh doanh của công ty là khá tốt,thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu tăng trong 3 năm.
3.4.Chi phí
Bảng13
Năm
Tổng chi phí(đồng)
Chênh lệch tổng chi phí qua các năm
Tuyệt đối
(đồng)
Tương đối
(%)
2004
2005
2006
2007
3.949.488.212
7.341.841.025
7.262.147.259
8.053.821.349
3.392.352.813
-79.693.766
719.674.090
85.89
-1.09
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10066.doc