Trong giai đoạn từnay đến năm 2010, môi trường nước ta đứng trước
nhiều thách thức lớn cảvềmặt khách quan và chủquan. Nhiều vấn đềmôi
trường bức xúc chưa được giải quyết trong khi dựbáo mức độô nhiễm tiếp
tục gia tăng. Theo tính toán của các chuyên gia quốc tếvà thực tếdiễn ra ở
nhiều nước trên thếgiới, nếu GDP tăng gấp đôi thì mức độô nhiễm môi
trường tăng từ3 đến 4 lần. Việt Nam hiện nay là quốc gia có tốc độphát triển
kinh tếnhanh, nếu trong giai đoạn tới không có các biện pháp hữu hiệu để
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường thì chắc chắn mức độô nhiễm
sẽngày một nghiêm trọng. Rõ ràng ô nhiễm môi trường sẽtiếp tục trầm trọng
thêm trước sức ép của phát triển kinh tế, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, với mục tiêu Việt Nam trởthành nước công nghiệp vào
năm 2020. Trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam hiện nay là hầu hết các
công trình hạtầng bảo vệmôi trường không đáp ứng được yêu cầu phát triển
trong thực tiễn, một sốcông trình đang xuống cấp nghiêm trọng. Trong khi đó
chúng ta lại đang thiếu nguồn vốn và cơchế đểthu hút đầu tư, nâng cấp cải
tạo. Một trong những thách thức lớn cho công tác bảo vệmôi trường của Việt
Nam trong những năm tới nữa là thiếu nguồn nhân lực có trình độcao, tiềm
lực khoa học và công nghệcòn nhiều hạn chế, hệthống pháp luật vềbảo vệ
môi trường chưa hoàn thiện. Nếu Việt Nam không lựa chọn được hướng đi
phù hợp và tranh thủ được sựhỗtrợcủa các tổchức quốc tếtrong công tác
quản lý và bảo vệmôi trường thì sựtrảgiá vềmôi trường trong những năm
tới sẽlà rất lớn.
Vì vậy, để đảm bảo hài hòa giữa các yêu cầu vềphát triển kinh tếvà
bảo vệmôi trường nhằm phát triển bền vững, bên cạnh nỗlực của chính phủ
cần phải huy động được các nguồn lực tổng hợp trong nước, sựtài trợcủa các
tổchức quốc tếsong phương và đa phương cho các hoạt động bảo vệmôi
trường là rất cần thiết. Để đạt được mục tiêu này, Việt Nam cần xác định các
ưu tiên quốc gia vềbảo vệmôi trường trong giai đoạn kếhoạch, kết hợp với
các ưu tiên tài trợcho các hoạt động bảo vệmôi trường của các nhà tài trợcho
Việt Nam. Chương trình này cần chỉra cụthểcác chương trình, mục tiêu và
lộtrình triển khai đểcác nhà tài trợxem xét và lựa chọn các chương trình ưu
tiên phù hợp với tiêu chí tài trợtrong từng giai đoạn.
46 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến 2010 và định hướng đến 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG TRÌNH
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
HÀ NỘI, THÁNG 3/2008
2
Mục lục
Bảng các từ viết tắt ............................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................5
I. Quan điểm xây dựng Chương trình .............................................................................5
II. Mục tiêu của Chương trình .........................................................................................6
III. Nội dung của Chương trình .......................................................................................6
III.1. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường trong những năm qua.......................................................................................6
III.1.1. Tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Việt Nam
trong thời gian qua ......................................................................................................7
III.1.2. Đánh giá các thành tựu đạt được của các hoạt động hợp tác quốc tế về môi
trường ở Việt Nam trong những năm qua .................................................................10
III.1.3. Đánh giá những hạn chế trong hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường trong những năm qua ....................................................................................11
III.2. Định hướng Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến 2010 và
định hướng đến 2020 ...................................................................................................13
III.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
trong thời gian tới......................................................................................................13
III.2.2. Định hướng các dự án ưu tiên trong Chương trình hợp tác quốc tế về BVMT
...................................................................................................................................16
III. 3. Các giải pháp triển khai chương trình............................................................22
1. Các giải pháp về chính sách và thể chế: ...............................................................22
2. Các giải pháp về tổ chức:......................................................................................23
3. Các giải pháp về tăng cường năng lực thu hút và sử dụng ODA: ........................23
4. Các giải pháp về công khai, minh bạch.................................................................23
5. Các giải pháp về thông tin, giới thiệu Chương trình ............................................24
6. Các giải pháp về tăng cường quan hệ đối tác với các nhà tài trợ: .......................24
IV. Tổ chức thực hiện kế hoạch......................................................................................24
1. Lồng ghép nội dung của chương trình vào kế hoạch phát triển của ngành tài
nguyên môi trường đến 2010 và định hướng đến 2020 ...........................................25
2. Phối hợp với các nhà tài trợ: ............................................................................25
3. Theo dõi, báo cáo và cập nhật kết quả triển khai Chương trình: .......................25
3
Bảng các từ viết tắt
ACIAR Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Úc
AECI Cơ quan hợp tác quốc tế Tây Ban Nha
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
AFD Cơ quan phát triển Pháp
AusAID Cơ quan phát triển quốc tế Úc
BMZ Bộ hợp tác kinh tế và phát triển, Đức
BVMT Bảo vệ môi trường
CIDA Cơ quan phát triển quốc tế Canađa
DANIDA Tổ chức hỗ trợ phát triển Đan Mạch
DEFRA Bọ môi trường, nông nghiệp và nông thôn, Anh
DGDC Cơ quan phát triển hợp tác Bỉ
DRC Hội chữ thập đỏ Đan Mạch
EC Ủy ban châu Âu
FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực
GEF Quỹ môi trường toàn cầu
GovNED Chính phủ Hà Lan
GTZ Tổ chức Hợp tác kỹ thuật của Đức
HTQT Hợp tác quốc tế
IFAD Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp
JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KFW Chương trình hỗ trợ tài chính của Đức
NDF Quỹ Phát triển Bắc Âu
NORAD Cơ quan hợp tác phát triển Na Uy
ODA Viện trợ phát triển chính thức
OECF Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại, Nhật Bản
OFDA Văn phòng hỗ trợ thiên tai nước ngoài, Hoa Kỳ
SDC Cơ quan hợp tác và phát triển Thuỵ Sỹ
SIDA Tổ chức hỗ trợ phát triển của Thuỵ Điển
TNMT Tài nguyên và môi trường
UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
UNEP Chương trình môi trường của Liên hợp quốc
UNFPA Quỹ Dân số của Liên hợp quốc
UNIDO Chương trình Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc
4
USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
WB Ngân hàng thế giới
WFP Chương trình lương thực thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
WWF Quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế
5
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, môi trường nước ta đứng trước
nhiều thách thức lớn cả về mặt khách quan và chủ quan. Nhiều vấn đề môi
trường bức xúc chưa được giải quyết trong khi dự báo mức độ ô nhiễm tiếp
tục gia tăng. Theo tính toán của các chuyên gia quốc tế và thực tế diễn ra ở
nhiều nước trên thế giới, nếu GDP tăng gấp đôi thì mức độ ô nhiễm môi
trường tăng từ 3 đến 4 lần. Việt Nam hiện nay là quốc gia có tốc độ phát triển
kinh tế nhanh, nếu trong giai đoạn tới không có các biện pháp hữu hiệu để
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường thì chắc chắn mức độ ô nhiễm
sẽ ngày một nghiêm trọng. Rõ ràng ô nhiễm môi trường sẽ tiếp tục trầm trọng
thêm trước sức ép của phát triển kinh tế, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, với mục tiêu Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào
năm 2020. Trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam hiện nay là hầu hết các
công trình hạ tầng bảo vệ môi trường không đáp ứng được yêu cầu phát triển
trong thực tiễn, một số công trình đang xuống cấp nghiêm trọng. Trong khi đó
chúng ta lại đang thiếu nguồn vốn và cơ chế để thu hút đầu tư, nâng cấp cải
tạo. Một trong những thách thức lớn cho công tác bảo vệ môi trường của Việt
Nam trong những năm tới nữa là thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, tiềm
lực khoa học và công nghệ còn nhiều hạn chế, hệ thống pháp luật về bảo vệ
môi trường chưa hoàn thiện. Nếu Việt Nam không lựa chọn được hướng đi
phù hợp và tranh thủ được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong công tác
quản lý và bảo vệ môi trường thì sự trả giá về môi trường trong những năm
tới sẽ là rất lớn.
Vì vậy, để đảm bảo hài hòa giữa các yêu cầu về phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững, bên cạnh nỗ lực của chính phủ
cần phải huy động được các nguồn lực tổng hợp trong nước, sự tài trợ của các
tổ chức quốc tế song phương và đa phương cho các hoạt động bảo vệ môi
trường là rất cần thiết. Để đạt được mục tiêu này, Việt Nam cần xác định các
ưu tiên quốc gia về bảo vệ môi trường trong giai đoạn kế hoạch, kết hợp với
các ưu tiên tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường của các nhà tài trợ cho
Việt Nam. Chương trình này cần chỉ ra cụ thể các chương trình, mục tiêu và
lộ trình triển khai để các nhà tài trợ xem xét và lựa chọn các chương trình ưu
tiên phù hợp với tiêu chí tài trợ trong từng giai đoạn.
I. Quan điểm xây dựng Chương trình
Quan điểm xây dựng Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến
2010 và định hướng đến 2020 như sau:
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm góp phần cụ thể hoá các
6
chương trình ưu tiên trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia vào
trong thực tiễn trên cơ sở những thay đổi về căn bản cơ cấu tổ chức bộ
máy của ngành tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến địa
phương;
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường cần quán triệt sâu sắc tinh thần
của Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh công tác bảo
vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của các
tổ chức quốc tế để hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về môi trường, tăng cường năng lực quản lý môi trường cho các cơ
quan quản lý môi trường các cấp nhằm đáp ứng được tình hình đổi mới
hiện nay của đất nước.
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường để huy động các nguồn lực trong
nước và quốc tế tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường nhằm
khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường cho một số khu vực đang
là điểm nóng về môi trường; nâng cao nhận thức môi trường của các
cấp, các ngành và người dân nhằm huy động sự tham gia của mọi tầng
lớp trong xã hội vào sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân, đảm bảo mọi người dân đều được hưởng một cuộc
sống trong lành.
II. Mục tiêu của Chương trình
Mục tiêu của Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến
năm 2010 và định hướng đến 2020 là xác định các chương trình ưu tiên quốc
gia về môi trường cần sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để hoàn thiện luật
pháp, thể chế và các chính sách nhằm tăng cường năng lực cho cơ quan quản
lý môi trường từ cấp trung ương đến địa phương. Trên cơ sở các dự án đề
xuất trong kế hoạch cua Chương trình để tìm kiếm các nhà tài trợ tiềm năng
triển khai các chương trình hợp tác quốc tế nhằm từng bước cải thiện công
tác quản lý môi trường đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước và
hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện tốt những mục tiêu của “Chiến lược bảo
vệ môi trường quốc gia đến 2010 và định hướng đến 2020” và “Định hướng
phát triển bền vững của Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21), đồng thời thực
hiện các nghĩa vụ theo các Công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã
tham gia ký kết.
III. Nội dung của Chương trình
III.1. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường trong những năm qua
7
III.1.1. Tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của
Việt Nam trong thời gian qua
Các khoản viện trợ quốc tế cho lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong
hai thập kỷ qua đã góp phần đáng kể và việc ban hành các chính sách và cải
cách thể chế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Cụ thể là các dự án quốc tế tài
trợ cho Việt Nam trong các hoạt động hỗ trợ hoàn thiện khung pháp lý về
quản lý môi trường, cải cách về thể chế, đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp
ứng các yêu cầu quản lý môi trường và tài nguyên, đảm bảo sự phát triển bền
vững ở Việt Nam trong những thập niên tới.
Theo thống kê của UNDP, trong tổng số tiền viện trợ dành cho phát
triển giai đoạn 1999-2003 của 29 nhà tài trợ lớn cho Việt Nam có tới gần 70%
số các nhà tài trợ dành cho môi trường từ 10-40% trong tổng số tiền tài trợ
của mình. Để phục vụ cho mục đích theo dõi và quản lý, các dự án môi
trường được phân loại theo các lĩnh vực cụ thể. Theo cách phân loại được
UNDP và Bộ TN&MT áp dụng, các dự án về môi trường được phân loại theo
5 lĩnh vực như sau:
1 Quản lý tài nguyên thiên nhiên
2 Quy hoạch phát triển đô thị và công nghiệp
3 Thông tin, giáo dục và đào tạo về môi trường
4 Phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu
5 Chính sách và quy hoạch môi trường
Sử dụng hệ thống phân loại trên, có thể sắp xếp các dự án môi trường
theo các nhóm và trên cơ sở đó đánh giá được sự ưu tiên về tài trợ theo từng
nhóm cụ thể. Theo các ưu tiên về tài trợ, mỗi nhà tài trợ thường quan tâm đặc
biệt đến một hay một vài lĩnh vực nhất định. Việc xác định các lĩnh vực ưu
tiên của các nhà tài trợ này là rất quan trọng trong việc định hướng nhu cầu
hợp tác quốc tế để có thể đạt được kết quả tốt nhất trong việc xây dựng các dự
án hợp tác quốc tế về môi trường.
Từ những số liệu ghi nhận được trong những năm qua, có thể tóm tắt
các ưu tiên của một số nhà tài trợ cho 05 lĩnh vực môi trường trên như sau:
8
Bảng 1
TT Lĩnh vực môi trường Các nhà tài trợ quan
tâm
1 Quản lý tài nguyên thiên nhiên ADB, WB, EC, Hà Lan,
Thuỵ Điển
2 Quy hoạch phát triển đô thị và công nghiệp WB, ADB, DGDC
3 Thông tin, giáo dục và đào tạo về môi
trường
UNDP, EC, WB
4 Phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu ADB, Úc, OFDA, UNDP
5 Chính sách và quy hoạch môi trường WB, UNDP, Thuỵ Sỹ,
Đan Mạch, Úc
Đánh giá một cách cụ thể hơn các mục tiêu tài trợ của các nhà tài trợ
trong những năm qua, có thể rút ra một số nhận xét về các dự án tài trợ cho
lĩnh vực môi trường như sau:
1 Về lĩnh vực “Phát triển thể chế”: đây là nội dung thuần tuý mang tính
hỗ trợ cho quốc gia để xây dựng và hoàn thiện thể chế, lợi ích mang lại
từ những trợ giúp này thiên về xu hướng lâu dài, các nhà tài trợ đa
phương dường như chiếm ưu thế hơn, trong đó quan trọng nhất là
UNDP, WB và Đan Mạch (DANIDA).
2 Lĩnh vực “Thông tin, Nghiên cứu, Giáo dục & Đào tạo về môi trường”
lại nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các nhà tài trợ song phương vì
đây là lĩnh vực được nhận ODA với mức ưu đãi cao nhất. Ngoài ra các
dự án tài trợ từ các nhà tài trợ song phương cũng chiếm phần đa số
trong những nội dung thuộc Lĩnh vực 1 (như: Quản lý lâm nghiệp, Bảo
vệ và bảo tồn biển, dải ven biển, và Phục hồi và cải tạo môi trường).
3 Các tổ chức phi chính phủ thường ít tham gia vào các nội dung như: Sử
dụng hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo, Quản lý tài nguyên
nước (thuộc Lĩnh vực 1), Quy hoạch, Phát triển đô thị và công nghiệp
(Lĩnh vực 2), Chính sách và Quy hoạch môi trường (Lĩnh vực 5). Trong
các nội dung này, các nhà tài trợ đa phương thường thể hiện vai trò tài
trợ chính.
Trong những năm qua, do tốc độ đô thị hóa nhanh tại nhiều khu vực ở Việt
Nam, đặc biệt là các đô thị lớn đã nảy sinh rất nhiều các vấn đề ô nhiễm môi
trường, do đó một số nội dung được các nhà tài trợ ưu tiên, cụ thể là:
9
1 Số dự án về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường tăng đáng kể dẫn đến
sự gia tăng đầu tư trong lĩnh vực “Quy hoạch đô thị” (lĩnh vực 2.1).
2 Vấn đề “tăng cường thể chế” (lĩnh vực 5.2) cũng được đặc biệt chú
trọng trong giai đoạn này. Kết quả đã góp phần vào sự hình thành và ra
đời của nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng về tài nguyên và
môi trường trong giai đoạn 1999-2003 nhằm khắc phục các bất cập về
khung pháp lý và thể chế trong quản lý môi trường.
Có hai loại viện trợ cho các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
là viện trợ không hoàn lại và viện trợ hoàn lại. Viện trợ không hoàn lại
thường tập trung vào những dự án nhỏ, mang tính xã hội cao. Do vậy, tuy số
các dự án sử dụng viện trợ loại này nhiều, nhưng tổng viện trợ loại này chỉ
chiếm khoảng dưới 30% tổng kinh phí tài trợ. Các loại hình viện trợ thông
qua vốn vay tuy có số lượng các dự án ít hơn nhưng chiếm tới trên 70% tổng
số kinh phí viện trợ của cả hai loại.
Số liệu tổng quan các dự án ODA môi trường cho Việt Nam đã được
tập hợp và xử lý theo 2 tiêu chí là phân ngành theo mục tiêu dự án và phân
vùng theo lãnh thổ thực hiện dự án. Kết quả phân tích đã cho thấy cam kết
ODA môi trường tăng liên tục trong giai đoạn từ 1993 đến 2005. Tổng các
cam kết ODA môi trường trong giai đoạn 1995 – 2005 đạt mức gần 3 tỷ đôla
Mỹ (kể cả các dự án về phát triển tài nguyên nước).
Bảng 2: Tài trợ ODA cho lĩnh vực môi trường thời kỳ 1995-2005, triệu US$
TT Chỉ tiêu Trước 1995 1996-2000 2001-2005
1 Tổng số dự án 32 195 341
2 Tổng ODA, tr. USD 68,5 1.047,4 2.925,6
3 Chia theo lĩnh vực
3.1 Tài nguyên thiên nhiên 14,2 44,2 339,6
3.2 Năng lực quản lý 7,2 79,8 458,4
3.3 Bảo tồn thiên nhiên 1,0 252,0 405,0
3.4 Phát triển hạ tầng và ngành 21,1 414,8 779,9
3.5 Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm 25,8 289,2 1043,7
(theo Báo cáo đề tài “Tổng kết các dự án quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trường” của
Cục Bảo vệ Môi trường năm 2006)
Từ 1996 đến nay tổng các cam kết ODA môi trường đã tăng đáng kể,
đạt 4,18 triệu USD. Trong những năm 1985-1995 viện trợ ODA cho môi
trường chỉ chiếm 9,4% tổng ODA được giải ngân, đã tăng lên 11,6% trong
10
giai đoạn 1996-2000.
Một xu thế nhận thấy trong giai đoạn vừa qua là khi số lượng các
chương trình, dự án viện trợ cho môi trường có xu hướng giảm dần thì các
nhà tài trợ lớn lại có xu hướng tăng vốn ODA cho môi trường lên và những
hỗ trợ cam kết dài hạn từ những nhà tài trợ lớn này đang trở nên hết sức quan
trọng đối với ngành môi trường của Việt Nam trong thời gian tới.
Các dự án đã triển khai trong những năm qua có thể thấy hầu hết tập
trung vào những lĩnh vực chính như quản lý lâm nghiệp; quản lý vùng đầu
nguồn; phát triển nông thôn; sử dụng bền vững và quản lý tổng hợp tài
nguyên thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học; quy hoạch đô thị (bao gồm cả
cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường); phòng chống thiên tai và biến đổi khí
hậu; tăng cường thể chế, quản lý và quy hoạch môi trường.
Ngoài các lĩnh vực được quan tâm nhiều như nêu trên, những lĩnh vực
mà các nhà tài trợ quan tâm ít hơn trong những năm qua đó là bảo tồn rừng
ngập mặn và các vùng đất ngập nước; bảo tồn các hệ sinh thái biển và vùng
ven biển; phát triển và khai thác thuỷ sản bền vững; quản lý tài nguyên nước;
nâng cao nhận thức môi trường; thu thập thông tin dữ liệu về môi trường;
giáo dục và đào tạo về môi trường; xây dựng và thực thi chính sách về môi
trường.
Qua cách phân tích trên có thể thấy rằng, còn có các lĩnh vực môi
trường mà Việt Nam quan tâm ưu tiên nhưng trong những năm qua chưa nhận
được sự quan tâm đúng mức từ phía các nhà tài trợ quốc tế. Một trong những
nguyên nhân là có thể chúng ta chưa xây dựng được các đề xuất phù hợp với
ưu tiên của các nhà tài trợ
III.1.2. Đánh giá các thành tựu đạt được của các hoạt động hợp tác quốc tế
về môi trường ở Việt Nam trong những năm qua
Trong thời gian qua, hợp tác quốc tế về môi trường cơ bản đã duy trì
được mối quan hệ với các đối tác sẵn có. Các hoạt động hợp tác quốc tế đa
phương, song phương đã được đẩy mạnh, đồng thời tích cực tham gia các
Công ước quốc tế liên quan trong lĩnh vực môi trường. Trong những năm qua,
môi trường là lĩnh vực được ưu tiên cao trong hợp tác quốc tế và đạt được
hiệu quả đáng kể trong việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
góp phần giúp Việt Nam tham gia các diễn đàn trong khu vực và thế giới.
Việt Nam trong những năm qua đã có quan hệ hợp tác với các đối tác quan
trọng như Canada, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Hà Lan, Thụy Sỹ, ADB, UNDP,
WB, WWF, v.v…
Trong những năm tới mối quan hệ này sẽ tiếp tục được duy trì và tăng
11
cường, góp phần vào hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi
trường và xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động sự tham gia của cộng
đồng vào công tác bảo vệ môi trường. Đặc biệt trong thời gian qua, Việt Nam
đã xây dựng và triển khai Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 (tại Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg
ngày 02/12/2003); xây dựng và ban hành Luật Bảo vệ môi trường 2005 cùng
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Cụ thể kết quả thu hút các dự án hợp tác quốc tế về môi trường trong
những năm gần đây như sau :
Bảng 3: Kết quả thu hút các dự án hợp tác quốc tế về môi trường trong những
năm gần đây
Số
TT
Các nội dung ưu tiên
của Việt Nam
Số dự án
liên quan
Tổng kinh
phí (triệu $)
Các nhà tài trợ chính
1 Tăng cường xây dựng
thể chế
32 108,5 WB, UNDP, BMZ,
AusAID, GovNED,
Sida, Danida, NORAD..
2 Bảo vệ môi trường ở
các lưu vực sông, bảo
tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học
26 263,9 ADB, WB, UNDP,
JBIC, BMZ, GovNED,
Danida, WWF, ACIAR
3 Bảo vệ môi trường ven
biển, biển
12 12,3 GovNED, WB, UNDP,
NORAD, EC, WWF,
GTZ, ACIAR, USAID
4 Xã hội hoá việc bảo vệ
môi trường
24 51,2 UNDP, DRC, NORAD,
WB, GovNED, Danida,
AusAID, EC, USAID,
AECI, DEFRA
5 Sử dụng và khai thác
hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, tận dụng chất
thải trong sản xuất
35 17,6 WB, UNDP, AusAID,
GovNED, CIDA, WWF,
Danida, NORAD, EC,
USAID, BMZ, DEFRA,
GTZ, Sida
6 Thích ứng với biến đổi
khí hậu
9 182,8 WB, ADB, AusAID,
Danida, DRC, OFDA,
EC, USAID, CIDA
III.1.3. Đánh giá những hạn chế trong hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ
môi trường trong những năm qua
So với tiềm năng hiện có, việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn ODA
nói chung và vốn ODA cho các hoạt động bảo vệ môi trường trong thời gian
12
qua đã bộc lộ một số hạn chế và bất cập như sau:
1 Các đơn vị được giao triển khai các dự án ODA chưa nhận thức
đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA cho các hoạt động bảo
vệ môi trường. Thường coi đây là nguồn vốn nước ngoài cho
không, nếu là vốn vay thì Chính phủ có trách nhiệm trả nợ. Bởi
vậy dẫn tới hiệu quả triển khai một số dự án ODA rất kém hiệu
quả và không bền vững.
2 Việc cụ thể hoá các chủ trương, chính sách trong sử dụng các
nguồn vốn ODA cho các hoạt động bảo vệ môi trường còn chậm
và thiếu cụ thể, chưa đi sát với các điều kiện triển khai trong thực
tiễn. Mặc dù đã có chủ trương, chính sách và định hướng về thu
hút và sử dụng ODA ở tầm vĩ mô, song một số Bộ, ngành và địa
phương còn chậm triển khai thành các chương trình, dự án cụ thể
vào ngành và địa phương mình, nên chưa phát huy hết vai trò
làm chủ trong hợp tác với nhà tài trợ.
3 Việc phối hợp vốn ODA với các nguồn vốn khác trên phạm vi cả
nước cũng như trên địa bàn lãnh thổ chưa tốt, làm giảm hiệu quả
sử dụng ODA.
4 Khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng ODA còn nhiều bất
cập. Giữa các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA và
các văn bản pháp quy chi phối nguồn vốn này còn thiếu sự đồng
bộ. Quy trình và thủ tục thu hút và sử dụng ODA chưa rõ ràng và
còn thiếu minh bạch. Đây cũng là những trở ngại cho việc thu
hút các nguồn vốn ODA và triển khai trong thực tiễn.
5 Các quy trình thủ tục quản lý ODA của Việt Nam và nhà tài trợ
chưa hài hoà, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện các chương
trình, dự án, làm giảm hiệu quả đầu tư trong triển khai.
6 Năng lực đội ngũ cán bộ của tổ chức quản lý ODA còn nhiều yếu
kém. Cơ cấu tổ chức và phân cấp trong công tác quản lý và sử
dụng ODA chưa đáp ứng được những yêu cầu của quá trình đổi
mới quản lý. Đồng thời năng lực cán bộ tham gia quản lý và thực
hiện các chương trình, dự án ODA còn yếu về nghiệp vụ chuyên
môn, kỹ năng hợp tác quốc tế và ngoại ngữ.
7 Công tác theo dõi và đánh giá ODA còn hạn chế. Chế độ báo
cáo, thanh quyết toán tài chính chưa thực hiện nghiêm túc và
thiếu các chế tài cần thiết.
13
8 Trong các dự án đề xuất còn có nhiều dự án có tính hiệu quả thấp
và thiếu tính bền vững. Đây cũng là một trong những hạn chế của
một số dự án ODA về môi trường trong những năm qua.
9 Các dự án đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong
những năm qua còn mất cân đối nhiều. Khoảng 80% viện trợ cho
lĩnh vực tài nguyên trong khi chỉ có 20% tài trợ cho công tác bảo
vệ môi trường.
10 Các dự án viện trợ cho lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong
những năm qua có sự mất cân đối giữa cấp trung ương và địa
phương. Thường tập trung nhiều ở cấp trung ương, trong khi đó
tỷ lệ viện trợ cho cấp địa phương là thấp hơn nhiều. Tuy nhiên,
trong thực tế cho thấy do năng lực quản lý và điều hành của địa
phương kém cũng đã tạo nên sự mất cân đối này.
III.2. Định hướng Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
đến 2010 và định hướng đến 2020
III.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường trong thời gian tới
Từ khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản pháp luật liên
quan được ban hành đã có sự thay đổi cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan quản lý môi trường từ cấp trung ương đến địa phương . Việc
thay đổi đã có các tác động tích cực cho công tác quản lý và bảo vệ môi
trường của Việt Nam. Tuy nhiên, với thực tế tình hình quản lý môi trường
hiện tại, công tác quản lý môi trường của Việt Nam vẫn đang đứng trước
nhiều thách thức. Có thể thấy những thuận lợi và khó khăn trong công tác
quản lý môi trường của Việt Nam trong những năm tới là như sau:
a) Thuận lợi:
- Bộ máy quản lý môi trường được củng cố và tăng cường từ cấp trung
ương đến cấp địa phương. Tiềm lực về thiết bị cho công tác quan trắc và giám
sát môi trường đã được tăng cường đáng kể ở cả cấp quốc gia và một số địa
phương trên cả nước;
- Hệ thống các văn bản pháp luật trong lĩnh vực môi trường đã từng
bước được hoàn thiện để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về môi
trường;
- Nhận thức về môi trường của các cấp, các ngành và người dân đã
được nâng cao đáng kể thông qua các chương trình dự án trong và ngoài nước
về nâng cao nhận thức môi trường cộng đồng;
14
- Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội tốt để gia tăng các sức ép môi
trường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ. Buộc các
doanh nghiệp phải cải thiện chất lượng môi trường trong sản xuất kinh doanh
của mình để đáp ứng với các yêu cầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cthtqt-bvmt-draft-.pdf