Đa số giáo viên cũng khẳng định họ cần được cải thiện phát âm và kỹ năng giao tiếp bằng
tiếng Anh. Thực tế này cho thấy giáo viên cần được bồi dưỡng về kỹ năng tự học để nâng
cao khả năng phát âm và giao tiếp, đồng thời cần được củng cố về phương pháp dạy phát âm
cho học sinh, bởi chính những thiếu sót về kiến thức và kỹ năng phát âm của thầy cô sẽ ảnh
hưởng đến bản thân phương pháp giáo viên dạy phát âm cho học sinh.
Phần lớn giáo viên đã đưa CNTT vào trong lớp học (như sử dụng máy tính cho việc trình
bày nội dung bài học trên lớp). Tuy nhiên, có thể thấy việc sử dụng còn chưa có hiệu quả, và
khả năng sử dụng những phần mềm sẵn có còn hạn chế.
Giáo viên mong muốn được rèn luyện và phát triển năng lực tự nâng cao năng lực Tiếng
Anh và năng lực sư phạm, Phương pháp và kỹ năng giảng dạy THCS, Sử dụng công nghệ,
Phương pháp kiểm tra đánh giá, và sự hiểu biết căn bản về quá trình giảng dạy tiếng Anh tại
trường THCS.
Kinh nghiệm xây dựng chương trình và giảng dạy trực tiếp các khóa Bồi dưỡng giáo viên
Tiểu học, THCS, THPT của Trường ĐHNN - ĐHQGHN dưới sự chỉ đạo của Bộ GD & ĐT
cho thấy tuy có thể đã được trang bị một số kiến thức cơ bản về phương pháp giảng dạy từ
các chương trình đào tạo tại ĐH hay các trường cao đẳng, và kinh nghiệm giảng dạy, cũng
như sự hiểu biết về hoàn cảnh học tập của học sinh tại địa phương, giáo viên Tiếng Anh
THCS vẫn chưa thực sự sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực. Đặc biệt, họ
thiếu khả năng chủ động sáng tạo trong quá trình dạy học, vẫn phụ thuộc vào một khuôn
mẫu hoặc tài liệu có sẵn mà những khuôn mẫu này không phải lúc nào cũng hiệu quả.
28 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chương trình bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tiếng anh dành cho giáo viên trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nal development for language teachers, CUP.
Royse, D., Thyer, B., Padgett, D.K., & Logan, T.K. (2006). Programme Evaluation: An
Introduction. Thomson: Brooks/Cole.
Shaaban, K. (2005). Assessment of young learners. English Teaching Forum, 43 (1), pp. 34-40.
Smith, D. G, & Baber, E. (2005). Teaching English with Information Technology. Modern
English Publishing.
Spatt, M. Pulverness, A. & Williams, M. (2005) The TKT Course. London: Cambridge
University Press.
Tanner R., Longayroux D., Beijaard, D., and N Verloop, Douwe R. (2000). Piloting
portfolios: using portfolios in pre-service teacher education, ELT Journal Volume 54/1
January 2000.
Tognolini, J. & Stanley, G. (2011). A standards perspective on the relationship between
formative and summative assessment. In British Council TeachingEnglish: New Directions:
Assessment and Evaluation. British Council East Asia Brand and Design, pp. 25-31.
20
White, G. Peer observation, retrieved28, November, 2011 from
White, R. (2001). Programme management. In R. Carter & D. Nunan. The Cambridge
Guide to Teaching English to Speakers of Other Languages. Cambridge: Cambridge
University Press, pp. 194-200.
Wiggins, G. & McTighe, J. (2005). Understanding by Design. New Jersey: Pearson
Education, Inc.
Wragg, E.C., An introduction to classroom observation, Routledge: London and New York,
2002.
University of Bradford,Writing effective learning journals retrieved28, November, 2011
from
Bộ Giáo dục & Đào tạo. Chương trình Giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp
Trung học cơ sở, ban hành 2012.
Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Thủ tưởng Chính phủ. Quyết định về việc phê duyệt
đề án 'Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020'.
(1400/QĐ-TTg). Văn bản đăng tải trên
Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoại
ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đăng tải trên website Trường:
H. Hương, M. Giảng. Tuổi trẻ online 11/6/2012. “Giáo viên tiếng Anh rớt như sung rụng”.
Đăng tải trên:
rung.html
Nguyễn Huy. Báo Tiền Phong online 27/06/2011. “Lung lay mục tiêu vì thiếu giáo viên”.
Đăng tải trên
vien-tpp.html
Phạm Mai. Báo điện tử VietnamPlus, Thông tấn xã Việt Nam, 19/10/2011.
“Đề án dạy ngoại ngữ 2020: Chồng chất khó khăn”. Đăng tải trên
khan/201110/109960.vnplus
Q. Dũng. Báo Pháp luật TP HCM 27/12/2011. “90% giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn”.
Đăng tải trên
tieng-Anh-chua-dat-chuan/7614962.epi
21
PHẦN 5: PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: SƠ BỘ KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂNG LỰC GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TẠI
VIỆT NAM, ĐỀ ÁN NNQG
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam cần có đội ngũ giáo viên tiếng Anh đủ phẩm
chất và năng lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tuy nhiên, hiện tại chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu giáo viên và giáo viên
tiếng Anh không đủ chuẩn (báo Tiền Phong online 27/6/2011). Cụ thể, theo công bố từ Bộ
Giáo dục & Đào tạo, có đến 90% giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn (Báo Pháp luật TP
HCM 27/12/2011).
Bảng 1. Tình hình khảo sát GV Tiếng Anh tại một số địa phương (Nguồn: Báo Tuổi trẻ online 11/06/2012)
Theo Báo VietnamPlus, Thông tấn xã Việt Nam, ngày 19/10/2011, tại Hội nghị triển khai đề
án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020, lãnh đạo
nhiều sở giáo dục và đào tạo đều đưa ra nhận định những khó khăn hiện nay là giáo viên
vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng, cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu, ý thức
học tập của học sinh còn kém Tại Đà Nẵng, giáo viên thiếu cả về số lượng lẫn năng lực
chuyên môn và năng lực sư phạm. Tại Hải Dương, năng lực ngoại ngữ và năng lực giảng
dạy của một bộ phận lớn giáo viên còn hạn chế. Nhiều giáo viên còn yếu cả về phương pháp
giảng dạy do ý thức tự bồi dưỡng chưa cao và do chưa có nhiều cơ hội được tham gia
các lớp bồi dưỡng do các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, có ít cơ hội được
giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các giáo viên từ những nước nói tiếng Anh. Ngoài ra,
nhiều đại biểu tại Hội nghị (Hải Dương, Quảng Nam) đưa đề xuất cần tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học ngoại ngữ. Qua đợt khảo sát, phản
hồi từ đa số giáo viên khu vực ĐBSCL cho thấy kỹ năng kém nhất của giáo viên là kỹ
năng Nghe (Tuổi trẻ online 11/6/2012).
22
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHU CẦU GIÁO VIÊN THCS
Khảo sát đã được tiến hành với 264 giáo viên Tiếng Anh hiện đang giảng dạy ở các trường
THCS ở 4 tỉnh thành phố là Hải Dương, Thái Bình, Ninh Bình, và Điện Biên.
Kết quả cho thấy phần lớn giáo viên THCS được khảo sát tốt nghiệp đại học sư phạm và cao
đẳng sư phạm (lần lượt 64,8% và 17%). Số lượng giáo viên còn lại là từ các cơ sở đào tạo
tại chức hoặc không trả lời. Hầu hết giáo viên đều có rất nhiều năm trong nghề dạy học
(67,4% trên 10 năm, 18,6% từ 6-10 năm), thậm chí một số giáo viên (3,8%) đã công tác
được trên 20 năm.
1/4 tổng số giáo viên cho biết họ chưa từng tham gia bất cứ khóa học BDCM nào. Số giáo
viên còn lại chủ yếu được bồi dưỡng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo chuẩn
kiến thức kỹ năng và đổi mới phương pháp dạy học, nhưng con số này cũng rất khiêm tốn
(lần lượt 39,4% và 32,6%). Bên cạnh đó chỉ có khoảng 12% giáo viên được bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, 5% bồi dưỡng giáo viên hè, 4% bồi dưỡng phương pháp giảng dạy
theo sách giáo khoa mới, 0,4% bồi dưỡng định kỳ đầu năm. Kết quả này cho thấy giáo viên
giảng dạy ở bậc học này ít có cơ hội tham gia các khóa bồi dưỡng về phương pháp giảng
dạy và nâng cao khả năng thực hành tiếng của mình.
Lớp đông vẫn còn là một hiện tượng phổ biến ở cấp THCS. 68,2% giáo viên phải đứng lớp
có từ 30 đến 40 học sinh, gần 10% giáo viên phụ trách lớp từ 40 đến 50 học sinh, dưới 30
chiếm khoảng 15%.
Về tình hình sử dụng thiết bị và tài liệu trong giảng dạy, giáo viên cho biết họ dùng nhiều
nhất đài cát-xét hoặc CD, tài liệu trợ giảng (tranh ảnh, poster, flashcard,...) chiếm khoảng
93% và 88% trong tổng số giáo viên khảo sát. Rất nhiều giáo viên cũng cho biết họ còn
tham khảo thêm các tài liệu về phương pháp giảng dạy, sách báo bằng tiếng Anh. Đặc biệt,
phần lớn giáo viên đã đưa CNTT vào trong lớp học, cụ thể là máy tính, máy chiếu LCD,
và mạng Internet (lần lượt 60,2%, 58,3%, và 48,1%). Tuy nhiên vẫn chưa nhiều giáo viên ở
bậc học này sử dụng phòng máy tính cho HS và các phần mềm máy tính hỗ trợ giảng dạy.
Khi được hỏi hãy tự đánh giá về điểm mạnh về chuyên môn giảng dạy Tiếng Anh của mình,
giáo viên tỏ ra khá thiếu tự tin về khả năng của mình. Chỉ có 38.6% giáo viên cho rằng họ
có phương pháp truyền đạt phù hợp. Các lĩnh vực họ ít tự tin nhất bao gồm hướng dẫn học
sinh học tập tích cực chủ động (1,1%), khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Anh (1,1%),
hiểu tâm lý dạy học theo lứa tuổi (1,1%), phát âm (4,5%), khả năng thiết kế hoạt động
dạy học sáng tạo (4,5%).
102
69
57
49
48
38
33
28
24
23
12
12
12
9
7
7
7
3
3
3
0 20 40 60 80 100 120
Phương pháp truyền đạt phù hợp:
Chuyên môn vững:
Nhiệt tình, trách nhiệm với công việc:
Sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại (CNTT):
Giảng dạy NP-TV:
Có phương pháp mới gây hứng thú, thu hút học sinh:
Ham học hỏi
Có phương pháp quản lý lớp học
Giảng dạy các kỹ năng tiếng
Bám sát chương trình
Yêu nghề:
Thiết kế hoạt động dạy học sáng tạo:
Phát âm tốt
Có kinh nghiệm giảng dạy
Có mối quan hệ gần gũi, thân thiện với học trò:
Phát huy được tất cả các đối tượng học sinh trong lớp học
Phong cách sư phạm, lời nói, chữ viết chuẩn mực
Hiểu tâm lý lứa tuổi
Có khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Anh
Hướng dẫn học sinh học tập tích cực chủ động
23
Bảng 2. Giáo viên tự đánh giá điểm mạnh về chuyên môn giảng dạy Tiếng Anh
Khi được hỏi về nhu cầu nâng cao năng lực tiếng Anh, trên 50% tổng số giáo viên khẳng
định cần thiết phải tập trung vào các kỹ năng, trong đó phát âm và kỹ năng giao tiếp bằng
tiếng Anh được lựa chọn nhiều nhất (lần lượt 89% và 87%). Điều này cho thấy đây là các
nội dung mà giáo viên còn yếu. Nếu như các thầy/cô phát âm chưa chuẩn, khả năng giao
tiếp còn yếu, thì họ chưa thực sự trở thành hình mẫu cho học sinh học tập theo và tạo ra
động lực để học sinh thích học tiếng Anh.
235
230
211
203
176
153
65
0 50 100 150 200 250
Phát âm Tiếng Anh
Kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh
Kiến thức lịch sử, văn hóa, địa lý, kinh tế, xã hội, ... về các
nước nói Tiếng Anh
Các thuật ngữ chuyên môn sư phạm bằng Tiếng Anh
Từ vựng Tiếng Anh
Ngữ pháp Tiếng Anh
Các nội dung khác
Bảng 3. Giáo viên tự đánh giá về nhu cầu nâng cao năng lực Tiếng Anh
Về câu hỏi nguyện vọng của giáo viên nếu được tham gia tập huấn ngắn hạn BDCM, câu trả
lời cho thấy các nội dung được giáo viên mong đợi nhất (60-80% số người chọn) bao gồm:
Phương pháp tự nâng cao năng lực Tiếng Anh và năng lực sư phạm, Phương pháp và
kỹ năng giảng dạy THCS, Sử dụng công nghệ, Phương pháp kiểm tra đánh giá, và lý
thuyết căn bản về giảng dạy THCS.
214
213
185
171
160
156
154
116
0 50 100 150 200 250
Phương pháp tự nâng cao chuyên môn (Năng lực Tiếng Anh)
Các Phương pháp và kỹ năng giảng dạy Tiếng Anh THCS
Phương pháp tự nâng cao chuyên môn (Sư phạm Tiếng Anh)
Phương pháp sử dụng công nghệ trong giảng dạy Tiếng Anh
Phương pháp kiểm tra đánh giá Tiếng Anh bậc THCS
Lý thuyết căn bản về giảng dạy Tiếng Anh cho lứa tuổi THCS
Phương pháp thiết kế, biên soạn, sử dụng tài liệu giảng dạy
Phương pháp quản lý lớp học
Bảng 4. Nguyện vọng được bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên THCS
24
PHỤ LỤC 3: CHUẨN TRÌNH ĐỘ THEO KHUNG THAM CHIẾU CHÂU ÂU CEFR
Trình độ B2
1. Mục tiêu chung
Kết thúc chương trình, người học có thể:
Nắm được ý chính của những văn bản phức tạp xoay quanh những chủ đề trừu tượng
hay cụ thể, bao gồm cả những cuộc thảo luận về các vấn đề thuộc chuyên môn của
người học. Có thể tương tác với một mức độ trôi chảy mà không cần chuẩn bị nhiều, qua
đó có thể tương tác thường xuyên với người nói bản ngữ mà không gây khó khăn cho
đôi bên.
Có thể tạo ra các văn bản rõ ràng, cụ thể về nhiều đề tài khác nhau; có thể diễn giải quan
điểm đối với một vấn đề có tính thời sự, biết trình bày về cả mặt lợi và hại của một vấn
đề.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Kiến thức ngôn ngữ
Ngữ âm
Kết thúc chương trình, người học có thể:
Phát âm tương đối rõ ràng
Ngữ điệu tương đối tự nhiên
Ngữ pháp
Kết thúc chương trình, người học có thể:
Sử dụng vốn ngữ pháp tốt, đôi khi còn sơ sảy, mắc các lỗi không có tính hệ thống hay
các sai sót nhỏ trong cấu trúc câu, nhưng những lỗi đó là hiếm và có thể được người nói
chỉnh sửa khi nói lại.
Cho thấy khả năng sử dụng ngữ pháp khá tốt. Không mắc các lỗi có thể dẫn đến hiểu
lầm.
Từ vựng
Kết thúc chương trình, người học có thể:
Có vốn từ vựng tốt, bao gồm các từ liên quan đến chuyên ngành của người học cũng
như các đề tài thường gặp.
Đa dạng hoá cách chọn lựa từ để tránh việc lặp lại từ thường xuyên, nhưng sự thiếu hụt
từ vựng có thể dẫn đến sự ngắc ngứ hay lối nói vòng.
Độ chính xác về từ vựng nhìn chung là cao, tuy nhiên đôi chỗ còn khó hiểu và chọn
từ sai, tuy nhiên không làm giao tiếp bị ngưng trệ.
2. Các kỹ năng ngôn ngữ
Kỹ năng Đọc
Kết thúc chương trình, người học có thể:
Đọc với khả năng độc lập lớn, điều chỉnh phương thức và tốc độ đọc phù hợp với
các loại bài đọc khác nhau và tuỳ theo mục đích đọc cụ thể; biết sử dụng các nguồn
tài liệu tham khảo một cách có chọn lọc.
Có một vốn từ hay dùng rộng, tuy nhiên có thể gặp khó khăn với những thành ngữ
hiếm dùng hơn.
25
Đọc thư từ liên quan đến lĩnh vực mà mình ưa thích và không khó khăn để nắm được ý
chính.
Đọc lướt nhanh qua các bài đọc dài và phức tạp nhằm xác định thông tin phù hợp.
Nhanh chóng xác định được nội dung và độ phù hợp của các bản tin, bài báo và báo
cáo về nhiều đề tài chuyên môn khác nhau, qua đó quyết định xem có đáng tiến hành
các nghiên cứu sâu hơn hay không.
Thu thập được thông tin, ý tưởng từ các nguồn thuộc chuyên ngành của bản thân.
Hiểu được các bài báo chuyên ngành nằm ngoài chuyên môn của bản thân, với điều
kiện đôi lúc được phép sử dụng từ điển để xác nhận cách hiểu của mình về các thuật
ngữ chuyên ngành.
Hiểu được các bài báo và báo cáo liên quan đến các vấn đề ‘thời sự’, ở đó người viết
đứng trên một lập trường hay quan điểm nhất định.
Hiểu được các chỉ dẫn dài, phức tạp về chuyên môn của mình, bao gồm chi tiết về
các điều khoản và khuyến cáo, với điều kiện được phép đọc lại những đoạn khó.
Kỹ năng Nghe
Kết thúc chương trình, người học có thể:
Hiểu đuợc ngôn ngữ nói chuẩn, dù là trực tiếp hay qua các phương tiện truyền thông, về
các vấn đề quen thuộc hay xa lạ hay có trong cuộc sống riêng tư, trong xã hội, học tập và
lao động. Khả năng nghe hiểu chỉ bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn lớn trong ngữ cảnh, những
cấu trúc diễn ngôn không phù hợp và khi người nói sử dụng thành ngữ.
Nắm được ý chính của những ngôn bản phức tạp xoay quanh các các đề tài cụ thể cũng
như trừu tượng được truyền tải bằng giọng chuẩn, gồm cả những cuộc bàn luận có tính
chuyên ngành thuộc chuyên môn người học.
Bắt kịp với những cuộc trò chuyện sôi nổi của người bản xứ.
Theo dõi được các ngôn bản dài và các đoạn lập luận phức tạp, với điều kiện đề tài khá
quen thuộc, và bài nói được định hướng rõ ràng bởi các từ gợi mở, định hướng (sign-
post words).
Có cố gắng để nắm bắt được nội dung truyền tải, nhưng còn thấy khó khi tham gia vào
các cuộc thảo luận với một vài nguời bản xứ khi họ không điều chỉnh ngôn ngữ của họ.
Theo dõi được các điểm chính của một bài giảng, bài nói chuyện và báo cáo, cũng như
các trình bày thuộc học thuật/chuyên môn khác có tính phức tạp về cả mặt ý nghĩa lẫn
ngôn ngữ sử dụng.
Hiểu được các thông báo và thông điệp về những đề tài cụ thể hay trừu tượng được trình
bày bằng giọng chuẩn và tốc độ bình thường.
Hiểu được các đoạn nghe có giọng chuẩn và quen thuộc, chuyên môn hay học tập và có
thể xác định được quan điểm và thái độ của người nói cũng như nội dung thông tin.
Hiểu được hầu hết các đoạn phóng sự tài liệu trên đài và các loại tư liệu ở dạng ghi
âm và phát sóng khác được phát âm với giọng chuẩn và có thể xác định được tâm
trạng và giọng điệu của người nói v.v.
Kỹ năng Nói
Kết thúc chương trình, người học có thể:
Miêu tả hay trình bày rõ ràng, hệ thống và có phát triển ý, trong đó biết tạo điểm
nhấn và đưa ý bổ sung phù hợp.
Mô tả và trình bày một cách rõ ràng, cụ thể về nhiều kiểu đề tài liên quan đến lĩnh
vực ưa thích, mở rộng và phát triển ý với các ý nhánh và ví dụ phù hợp.
Sử dụng ngôn ngữ một cách trôi chảy, chính xác và hiệu quả khi nói về các đề tài
chung, đề tài học thuật, việc làm hay vui chơi giải trí, thiết lập rõ mối quan hệ giữa
các ý.
26
Giao tiếp song song với việc kiểm tra ngữ pháp mà để lộ ra việc phải hạn chế bớt ý
muốn nói, biết sử dụng ngôn ngữ có độ trang trọng phù hợp với văn cảnh.
Tương tác với mức độ trôi chảy và tức thì, giúp duy trì sự tương tác thường xuyên và
duy trì mối quan hệ với người bản xứ mà không để hai bên tham gia hội thoại thấy vất
vả.
Giao tiếp tự nhiên, thường xuyên cho thấy khả năng nói trôi chảy, diễn đạt dễ dàng
ngay cả trong những lượt nói dài.
Nói trong một thời gian dài mà vẫn giữ được nhịp điệu; mặc dù đôi lúc có thể ngắc
ngứ do phải tìm mẫu thức và thuật ngữ nhưng cũng không để người nghe thấy ngừng
lại quá lâu.
Tương tác với mức độ trôi chảy và tức thì nhất định, khiến sự tương tác với người
bản xứ diễn ra thường xuyên mà không khiến hai bên tham gia hội thoại thấy vất vả.
Phát triển lập luận một cách hệ thống với khả năng nhấn mạnh các điểm quan trọng
một cách phù hợp với các ý phát triển phù hợp.
Phát triển lập luận rõ ràng, mở rộng và củng cố luận điểm của mình tương đối dày
với các ý phụ và dẫn chứng phù hợp.
Thiết lập một chuỗi các lập luận có cơ sở vững chắc.
Trình bày quan điểm về một vấn đề thời sự, biết chỉ ra điểm lợi và hại của các
phương án khác nhau.
Mô tả một cách rõ ràng, cụ thể nhiều đề tài liên quan đến sở thích cá nhân.
Thực hiện những thông báo về các đề tài chung chung với một mức độ rõ ràng, trôi
chảy và tức thì mà không gây khó khăn hay bất tiện cho người nghe.
Trình bày một cách rõ ràng, hệ thống và có bố cục, biết tạo điểm nhấn cho những
điểm quan trọng và biết bổ sung ý phù hợp.
Tách khỏi những văn bản chuẩn bị trước để bàn thêm về những điểm lý thú được cử
toạ nêu ra, cho thấy rõ khả năng nói trôi chảy và chọn từ dễ dàng. Có thể trình bày
các bài thuyết trình được chuẩn bị từ trước một cách rõ ràng, đưa ra các lý do để
đồng tình hay phản đối một quan điểm cụ thể cũng như chỉ ra mặt lợi và hại của
nhiều phương án.
Xử lý một chuỗi các câu hỏi phát sinh một cách tương đối trôi chảy và tức thì mà
không gây khó khăn cho bản thân và người nghe.
Hiểu chi tiết những điều được nói cho mình nghe với ngôn ngữ nói chuẩn, cho dù
trong điều kiện ồn ào.
Kỹ năng Viết
Kết thúc chương trình, người học có thể:
Viết các văn bản rõ ràng, chi tiết về nhiều đề tài sở trường, có thể tổng hợp và đánh
giá thông tin và lập luận từ nhiều nguồn.
Viết các bài mô tả rõ ràng, chi tiết về các sự kiện hay trải nghiệm có thật hay tưởng
tượng, làm rõ mối quan hệ giữa các ý trong bài viết và tuân thủ các quy chuẩn của thể
loại đang viết.
Viết các bài miêu tả rõ ràng, chi tiết về nhiều đề tài liên quan đến sở thích của mình.
Viết một bài bình luận cho một bộ phim, cuốn sách hay vở kịch.
Tổng kết thông tin và lập luận từ nhiều nguồn khác nhau.
Diễn đạt tin tức và quan điểm hiệu quả trong khi viết và kể, có khả năng liên hệ tới
các tin tức và quan điểm khác khi viết.
Viết thư truyền tải các cung bậc cảm xúc và nhấn mạnh mức quan trọng của những
sự kiện với bản thân; đưa ra nhận định về tin tức và quan điểm của người viết thư.
Ghi chú để truyền đạt các thông tin có tính phù hợp tức thì tới bạn bè, những người
làm dịch vụ, thày cô và người khác hay phải tiếp xúc trong cuộc sống thường nhật,
có thể truyền tải được một cách dễ hiểu những điểm mà mình cho là quan trọng.
27
Hiểu được một bài giảng có bố cục rõ ràng xoay quanh một đề tài quen thuộc, và có
thể ghilại được các điểm quan trọng theo đánh giá của bản thân, mặc dù có phần sa
đà vào việc ‘bắt’ được một số từ nên để lỡ mất một số thông tin khác.
28
PHỤ LỤC 4: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MODULE
TEACHING ENGLISH AT LOWER SECONDARY LEVEL
A TRAINING COURSE
Module 1:______________________________________
1. Module Description
2. Module Aims and Objectives
By the end of the Module, you will be able to:
3. Module Structure
Number of sessions:
Theory and Application ratio:
Mode of interaction:
Form of assessment/Evidence of learning:
4. Module Contents
Day 1
Session ____
Time Content Materials
8:00 - 8:30 Warmer
Break
Day 2
Session ____
Break
5. Assessment
6. Bibliography
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_trinh_boi_duong_ppgd_thcs_sau_tham_dinh_2695.pdf