Chương II: Tổ chức quản lý xây dựng cơ bản

- Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.

- Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu công khai

trên các phương tiện thông tin đại chúng (tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ

mời thầu) để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời

thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không đ ược

nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế

cho 1 hoặc 1 số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

pdf8 trang | Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 4590 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Chương II: Tổ chức quản lý xây dựng cơ bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng ThS. Phạm Phú Cường CHƯƠNG II: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN 2.1 NGÀNH XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 2.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân 2.1.2 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng a. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng - Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc: khác với sản phẩm của ngành công nghiệp và các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm xây dựng được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc. Sự trùng lặp về mọi phương diện kỹ thuật, công nghệ, chi phí sản xuất, môi trường…rất hiếm khi xảy ra. - Sản phẩm xây dựng được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ: Các công trình xây dựng đều được sản xuất tại địa điểm mà nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Vì vậy nếu xác định được nơi sản xuất thì cũng chính là xác định được nơi tiêu thụ. - Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế – xã hội của nơi tiêu thụ sản phẩm: Vì sản phẩm xây dựng luôn gắn liền với 1 địa điểm, 1 địa phương nhất định và nó tồn tại ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các điều kiện địa lý, tự nhiên (như địa hình, khí hậu, thời tiết, môi trường…) và chịu ảnh hưởng bởi phong tục tập quán của địa phương nơi tiêu thụ sản phẩm. - Thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao: Do đặc thù của sản phẩm xây dựng là khi tạo ra sản phẩm không chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trước mắt mà chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng trong tương lai, chính vì vậy mà yêu cầu về độ bền vững, thời gian sử dụng của sản phẩm thường rất lớn. Mặt khác, một sản phẩm xây dựng sau khi được hoàn thành và đưa vào sử dụng còn có tác dụng tô điểm thêm vẻ đẹp của đất nước và cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế – kỹ thuật của 1 quốc gia nên yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật của các công trình xây dựng rất lớn. Nó phải thể hiện sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, phù hợp với quy hoạch phát triển và xây dựng. - Chi phí sản xuất lớn và khác biệt theo từng sản phẩm (công trình): nguyên nhân là do tính đơn chiếc của sản phẩm, phương thức quản lý trong xây dựng (đấu thầu), do khối lượng công việc, nguyên vật liệu và thời gian thi công lớn. b. Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng Do sản phẩm xây dựng có những đặc điểm riêng biệt, nên quá trình sản xuất xây dựng cũng có những đặc điểm riêng của nó. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng ThS. Phạm Phú Cường - Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng (khi có hợp đồng xây dựng) của người mua sản phẩm: + Chỉ khi có hợp đồng chấp nhận mua sản phẩm thì sản xuất xây dựng mới được tiến hành. + Sau khi sản phẩm hoàn thành thì không cần thiết phải tìm thị trường tiêu thụ. + Quá trình tiêu thụ sản phẩm xảy ra trước, trong và sau khi sản xuất. - Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn: Do sản phẩm gắn liền với nơi tiêu thụ, nên địa điểm sản xuất không ổn định; mặt khác trong cùng 1 thời gian DN có thể phải thi công trên nhiều địa bàn khác nhau dẫn đến các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, lao động…luôn luôn phải di chuyển. - Thời gian xây dựng kéo dài: do giá trị của sản phẩm lớn, khối lượng công việc nhiều nên thời gian xây dựng công trình kéo dài. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn sản xuất trong các khối lượng thi công dở dang của các DNXD. - Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên đến quá trình sản xuất. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây dựng không thể lường hết được các khó khăn sinh ra bởi điều kiện thời tiết khí hậu, môi trường tự nhiên, làm cho hiệu quả lao động giảm xuống, một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giá thành công tác xây lắp. - Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém: do khối lượng công việc lớn, nhiều chủng loại, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, trình độ kỹ thuật, mỹ thuật cao, nên trong sản xuất xây dựng đòi hỏi cần phải trang bị những máy móc kỹ thuật phức tạp, hiện đại, đắt tiền. 2.1.3 Đặc điểm quá trình phát triển xây dựng cơ bản ( Tham khỏa giáo trình Kinh tế xây dựng) 2.2 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 2.2.1 Khái niệm - Quản lý, theo nghĩa chung nhất là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. - Quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người trong các hoạt động đầu tư và xây dựng để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật theo đúng mục tiêu đề ra. 2.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng ThS. Phạm Phú Cường Theo luật xây dựng năm 2003 thì nội dung quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng bao gồm: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây dựng. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng. - Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. + Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành. + Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để dáp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. - Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng. - Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng. - Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng. - Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng. - Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng. - Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng. 2.2.3 Yêu cầu cơ bản của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng - Đảm bảo đúng mục tiêu, chiến lược phát triển kt – xh trong từng thời kỳ theo định hướng XHCN. - Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực như: vốn đầu tư, tài nguyên... - Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế được duyệt, bảo đảm mỹ quan, bền vững, thời gian và hiệu quả tối thiểu cho phép. 2.2.4 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng - Khái niệm: + Nguyên tắc quản lý được coi là những quy luật chung nhất của quản lý, phát sinh từ những quan hệ quản lý. Nó quy định các yêu cầu đối với cả hệ thống, cơ cấu và tổ chức của quá trình quản lý. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng ThS. Phạm Phú Cường + Nguyên tắc quản lý còn đựoc hiểu là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực mà người lãnh đạo và mọi thành viên trong bộ máy quản lý phải tuân theo trong quá trình điều hành các hoạt động quản lý. Có những nguyên tắc chung phổ biến nhất, cũng có những nguyên tắc riêng cục bộ. Quản lý XD vừa phải tuân thủ những quy luật chung, phổ biến, vừa phải xét đến các nguyên tắc có tính cục bộ. a) Những nguyên tắc chung phổ biến: - Nguyên tắc tập trung dân chủ: trong quản lý xây dựng thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ tức là quyền lãnh đạo kinh tế được tập trung cho lãnh đạo DN kết hợp với sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh của người lao động trên cơ sở phù hợp giữa 3 lợi ích trong sản xuất. - Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế: tức là lợi ích kinh tế phải tuân theo đường lối chính trị, không có 1 nền kinh tế nào lại không được quy định bởi 1 chính sách nhất định, ngược lại không có thứ chính trị nào lại không phụ thuộc vào kinh tế. - Nguyên tắc thủ trưởng: bản chất của nguyên tắc thủ trưởng thể hiện ở chỗ quyền lãnh đạo từng đơn vị sản xuất được trao cho 1 người điều hành và người đó phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước tập thể và pháp luật. - Nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần: Chủ thể quản lý phải biết sử dụng đòn bẩy kích thích về mặt vật chất và tinh thần, có như vậy mới kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình. - Nguyên tắc tiết kiệm và hạch toán kinh tế: Sử dụng hạch toán kinh tế là công cụ trong quản lý nhằm tiết kiệm chi phí. b) Những nguyên tắc riêng, cục bộ: - Quản lý xây dựng phải tuân theo những nguyên tắc đã đề ra trong Luật xây dựng và các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng. - Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế. - Thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng. - Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh (Chủ thể quản lý, mục tiêu quản lý, đối tượng quản lý, phương thức quản lý). Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, trách nhiệm của chủ đầu tư, của các tổ chức tư vấn và trách nhiệm của các tổ chức sản xuất kinh doanh đối với việc sử dụng vốn đầu tư, thực hiện phân công, phân cấp trong quản lý vốn đầu tư và quản lý XDCB bảo đảm đạt hiệu quả kinh tế cao. Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng ThS. Phạm Phú Cường Tiêu chí Quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý SXKD Chủ thể quản lý Chính phủ, Bộ, UBND các cấp Lãnh đạo doanh nghiệp, Giám đốc, Tổng GĐ, HĐQT Mục tiêu quản lý Tăng trưởng kinh tế, hiệu quả, ổn định, công bằng và tiến bộ XH Lợi nhuận Đối tượng quản lý Mọi chủ thể hoạt động kinh tế, các ngành, vùng kinh tế... Các bộ phận trong doanh nghiệp, người lao động. Phương pháp quản lý Quản lý gián tiếp thông qua chính sách, luật pháp Quản lý trực tiếp bằng hành vi cụ thể, bằng nghệ thuật kinh doanh. 2.2.3 Các phương pháp quản lý - Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tiến hành hoạt động quản lý trên cơ sở sử dụng các phương tiện kỹ thuật, biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế và các biện pháp khác. - Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, người ta có thể phân loại phương pháp quản lý theo nhiều cách khác nhau: + Theo cơ chế quản lý, người ta chia ra thành: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tổ chức... + Theo chức năng quản lý, có các phương pháp sau: phương pháp kế hoạch, phương pháp tổ chức, phương pháp hạch toán, phương pháp kiểm tra... + Theo tính chất và nội dung của quản lý, có các phương pháp: phương pháp hành chính, phương pháp kiểm tra, phương pháp luật pháp, phương pháp giáo dục... - Trong thực tế quản lý chúng ta cần đặc biệt chú ý tới phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế. a) Phương pháp hành chính: - Phương pháp hành chính là sự tác động của cơ quan quản lý (chủ thể quản lý) lên đối tượng quản lý thông qua những quyết định trực tiếp, dứt khoát mang tính pháp lệnh cao. - Đối tượng quản lý bắt buộc phải thực hiện các quyết định quản lý. Do đó đòi hỏi mọi quyết định hành chính phải có tính khoa học cao, cần phải giám sát việc thực hiện quyết định và phải ra quyết định một cách liên tục. b) Phương pháp kinh tế: - Bản chất của phương pháp này là chủ thể quản lý chỉ tác động gián tiếp vào đối tượng quản lý nhằm tạo ra một cơ chế kinh tế hướng dẫn đối tượng quản lý hoạt động mà không có sự tham gia trực tiếp của phương pháp hành chính và cơ quan hành chính. - Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động gián tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế nhằm tạo ra 1 cơ chế hướng dẫn con người hành động theo quy luật kinh tế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng ThS. Phạm Phú Cường - Đối tượng quản lý được quyền lựa chọn biện pháp và phương pháp thực hiện quyết định quản lý. - Chủ thể quản lý phải biết sử dụng các đòn bẩy kinh tế phù hợp. 2.3 PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG 2.3.1 Bản chất của phương thức đấu thầu - Đấu thầu là 1 phương thức quản lý, 1 phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong xây dựng, phương thức đấu thầu là 1 bước phát triển hơn của phương thức giao thầu trực tiếp. Đồng thời chính đấu thầu là điều kiện ban đầu của giao thầu xấy lắp. Giao nhận thầu được thực hiện trên cơ sở kết quả của đấu thầu. - Có nhiều cách hiểu khác nhau về đấu thầu trong xây dựng: + Trên phương diện của chủ đầu tư: Đấu thầu là 1 phương thức cạnh tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu (khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, mua sắm MMTB...) đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho việc xây dựng công trình. + Trên phương diện của nhà thầu: đấu thầu là 1 hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành cơ hội được nhận thầu. + Trên phương diện quản lý nhà nước: đấu thầu là 1 phương thức quản lý nhằm đảm bảo sự công bằng và tiết kiệm chi phí trong hoạt động quản lý. - Sự khác biệt giữa đấu thầu trong xây dựng và đấu giá trong trao đổi hànghoá: + Đấu giá trong trong trao đổi hàng hoá là cách làm thông thường có lợi về giá cho người bán (Cung < Cầu) + Đấu thầu trong xây dựng lại có ý nghĩa ngược lại, chủ đầu tư (người mua) muốn mua công trình với giá rẻ nhất (Cung > Cầu), có lợi cho chủ đầu tư. 2.3..2 Trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng Trình tự chung cho các loại đấu thầu (tuyển chọn tư vấn, mua sắm MMTB, thi công xây lắp công trình...) gồm các bước sau đây: - Chỉ định tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu. - Sơ tuyển nhà thầu (nếu có). - Chuẩn bị hồ sơ mời thầu. - Thông báo mời thầu. - Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. - Mở thầu. - Xét thầu. - Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. - Thông báo kết quả đấu thầu. - Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. 2.3..3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu a) Đấu thầu rộng rãi - Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. - Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu) để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho 1 hoặc 1 số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. - Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng ThS. Phạm Phú Cường b) Đấu thầu hạn chế - Giới hạn số lượng nhà thầu tham dự, nhưng phải mời tối thiểu 5 nhà thầu. Trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thâu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét. - Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu. + Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có 1 số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. c) Chỉ định thầu - Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu để thương thảo ký kết hợp đồng. - Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau: + Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay. + Do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài. + Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia do thủ tướng chính phủ quyết định. - Báo cáo chỉ định thầu phải nêu rõ các nội dung sau: + Lý do chỉ định thầu. + Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu được chỉ định. + Giá trị và khối lượng chỉ định thầu. - Trước khi thực hiện chỉ định thầu, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định. Ngoài các hình thức lựa chọn nhà thầu đã nêu trên, trong đấu thầu còn có các hình thức: mua sắm trực tiếp; chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá và hình thức tự thực hiện. 2.3..4 Phương thức đấu thầu a) Đấu thầu 1 túi hồ sơ - Phương thức này được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp; gói thầu EPC (là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp). - Theo phương thức này, nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong 1 túi hồ sơ. - Việc mở thầu được tiến hành 1 lần. b) Đấu thầu 2 túi hồ sơ - Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn (tuyển chọn tư vấn). - Theo phương thức này nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt trong từng túi hồ sơ và nộp vào cùng 1 thời điểm. - Việc mở thầu được tiến hành 2 lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, nếu đạt điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ về giá để đánh giá tổng hợp. c) Đấu thầu 2 giai đoạn - Áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây: TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH Bài giảng môn: Kinh Tế Xây Dựng ThS. Phạm Phú Cường + Giai đoạn 1 (sơ tuyển): theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 1, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn 2. + Giai đoạn 2: Theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 2, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 bao gồm: đề xuất về kỹ thuật được bổ sung hoàn chỉnh; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfChuong_2_2.pdf