Đất trồng rừng (sản xuất, phòng hộ, đặc dụng) là diện tích đất rừng (sản xuất, phòng
hộ, đặc dụng) đã giao, cho thuê đểtrồng rừng mới và đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa
đạt tiêu chuẩn rừng.
Khác biệt trong phân loại rừng và đất lâmnghiệp của hai BộTài nguyên và Môi
trường và BộNông nghiệp và PTNT về đất trồng rừng là:
19 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Chương 7. Các chỉtiêuvềChương trình quản lý và phát triển rừng bền vững, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
84
Đất quy hoạch để trồng rừng
mới Chỉ tiêu 3.1.3
Đất trồng rừng (sản xuất, phòng hộ, đặc dụng) là diện tích đất rừng (sản xuất, phòng
hộ, đặc dụng) đã giao, cho thuê để trồng rừng mới và đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa
đạt tiêu chuẩn rừng.
Khác biệt trong phân loại rừng và đất lâm nghiệp của hai Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Nông nghiệp và PTNT về đất trồng rừng là:
Bộ Tài nguyên -Môi trường Bộ Nông nghiệp và PTNT
Đất rừng sản xuất (phòng hộ, đặc dụng)= đất
có rừng tự nhiên + đất có rừng trồng + đất
khoanh nuôi phục hồi rừng + đất trồng rừng
(đất đã giao, cho thuê để trồng rừng mới và
đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt
tiêu chuẩn rừng)
Đất rừng sản xuất (phòng hộ, đặc dụng)= đất
có rừng tự nhiên+ đất rừng trồng (bao gồm cả
diện tích mới trồng <=3 tuôi) + đất trống đồi
trọc không rừng quy hoạch cho mục đích lâm
nghiệp (bao gồm đất khoanh nuôi phục hồi
rừng và đất trồng rừng)
Phân loại của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường theo Thông tư số 08/2007/TT-
BTNMT đã làm rõ hơn về đất trồng rừng
so với Thông tư 28 trước đây, trong khi
phân loại của Bộ Nông nghiệp và PTNT
chỉ đưa ra diện tích đất trống có thể quy
hoạch để trồng rừng (đất IA và IB) và
khoanh nuôi phục hồi rừng (đất IC ),
không tách được cụ thể diện tích khoanh
nuôi phục hồi rừng và diện tích để trồng
rừng mới trên bản đồ và trên thực địa.
Rừng Thông trồng ở Ha Ra
Biểu đồ dưới đây cho thấy diện
tích đất tối đa có thể quy hoạch để trồng
rừng mới (gọi tắt là đất trồng rừng mới)
không quá 1,37 triệu ha đối với rừng sản
xuất, 0,6 triệu ha đối với rừng phòng hộ và
0,13 triệu ha đối với rừng đặc dụng.
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
85
Các vùng có nhiều diện tích đất trồng rừng sản xuất mới (tổng đất IA và IB) là: Đông
Bắc: 352.334 ha, Bắc Trung Bộ :341,245 ha, Tây Nguyên: 238.514 ha và Tây Bắc 198.095
ha. Các vùng còn ít đất trồng rừng mới (không kể đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long) là Đông Nam Bộ: 8.715 ha, Duyên hải Nam Trung Bộ: 143.304 ha.
Biểu đồ 14: Quy hoạch đất trồng rừng mới cho 3 loại rừng theo vùng năm 2005
Đơn vị: ha
-
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
Tây
ộ
Tây
Nguyên
Đông Nam
Bộ
Đồng bằng
S. Cửu
Long
Bắc Đông Bắc Đông bằng
Sông Hồng
Bắc Trung
Bộ
DH Nam
Trung B
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Rừng sản xuất
Nguồn: Cục Lâm nghiệp, 2006
Do phân loại rừng và đất lâm nghiệp cho quy hoạch 3 loại rừng của hai Bộ Nông
nghiệp và PTNT và Bộ Tài nguyên và Môi trường còn có sự khác nhau, đề nghị Bộ
NN&PTNT cần thống nhất cách phân tổ và sử dụng phân tổ của Bộ Tài Nguyên và Môi
trường cho mỗi loại rừng theo: đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng, đất khoanh nuôi phục
hồi rừng (đất quy hoạch để khoanh nuôi phục hồi rừng) và đất trồng rừng (đất quy hoạch để
trồng rừng mới ) theo định nghĩa tại Thông tư 08-2007/TT-BTNMT ngày 2/8/2007. Bộ Nông
nghiệp và PTNT cần sửa đổi phân loại đất IA, IB, IC thành đất không rừng có khả năng phục
hồi thành rừng tự nhiên và đất không rừng có khả năng trồng rừng để tạo điều kiện thuận tiện
hơn cho công tác quy hoạch và thiết kế lâm nghiệp.
Những vườn giống đã sẵn sàng để trồng rừng mới
7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
86
Bảng 26: Quy hoạch đất trồng rừng mới phân theo 3 loại rừng cho các vùng năm 2005
Đất lâm nghiệp
Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng Loại đất, loại rừng Mã Tổng đất
LN Cộng Đầu nguồn
Chắn
gió
Lấn
biển
Môi
trường Cộng VQG KBTTN VHLS NCKH
Rừng sản
xuất
I. Đất lâm nghiệp 0001 16.219.945 5.513.401 5.088.495 50.756 147.121 227.029 2.219.748 1.016.154 1.096.390 99.178 8.027 8.486.795
Vùng Tây Bắc
3. Đất chưa có
rừng 1300 574.602 230.055 228.356 0 0 1.699 52.236 4.784 46.800 652 0 292.310
3.1. IA 1310 275.956 117.684 116.972 0 0 711 26.724 3.225 22.975 523 0 131.548
3.2. IB 1320 122.483 47.693 47.354 0 0 339 8.243 343 7.803 98 0 66.547
3.3. IC 1330 171.703 63.979 63.640 0 0 339 17.163 1.216 15.916 31 0 90.560
3.4. Đất khác 1340 4.459 698 694 0 0 4 106 0 106 0 0 3.655
Vùng Đông Bắc
3. Đất chưa có
rừng 1300 908.871 248.944 237.000 92 3.091 8.762 42.360 12.742 26.123 3.459 36 617.567
3.1. IA 1310 246.417 72.682 55.779 0 0 102 7.630 1.172 6.185 260 13 166.106
3.2. IB 1320 258.328 60.613 46.569 0 0 122 11.475 2.757 8.061 633 24 186.240
3.3. IC 1330 398.048 114.927 103.633 0 0 342 22.306 8.494 11.641 2.172 0 260.815
3.4. Đất khác 1340 6.080 724 601 0 0 0 949 319 236 394 0 4.406
Vúng đồng bằng
Sông Hồng
3. Đất chưa có
rừng 1300 22.131 9.888 1.835 534 6.193 1.326 5.888 4.540 1.099 249 0 6.355
3.1. IA 1310 15.311 7.363 180 534 6.193 457 2.789 1.690 1.099 0 0 5.159
3.2. IB 1320 2.427 863 0 0 0 863 586 586 0 0 0 979
3.3. IC 1330 2.667 1.655 1.655 0 0 0 849 600 0 249 0 163
3.4. Đất khác 1340 1.726 7 0 0 0 7 1.664 1.664 0 0 0 54
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
87
Vùng Bắc Trung
Bộ
3. Đất chưa có
rừng 1300 831.048 243.009 219.985 7.049 2.505 13.470 40.046 9.173 28.310 2.564 0 547.993
3.1. IA 1310 215.301 64.667 53.398 5.248 892 5.128 6.119 1.126 4.593 400 0 144.515
3.2. IB 1320 291.569 82.660 76.018 385 15 6.243 12.180 3.429 8.379 371 0 196.730
3.3. IC 1330 322.897 86.992 85.221 0 0 1.771 20.003 4.534 13.851 1.618 0 215.902
3.4. Đất khác 1340 19.256 8.785 5.445 1.414 1.598 328 1.719 58 1.487 175 0 8.753
Duyên hải Nam
Trung Bộ
3. Đất chưa có
rừng 1300 636.090 223.295 197.640 8.145 10.467 7.043 61.582 9.559 31.721 18.640 1.663 351.212
3.1. IA 1310 61.831 24.790 20.658 1.210 1.435 1.487 8.401 3.356 1.637 2.901 507 28.640
3.2. IB 1320 216.288 77.912 65.047 1.808 8.245 2.811 23.712 1.409 11.116 10.395 792 114.665
3.3. IC 1330 327.251 108.269 107.335 512 26 395 25.338 1.561 18.100 5.314 363 193.644
3.4. Đất khác 1340 30.720 12.325 4.600 4.616 760 2.350 4.131 3.232 868 31 0 14.263
Vùng Tây Nguyên
3. Đất chưa có
rừng 1300 414.500 74.668 72.050 0 0 2.618 24.664 10.612 11.881 1.770 402 315.168
3.1. IA 1310 116.483 18.608 17.784 0 0 823 4.735 3.806 624 205 100 93.140
3.2. IB 1320 185.270 32.400 31.035 0 0 1.365 7.495 5.872 458 1.020 146 145.375
3.3. IC 1330 109.072 23.660 23.231 0 0 429 8.759 821 7.358 546 35 76.653
3.4. Đất khác 1340 3.676 0 0 0 0 0 3.676 114 3.441 0 121 0
Vùng Đông Nam
Bộ
3. Đất chưa có
rừng 1300 124.715 53.646 44.656 274 2.361 6.355 20.695 10.031 8.567 2.092 4 50.374
3.1. IA 1310 18.653 7.674 6.424 110 0 1.139 2.772 1.872 670 231 0 8.207
3.2. IB 1320 10.988 3.425 2.911 69 54 392 7.053 5.321 957 775 0 510
3.3. IC 1330 17.983 8.930 7.755 2 1.110 64 5.133 1.351 3.159 623 0 3.921
3.4. Đất khác 1340 77.091 33.617 27.566 93 1.197 4.760 5.737 1.488 3.782 463 4 37.737
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
88
Vùng Tây Nam Bộ
3. Đất chưa có
rừng 1300 92.438 39.395 5.039 0 29.752 4.605 17.006 13.002 3.164 804 36 36.037
3.1. IA 1310 24.308 14.463 2.706 0 9.100 2.657 6.612 4.075 2.179 358 0 3.233
3.2. IB 1320 4.977 2.535 1.920 0 49 566 1.327 1.279 0 48 0 1.116
3.3. IC 1330 1.960 1.249 40 0 0 1.209 696 696 0 0 0 15
3.4. Đất khác 1340 61.192 21.148 372 0 20.603 173 8.371 6.952 985 399 36 31.672
Toàn quốc
3. Đất chưa có
rừng 1300 3.604.394 1.122.901 1.006.560 16.094 54.369 45.878 264.478 74.443 157.665 30.229 2.141 2.217.015
3.1. IA 1310 974.259 311.130 273.902 7.102 17.621 12.505 65.781 20.321 39.963 4.877 620 580.549
3.2. IB 1320 1.092.331 294.179 270.854 2.261 8.363 12.701 72.070 20.995 36.774 13.340 961 712.160
3.3. IC 1330 1.351.580 398.710 392.511 514 1.136 4.549 100.247 19.274 70.024 10.551 399 841.671
3.4. Đất khác 1340 204.199 77.181 39.278 6.123 24.158 7.622 26.354 13.827 10.904 1.462 161 100.541
Nguồn: Cục Kiểm lâm, 2006
IA: Đất trống có cỏ lau, lách
IB: Đất trống có cây bụi, gỗ, tre rãi rác
IC: Đất trống có nhiều gỗ tái sinh
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
89
Diện tích rừng sản xuất Chỉ tiêu 3.1.4
Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ kết
hợp phòng hộ. Rừng sản xuất bao gồm rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm cả rừng được phục
hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và căn cứ vào trữ lượng bình quân
trên một hecta rừng tự nhiên còn được chia thành rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo;
rừng sản xuất là rừng trồng gồm rừng trồng ( trồng mới và trồng lại rừng sau khai thác) và
rừng giống bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng qua tuyển chọn, chuyển hoá và công nhận.
Bảng 27: Diện tích đất rừng sản xuất theo loại rừng và theo các vùng sinh thái năm 2005
Loại đất, loại
rừng
Toàn
quốc
Tây
Bắc
Đông
Bắc
Sông
Hồng
Bắc
Trung
Bộ
Duyên
Hải
Tây
Nguyên
Đông
Nam
Bộ
Tây
Nam
Bộ
I. Đất có rừng 4.493.208 105.018 1.117.438 7.899 841.899 501.690 1.640.546 96.629 182.089
A. Rừng tự nhiên 3.115.762 63.175 578.055 1.096 545.228 342.682 1.547.272 37.684 569
1. Rừng gỗ 2.477.604 12.778 440.943 33 443.073 322.401 1.234.762 23.342 272
2. Rừng tre nứa 358.011 44.411 72.697 - 73.874 8.565 154.980 3.484 -
3. Rừng hỗn giao 250.947 2.297 52.217 - 19.168 11.716 157.529 8.021 -
4. Rừng ngập
mặn 11.794 - 7.069 1.063 527 0 - 2.838 297
5. Rừng trên núi
đá 17.405 3.690 5.129 - 8.586 - - - -
B. Rừng trồng 1.377.446 41.843 539.383 6.803 296.671 159.008 93.275 58.944 181.521
1. RT có trữ
lượng 482.195 17.761 191.480 5.305 99.131 62.607 25.820 25.510 54.581
2. RT chưa có TL 684.744 21.118 239.399 1.498 127.036 84.205 63.357 21.193 126.938
3. RT là tre luồng 75.543 1.589 13.014 - 60.601 28 - 311 -
4. RT là cây đặc
sản 134.964 1.375 95.489 - 9.903 12.167 4.098 11.930 2
II. Đất không rừng 2.615.066 344.337 859.709 8.839 501.643 306.397 498.775 57.884 37.481
1. Ia (cỏ, lau lách) 870.814 210.253 313.956 5.395 152.519 55.561 107.533 4.291 21.305
2. Ib (cây bụi) 892.282 46.666 235.669 337 193.169 131.818 267.774 2.741 14.108
3. Ic (gỗ rải rác) 701.512 85.307 242.440 - 149.940 95.060 123.468 5.164 134
4. Núi đá 88.037 2.111 67.640 2.998 5.862 9.309 - 116 -
5. Đất khác trong
LN 62.421 - 4 109 153 14.649 - 45.572 1.934
Nguồn: Cục Lâm nghiệp, 2006
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
90
Tổng diện tích rừng sản xuất có rừng tự nhiên và rừng trồng là quá nhỏ và mới đạt 4,5
trên 8,5 triệu ha (52,9%) diện tích đất quy hoạch cho rừng sản xuất đến năm 2010.
Diện tích rừng sản xuất tập trung nhiều nhất ở các vùng Tây Nguyên, Đông Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ và rất nhỏ ở các vùng Tây Bắc, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và sông
Cửu Long. - Rừng tự nhiên là rừng sản xuất chủ yếu tập trung ở Tây Nguyên, Đông Bắc Bộ
và Bắc Trung Bộ và vùng có ít rừng tự nhiên nhất là Tây Bắc, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
(không kể Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long), trong đó rừng tre nứa và tre nứa hỗn
giao tập trung ở Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Đông Bắc Bộ. Rừng ngập mặn là rừng sản
xuất hầu như đã biến mất tại các vùng trước đây có phân bố tự nhiên.
Biểu đồ 15: Diện tích rừng sản xuất
Đơn vị: ha
10
5.
01
8 1.
11
7.
43
8
7.
89
9 84
1.
89
9
50
1.
69
0
1.
64
0.
54
6
96
.6
29
18
2.
08
9
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
1.800.000
Tây Bắc Đông Bắc Sông
Hồng
Bắc
Trung Bộ
Duyên
Hải
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Tây Nam
Bộ
Nguồn: Cục Kiểm lâm, 2006
Diện tích rừng trồng sản xuất hiện có gần 1,4 triệu ha còn quá nhỏ bé không thể đáp
ứng nhu cầu gỗ dự báo cho năm 2010 là 8 triệu m3 gỗ lớn và 6 triệu m3 gỗ nhỏ chủ yếu khai
thác từ rừng trồng.
Các vùng có diện tích rừng trồng sản xuất lớn nhất là Đông Bắc, Bắc Trung Bộ,
Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phản ánh xu thế phát triển rừng
trồng sản xuất phục vụ cho nhu cầu nội địa và xuất khẩu gỗ nhỏ ở các địa phương này, trong
khi diện tích rừng trồng thấp ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Bắc và Tây Nguyên do các lý do
giao thông không thuận lợi (Tây Bắc) hoặc rừng trồng kém hiệu quả hơn so với các cây công
nghiệp ( Tây Nguyên và Đông Nam Bộ).
Vì vậy, cần sớm triển khai Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về việc
ban hành một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015 nhằm mục tiêu
trồng 2 triệu ha rừng sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho đồng
bào miền núi và tiếp tục có các hỗ trợ để mở rộng diện tích trồng rừng sản xuất cho giai đoạn
tới trên cơ sở sử dụng có hiệu quả 1,8 triệu ha đất trống đồi núi trọc chưa sử dụng được quy
hoạch để trồng mới rừng sản xuất.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
91
Diện tích trồng rừng mới tập
trung hàng năm Chỉ tiêu 3.1.5
Diện tích
trồng rừng mới
hàng năm là
diện tích trồng
cây lâm nghiệp
mới trên đất
không có rừng
được quy hoạch
để trồng rừng
hàng năm.
Biểu đồ 16: Diện tích trồng rừng mới hàng năm giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: ha
75
.7
94
72
.1
98
75
.7
69
81
.3
97
77
.7
49
57
.8
46
76
.9
91
94
.9
81
99
.2
12
92
.0
41
73
.6
27
11
5.
26
4
17
.4
92 17
.4
65
12
.4
95
30
.5
87 9
927.
17
1
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000
N 2001 N2002 N 2003 N 2004 N 2005 N 2006
Cây
công
nghiệp
dài
ngày
Rừng
sản
xuất
Rừng
phòng
hộ
Rừng
đặc
dụng
Nguồn: Cục Lâm nghiệp, 2007
Biểu đồ trên cho thấy:
- Diện tích trồng rừng mới của cả nước được duy trì ở mức 170.000 đến 190.000 ha /
năm trong suốt 6 năm qua.
- Diện tích trồng rừng phòng hộ được duy trì ở mức 70.000 đến 80.000 ha / năm và
trồng rừng đặc dụng ở mức 3000 ha / năm là do có các đầu tư trồng rừng của Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng. Tuy nhiên, diện tích này sẽ giảm trong 3 năm tới do diện
tích trồng còn lại ở các vùng cao vùng xa và suất đầu tư thấp không hấp dẫn người
trồng rừng.
- Diện tích rừng trồng sản xuất nhìn chung tăng dần trong 6 năm qua và có khả năng
tăng mạnh trong những năm tới do nhu cầu gỗ cho tiêu dùng trong nước và cho xuất
khẩu tăng mạnh và do có các hỗ trợ thiết thực của Nhà nước cũng như đầu tư ngày
càng gia tăng của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cho trồng rừng sản xuất.
Khó khăn chủ yếu hiện tại là quỹ đất để trồng rừng sản xuất mới và vì vậy cần có các
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
92
giải pháp để đẩy mạnh công tác quy hoạch trung hạn và giao đất giao rừng cho các
thành phần kinh tế.
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
93
Diện tích trồng rừng lại hàng
năm sau khai thác Chỉ tiêu 3.1.6
Trồng lại sau khai thác bao gồm
trồng rừng lại trên các diện tích rừng đã
được khai thác trắng và trồng bổ sung
(trồng dặm) trên những diện tích khai thác
chọn hoặc trồng bổ sung trên diện tích được
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Theo số liệu thống kê của Cục kiểm
lâm (đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT
công bố hàng năm) từ năm 2001 đến nay,
mỗi năm bình quân có khoảng 18.000 ha
được trồng lại sau khai thác.
Số liệu trong biểu đồ trên cho thấy
diện tích trồng rừng lại sau khai thác duy trì
ở mức trên dưới 20.000 ha/ năm. Vì vậy,diện
tích khai thác rừng trồng về lý thuyết cũng
phải ở mức 20.000 ha/ năm, tức là khai thác
khoảng 1 triệu m3 gỗ nhỏ / năm (sản lượng
50m3 gỗ / ha). Con số này không phù hợp
với số liệu khai thác của Tổng Cục Thống
kê. Như vậy lượng khai thác hàng năm do
Tổng Cục Thống kê công bố sẽ tương đương
với diện tích khai thác ít nhất là 30.000 ha
rừng trồng cho giai đoạn 2000-2004 và
40.000 ha / năm cho giai đoạn 2004-2006,
nếu giả định là lượng khai thác từ rừng tự
nhiên là khoảng 1 triệu m3 gỗ / năm).
Việc giám sát khai thác rừng trồng
của các chủ rừng đặc biệt là của các hộ gia đình ở quy mô nhỏ gặp nhiều khó khăn, vì không
có phương án điều chế hoặc không có quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã,
thôn và hệ thống thống kê lâm nghiệp phù hợp và dẫn đến không thống kê đầy đủ diện tích và
khối lượng khai thác của các hộ gia đình, trang trại cũng như các doanh nghiệp.
Biểu đồ 17: Diện tích trồng mới hàng năm
sau khai thác
Đơn vị: ha
13
.7
51
14
.3
66 20
.4
87
16
.6
00
19
.5
09
23
.3
14
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Nguồn: Cục Kiểm lâm
Biểu đồ 18: Sản lượng gỗ khai thác hàng
năm
Đơn vị: triệu M3
2,
50
4
2,
43
6
2,
62
8
2,
99
6
3,
00
7
0
1
1
2
2
3
3
4
2002 2003 2004 2005 2006
Nguồn: Cục Kiểm lâm
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
94
Diện tích khoanh nuôi tái sinh
đã thành rừng Chỉ tiêu 3.1.7
Một lô đất lâm nghiệp có trang thái Ic được khoanh nuôi tái sinh, hoặc một lô rừng tự
nhiên nghèo kiệt được khoanh nuôi có trồng rừng bổ sung được đánh giá có thành rừng hay
không sau khoảng thời gian từ 5 tới 6 năm và khi diện tích khoanh nuôi đã được đánh giá là
"thành rừng" thì được thống kê là điện tích có rừng hoặc khi chưa thành rừng thì được thống
kê là "khoanh nuôi chuyển tiếp". Trong thực tế diện tích khoanh nuôi tái sinh thành rừng
hàng năm nhỏ hơn nhiều so với diện tích được khoanh nuôi tái sinh.
Biểu đồ 19: Diện tích khoanh nuôi tái sinh đã thành
rừng giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: ha
18
0.
00
0
18
5.
96
2
14
4.
56
3
14
8.
75
6
18
3.
28
9
74
.4
79
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Nguồn: Cục Kiểm lâm, 2007
Theo số liệu thống kê của Cục
Kiểm lâm đã được Bộ Nông
nghiệp công bố hàng năm thì từ
năm 2001 đến nay, mỗi năm
bình quân có khoảng 150.000
ha đất đã thành rừng do khoanh
nuôi bảo vệ. Điều này lý giải
rằng nếu không đầu tư để tăng
tốc độ trồng rừng, khoanh nuôi
tái sinh nhiều hơn nữa, thì mục
tiêu 43% độ che phủ rừng vào
năm 2010 như Chiến lược lâm
nghiệp đề ra khó có thể đạt
được.
Số liệu nghiên cứu diễn thế tái sinh tư nhiên trên đất IC của Viện ĐTQHR cho thấy:
- Có 24,0% đất IC diễn thế thành rừng phục hồi sau một chu kỳ 5 năm. Đây chủ yếu là
những ô xa dân cư không bị tác động của con người như chặt củi, gia súc phá hoại
hoặc ở gần khu dân cư nhưng được quản lý bảo vệ tốt, điều kiện đất đai còn tốt và cây
tái sinh có khả năng sinh trưởng, phát triển nhanh.
- Có 60,6% số ô vẫn giữ nguyên ở trạng thái IC. Nguyên nhân do đất đai bị xói mòn,
rửa trôi mạnh, sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh chậm, bị cạnh tranh bởi cây
bụi, thảm tươi và tác động phá hoại của người và gia súc.
- Có 15,4% số ô nghiên cứu trở về trạng thái IA, IB. Nguyên nhân việc giảm trạng thái
có thể là do lửa rừng, do con người khai thác gỗ, củi và gia súc phá hoại.
- Khả năng phục hồi rừng từ đất trống đồi núi trọc cao nhất ở trạng thái IC ở vùng
Đông bắc, chiếm 51,0% diện tích trạng thái IC ở chu kỳ II và thấp nhất ở vùng Nam
Trung Bộ với số ô phục hồi thành rừng chỉ chiếm tỷ lệ 10,4%.
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
95
Diện tích lâm sản ngoài gỗ Chỉ tiêu 3.1.8
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật khác gỗ, được khai
thác từ rừng, đất rừng và cây ở ngoài rừng.
Lâm sản ngoài gỗ ở nước ta được phân thành 6 nhóm: (1) Sản phẩm có sợi: tre, song
mây, lá… (2) Thực phẩm: những thực phẩm có nguồn gốc thực vật như măng, mộc nhĩ, rau lá,
hoa quả, hạt, các loại gia vị; những loại có nguồn gốc động vật như mật ong, thịt thú rừng, tổ
yến, các loại côn trùng ăn được… (3) Cây dược liệu và chất thơm. (4) Các sản phẩm chiết xuất
như các loại nhựa cây, dầu, tinh dầu, chất màu. (5) Động vật rừng và những sản phẩm từ động
vật như các loại thú rừng, chim, côn trùng sống… (6) Những sản phẩm khác như cây cảnh, lá
gói thức ăn và hàng hoá…
Theo các số liệu chưa đầy đủ, đến 2005 đã có 30/64 tỉnh, thành phố có gây trồng, thu
hái LSNG với tổng diện tích 1,63 triệu ha ( Bảng 29), chiếm 13% diện tích có rừng của cả
nước, trong đó diện tích rừng tự nhiên có khả năng thu hái LSNG là 1,16 triệu ha và diện tích
trồng mới là 0,47 triệu ha.
Các loài LSNG chính được gây trồng tập trung hoặc khoanh nuôi tái sinh từ rừng tự
nhiên là tre nứa, trúc: 769.000 ha (22,4%), thông nhựa 255.780 ha (15,6%), Quế 81.000
ha(4,9%), Hồi 40.000 ha ...và nhiều loài khác có tiềm năng phát triển thành hàng hoá.
Vùng có nhiều LSNG nhất là vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Một số tỉnh có diện tích LSNG lớn là Thanh Hoá
(Luồng), Hà Tĩnh ( Mây nếp), Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh ( Thông nhựa), Lâm Đồng
(tre, lồ ô) và chỉ có 6 /30 tỉnh có diện tích LSNG trên 100.000 ha ( Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Kôn
Tum, Lâm Đồng, Phú Yên, và Bình Thuận)
Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ như tre nứa, lồ ô và cây dược liệu được sử dụng cho sản
xuất và đời sống của người dân. Lâm sản ngoài gỗ còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, giá trị
xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ năm 2004 gần 200 triệu USD (Bảng 28), bằng gần 20% tổng giá trị
xuất khẩu đồ gỗ, trong đó hàng mây tre đan chiếm tỷ trọng chủ yếu (hơn 70%) và dự kiến sẽ
tăng bình quân 10-15% một năm, đạt giá trị xuất khẩu 700-800 triệu USD/năm vào năm 2020..
LSNG của Việt Nam hiện xuất khẩu sang gần 90 nước và vùng lãnh thổ, nhưng quy mô nhỏ,
phân tán, giá cả và thị trường còn chưa ổn định.
Khai thác, chế biến lâm sản ngoài gỗ đã thu hút hàng trăm nghìn lao động, chủ yếu là ở
nông thôn, miền núi nhất là phụ nữ, góp phần đáng kể vào xoá đói, giảm nghèo và tạo thu nhập
cho người dân ở các địa phương có rừng và đất lâm nghiệp. Theo kết quả điều tra gần đây, sản
xuất lâm nghiệp ở vùng miền núi Bắc bộ đã có đóng góp đáng kể vào thu nhập của hộ gia đình
nông thôn; ở vùng Tây Bắc, nguồn thu từ lâm nghiệp chiếm 23% tổng thu từ nông lâm thuỷ sản
của hộ, gấp gần 5 lần bình quân cả nước (4,8%), Đông bắc là 11,7%.
Chương 7. Các chỉ tiêu về Chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững
96
Theo số liệu chưa đầy đủ, Việt Nam có khoảng 88 doanh nghiệp chế biến tre trúc với
năng lực khoảng 250.000 tấn/năm; có 40 công ty chế biến song mây với năng lực khoảng
100.000 tấn/năm và có khoảng 700 làng nghề mây tre đan với số lao động 342.000 người và có
5 nhà máy chế biến nhựa thông với năng lực 15.000 tấn/năm. Ngoài ra, có rất nhiều cơ sở sơ
chế các loại lâm sản ngoài gỗ như dầu nhựa, tinh dầu, dược liệu…
Theo Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt nam giai đoạn 2006-2020, giá trị lâm sản
ngoài gỗ xuất khẩu tăng bình quân 10-15% và đến năm 2020 dự kiến đạt 700-800 triệu
USD/năm, thu hút 1,5 triệu lao động nông thôn miền núi vào các hoạt động thu hái, sản xuất,
chế biến, kinh doanh lâm sản ngoài gỗ và nâng thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 15-20%
trong kinh tế hộ gia đình nông thôn miền núi.
Bảng 28: Danh mục các loài LSNG có tiềm năng phát triển thành hàng hoá
Loài Trữ lượng
(tấn)
Hiện trạng
Nhóm cây nguyên liệu, hàng mỹ nghệ
Mây 36.510 (năm 2004) - Diện tích: 381.936 ha (bao gồm cả song và mây gây
trồng và khoanh nuôi
Trúc sào 1 triệu cây (năm
2004)
- Diện tích: 1931 ha (năm 2007), có khả năng khai thác:
482 ha
Luồng - Diện tích: 107.727 ha (năm 2004) rừng trồng có khả
năng khai thác
Nhóm cây làm thực phẩm
Tre lấy măng 10-15 tấn/ha - Giống nhập nội: 10.000 ha (từ 1998-nay)
- Diện tích tre nứa nói chung: 769.411ha
Nhóm sản phẩm cây thuốc
Ba kích 44 tấn năm 2004 - Diện tích: 340 ha năm 2004
Thảo quả Năm 1998: 14.058
tấn
- Diện tích: 7.202 ha năm 2004
Sa nhân 657 tấn năm 2004 - Diện tích: 22.773 ha năm 2004
Nhóm sản phẩm chiết xuất, lấy nhựa
Các loài thông
lấy nhựa
5.015 tấn năm 2004 - Diện tích: 464.000 ha (năm 2004):
RT thuần loài: 213.900 ha
RT hỗn loài: 35.100 ha
Rừng TN: 215.000 ha
Hồi 3.426 tấn năm 2004 - Diện tích: 44.026 ha (RT: 37.069ha, Hỗn loài 7.537 ha)
Quế 3000 tấn năm 2004 - Diện tích: 51.800 ha (RT 49.020ha, hỗn loài 2.780 ha
Cánh kiến đỏ 122 tấn (năm 2004) - Diện tích: 1.992 ha năm 2004
Bời lời đỏ Không rõ - Diện tích: Không rõ
Nhóm động vật rừng gây nuôi
Cá sấu Không rõ 105.300 con
Trăn 50.000 con
Nhưng hươu
Nhím Không rõ
Nguồn: Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG 2007-2010,8/ 2007
Nguồn lợi lớn của lâm sản ngoài gỗ là không nhỏ, chỉ riêng giá trị xuất khẩu hàng
năm các loài lâm sản ngoài gỗ cũng đem lại nguồn thu 400-500 triệu USD. Điều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_so_lieu_split_5_5312.pdf