+ Về kiến thức: Trang bị cho người học thế giới quan duy vật biện chứng với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
+ Về kỹ năng chuyên môn: Làm rõ nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng thông qua việc trình bày những quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
+ Về thái độ và kỹ năng mềm: Người học có thể tự rút ra nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất cho nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn của con người.
* Phương pháp: Tia chớp, thảo luận nhóm, thuyết trình, hỏi - đáp, trực quan.
* Phương tiện: File PowerPoint, file hình ảnh, máy chiếu, bảng, phấn.
13 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Chủ nghĩa duy vật biện chứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA MÁC - LÊNIN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
(08 TIẾT=05LT+03TH)
* KQHT/ Mục tiêu:
+ Về kiến thức: Trang bị cho người học thế giới quan duy vật biện chứng với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
+ Về kỹ năng chuyên môn: Làm rõ nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng thông qua việc trình bày những quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
+ Về thái độ và kỹ năng mềm: Người học có thể tự rút ra nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất cho nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn của con người.
* Phương pháp: Tia chớp, thảo luận nhóm, thuyết trình, hỏi - đáp, trực quan.
* Phương tiện: File PowerPoint, file hình ảnh, máy chiếu, bảng, phấn.
* Tiến trình:
Nội dung
T.gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học viên
Nguồn
(cho từng hoạt động)
I. Ổn định lớp
01 phút
- Kiểm tra sỉ số lớp
- Trao đổi thông tin về tiết học trước.
Lớp trưởng báo cáo sỉ sổ lớp.
II. Kiểm tra bài cũ
05 phút
- Đặt câu hỏi:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là gì ? trình bày những điều kiện, tiền đề ra đời của Chủ nghĩa Mác ? Giai đoạn bảo vệ và phát triển của Lênin ?
- Mời lần lượt các sinh viên trả lời nhanh và không được trùng ý.
- GV nhận xét, chốt lại ý.
- SV lắng nghe.
- SV đứng tại chỗ trả lời câu hỏi.
- SV lắng nghe.
Vào bài mới:
02 phút
- Dẫn dắt vào bài mới
- Giới thiệu mục tiêu (KQHT)
SV lắng nghe và ghi chép
III. Giảng bài mới
387 phút
I. Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa dy vật biện chứng
1. Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học
* Khái niệm Triết học: Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới, vai trò và vị trí của con người trong thế giới đó.
Trong tác phẩm “L.Phoi-ơ-bắc và sự cáo chung của Triết học cổ điểm Đức” Ph.Ăngghenđã chỉ rõ: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
* Vấn đề này gồm hai mặt:
- Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận thức thế giới chung quanh hay không?
* Sự đối lập:
- Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước , ý thức (tư duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau,ý thức quyết định vật chất.
- Giải quyết mặt thứ hai:
Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri.
Đa số các nhà triết học khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả tri).
Một số ít các nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả tri).
2. CNDVBC – Hình thức phát triển cao nhất của CNDV
a. Chủ nghĩa duy vật chất phác
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Đặc điểm của CNDV này là đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của nó (đất, nước, lửa, không khí,... ) và coi đó là điểm xuất phát của thế giới.
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy vật siêu hình, xuất hiện vào thế kỷ XV, phát triển rầm rộ vào thế kỷ XVII, XVIII và đạt đỉnh cao vào thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của cơ học, có ảnh hưởng lớn đến quan điểm của các nhà triết học thời kỳ này.
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng (đầu thế kỷ XIX) do C.Mác - F.Ăngghen sáng lập, sau đó được V.I.V.I.Lênin và những người mácxít kế tục, bảo vệ và phát triển.
II. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất.
1. Phạm trù vật chất
a. Quan điểm của các nhà triết học duy vật trước Mác
- Trung Quốc: Kim – Mộc – Thủy - Hỏa - Thổ.
- Ấn Độ: Vật chất ở dạng tinh tế, tiềm ẩn, chứa đựng năng lực vận động.
- Hy Lạp:
+ Talet: Vật chất đầu tiên của thế giới là nước
+ Anaximen: Vật chất đầu tiên của thế giới là không khí.
+ Hêraclit: Vật chất đầu tiên của thế giới là lửa.
+ Đêmôcrít: Vật chất đầu tiên của thế giới là nguyên tử.
b. Nguyên nhân dẫn đến bế tắc của những quan điểm trước Mác về vật chất
- Không hiểu chính xác bản chất của các hiện tượng ý thức cũng như mối quan hệ giữa ý thức với vật chất.
- Không có cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội.
- Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: Tia X, hiện tượng phóng xạ, điện tử.. đã bác bỏ quan điểm của các nhà duy vật về những chất được coi là “giới hạn tột cùng” của vật chất.
=> Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hội này để khẳng định vai trò của các lực lượng siêu nhiên trong quá trình sang tạo ra thế giới.
c. Quan niệm triết học Mác-Lênin về vật chất
* Định nghĩa
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
* Phân tích
- “Vật chất là một phạm trù triết học”. Phạm trù triết học là cái chung nhất, cái cơ bản nhất.
- Thuộc tính chung nhất của vật chất là “thực tại khách quan”, nghĩa là: Vật chất tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào cảm giác, ý thức của con người.
- Vật chất “đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”, nghĩa là:
+ Vật chất tồn tại khách quan nhưng không trừu tượng, mà tồn tại thông qua các dạng cụ thể của mình.
+ Khi tác động vào giác quan gây nên cảm giác và được cảm giác chép lại. Điều đó chứng tỏ con người có khả năng nhận thức được thế giới.
* Ý nghĩa
- Đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng, khẳng định vật chất có trước và quyết định ý thức. ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
- Đã bác bỏ quan điểm duy tâm, khắc phục được tính siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ.
- Đã trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học và trong nhận thức và cải tạo thế giới.
d. Vận động của vật chất
* Định nghĩa vận động
- Định nghĩa
Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
* Nguồn gốc của vận động
- CNDT: do thần linh, thượng đế, “ý niệm tuyệt đối”
- CN Mác-Lênin: tự thân vận động, do mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng.
* Những hình thức vận động cơ bản của vật chất
- 5 hình thức vận động
+ Vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: là sự vận động của các phân tử, nguyên tử, các hạt cơ bản.
+ Vận động hoá học: là vận động của các quá trình hoá hợp, phân giải các chất.
+ Vận động sinh học: là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+ Vận động xã hội: , là sự biến đổi, thay thế các chế độ xã hội, thông qua tác động của con người.
- Lưu ý:
+ Các hình thức vận động khác nhau về chất
+ Hình thức vận động cao ra đời từ hình thức vận động thấp.
+ Các hình thức vận động chuyển hoá lẫn nhau và chúng luôn được bảo toàn.
+ Hình thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp và không có chiều ngược lại.
* Vận động và đứng im
- Vận động là tuyệt đối: vì vận động gắn liền với vật chất
- Đứng im tương đối, nghĩa là:
+ Nó chỉ xẩy ra trong một mối quan hệ nhất định.
+ Đứng im chỉ là biểu hiện một trạng thái vận động. Đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, bảo tồn cấu trúc, xác định nó là một sự vật (là một cây, một con...), nó chưa là cái khác.
e. Không gian và thời gian
* Những quan điểm khác nhau
- Chủ nghĩa duy tâm: Không gian là hình thức tri giác chủ quan của con người (Can-tơ), là yếu tố trong sự phát triển ý niệm tuyệt đối (Hê-ghen).
- Các nhà duy vật siêu hình: không gian, thời gian nhưng đó chỉ là sự tồn tại “trống rỗng” không gắn với vật chất vận động.(Đê-các-tơ, Niu-tơn)
* Quan niệm của Triết học Mác-Lênin
- Định nghĩa
+ Không gian là thuộc tính cố hữu, là hình thức tồn tại của của vật chất xét về mặt “quảng tính”. Đó là: ví trí, quy mô, trình tự sắp xếp của các sự vật, hiện tượng.
+ Thời gian là thuộc tính cố hữu, là hình thức tồn tại của vật chất, xét về mặt “trường tính”, Nó biểu hiện ở độ dài diễn biến của các quá trình, ở sự kế tiếp trước hay sau của các giai đoạn vận động
- Quan hệ không gian, thời gian với vật chất, vận động.
Triết học Mác-Lênin khẳng định: Không có một dạng vật chất nào tồn tại ở bên ngoài không gian và thời gian. Ngược lại, cũng không thể có thời gian và không gian nào ở ngoài vật chất.
=> Không gian và thời gian là phương thức tồn tại của vật chất.
- Tính chất Không gian và thời gian
+Tính khách quan: gắn liền với vật chất
+ Tính vô hạn và vô tận: Nó không có tận cùng về một phía nào, xét cả về quá khứ lẫn tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, cả về bên phải lẫn bên trái, cả về phía trên lẫn phía dưới.
+ Tính 3 chiều của không gian và tính một chiều của thời gian.
d. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đi.
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có có mối liên hệ khách quan, thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
2. Ý thức
A) Nguồn gốc của ý thức
1. Phạm trù ý thức
a. Những quan điểm khác nhau
- Triết học duy tâm: Ý thức có trước và quyết định vật chất.
- Triết học duy vật trước Mác: ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan bởi con người. Nhưng sự phản ánh đó mang tính giản đơn, máy móc.
b. Quan điểm của triết học Mác-Lênin
- Định nghĩa
Ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan được sáng tạo theo những mục đích định trước của con người. Hay ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan được di chuyển vào đầu óc của con người và được cải biến đi.
2. Nguồn gốc của ý thức
a. Những quan điểm khác nhau
- Triết học duy tâm: “tinh thần thế giới”, tồn tại ở đâu đó, hoặc đấng siêu nhiên như “chúa” đặt nó tồn tại trong cơ thể con người.
- Duy vật trước Mác: ý thức là thuộc tính chung, phổ biến của mọi sự vật.
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc người và thế giới khách quan.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức do hai yếu tố: lao động và ngôn ngữ.
Trong hai nguồn gốc tự nhiên và xã hội thì nguồn gốc xã hội có ý nghĩa quyết định với sự ra đời của ý thức, vì nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là hoạt động thực tiễn.
3. Bản chất của ý thức (là phản ánh vật chất; phản ánh tồn tại xã hội)
a. Khái quát về lý luận phản ánh của Lênin
- Định nghĩa phản ánh
Phản ánh là sự ghi dấu ấn của hệ thống vật chất này lên hệ thống vật chất khác khi giữa chúng có sự tương tác nhau.
Tính sáng tạo ở đây là ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng cái không có trong thực tế, có thể tiên đoán hay đưa ra những giả thiết mang tính khái quát cao…
- Phân loại phản ánh:
+ Dạng vật chất vô cơ: phản ánh vật lý, hóa học.
+ Dạng vật chất hữu cơ bậc thấp: mang tính định hướng, chọn lọc.
+ Dạng vật chất là động vật có hệ thống thần kinh: sự phản xạ thông qua hệ thống phản xạ
+ Dạng vật chất là động vật bậc cao có hệ thần kinh trung ương: xuất hiện tâm lý như vui, buồn, lo sợ. Tâm lý động vật chưa phải là ý thức, nó mới là sự phản ánh có tính chất bản năng.
b. Phản ánh của óc người với hiện thực khách quan
- Phản ánh có quy trình: khách thể ® chủ thể ® hiện thực.
- Phản ánh mang tính chủ động, sáng tạo, tự giác.
Kết luận:
Bản chất của ý thức là một hiện tượng xã hội, bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử - xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan.
III. QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Những quan điểm khác nhau
- Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, tuyệt đối hoá vai trò của ý thức
- Chủ nghĩa duy vật tầm thường: tuyệt đối hóa vật chất, nhưng họ không thấy được vai trò tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
Hạn chế:
Là những quan điểm sai lầm, hoặc không đầy đủ và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
2. Quan điểm triết học Mác-Lênin
a. Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức.
- Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó.
=> Vật chất quyết định nội dung và khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức.
b. Ý thức cũng có tác động trở lại đối với vật chất
- Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào óc con người, giúp con người hiểu được bản chất, quy luật vận động phát triển của sự vật, hiện tương, hình thành phương hướng, mục tiêu và những phương pháp thực hiện.
- Sự vật bao giờ cũng bộc lộ nhiều khả năng. Nhờ có ý thức, con người biết lựa chọn khả năng thích hợp để tác động làm cho nó vận động phát triển nhanh hơn.
- Nói vai trò của ý thức với vật chất phải thấy ý thức chỉ có tác dụng khi thông qua hoạt động của con người.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Vật chất quyết định ý thức: Tôn trọng khách quan, tôn trọng quy luật.
- Ý thức cũng có tác động trở lại đối với vật chất: Trong hoạt động phải phát huy tính tích cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người.
15 phút
15 phút
10 phút
10 phút
30 phút
30 phút
10 phút
5 phút
30 phút
10 phút
5 phút
5 phút
30 phút
10 phút
10 phút
10 phút
30 phút
10 phút
10 phút
5 phút
15 phút
15 phút
10 phút
20 phút
5 phút
15 phút
5 phút
5 phút
7 phút
GV: Sử dụng phương pháp thuyết trình và vấn đáp để trình bày sự ra đời của của Triết học cũng như phân tích khái niệm triết học ở phương đông và phương tây
GV: Hãy nêu khái niệm Triết học
GV: Kết luận
GV: Thuyết trình và vẽ sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức một cách đầy đủ nhất
GV: Thuyết trình và cho ví dụ cụ thể.
GV: Thuyết trình và cho ví dụ cụ thể.
GV: Sử dụng phương pháp thảo luận để sinh viên làm việc nhóm và tìm ra câu hỏi vì sao CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất của CNDV.
- Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv.
- Mỗi nhóm đều thảo luận 3 câu hỏi :
GV: Xem xét các hoạt động từng nhóm
GV: Kết luận và diễn giải thêm.
GV: Thuyết trình và diễn giải từng quan niệm của các nhà triết học trước Mác về vật chất.
GV: Thuyết trình và diễn giải
GV: Gọi sinh viên trình bày định nghĩa
GV: Đặt câu hỏi
GV: Nhận xét
GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 6sv.
- Mỗi nhóm đều thảo luận 3 câu hỏi :
+ Phạm trù triết học là gì ?
+ Thực tại khách quan là gì ?
+ Vật chất “đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”, nghĩa là như thế nào ?
GV: Xem xét các hoạt động từng nhóm
GV: Kết luận và diễn giải thêm.
GV: Thuyết trình và diễn giải
GV: Gọi sinh viên trình bày định nghĩa
- Đặt câu hỏi
- Nhận xét
GV: Thuyết trình và diễn giải
Và kể chuyện
GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv.
- Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi :
Có bao nhiêu hình thức vạn động của vật chất, trình bày cụ thể và cho ví dụ minh họa
GV: Xem xét các hoạt động từng nhóm
GV: Kết luận và diễn giải thêm.
GV: Thuyết trình và diễn giải
GV: Thuyết trình và diễn giải
GV: Gọi sinh viên trình bày định nghĩa
- Đặt câu hỏi
- Nhận xét
GV: Thuyết trình và diễn giải
Và cho xem video về không gian
GV: Khẳng định tính thống nhất của vật chất của thế giới và nêu ý nghĩa của nó
GV: Thuyết trình và diễn giải rỏ về triết học duy tâm cũng như tính đơn giản, máy móc của triết học duy vật trước Mác.
GV: Sử dụng phương pháp vấn đáp để sinh viên vừa trình bày định nghĩa vừa hiểu được tính sáng tạo của ý thức là như thế nào
GV: Nhận xét
GV: Thuyết trình và kể chuyện để thấy được quan niệm của những nhà triết học duy tâm cho rằng thế giới do ý thức của con người tạo ra
GV: Thuyết trình, minh họa bằng hình ảnh và cho ví dụ cụ thể về nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức
GV: Sử dụng phương pháp thuyết trình để giúp sinh viên hiểu rỏ về định nghĩa phản ánh
GV: Gọi sinh viên trình bày định nghĩa phản ánh
GV: Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 – 10sv.
- Mỗi nhóm đều thảo luận 1 câu hỏi :
Có mấy dạng vật chất? Trình bày cụ thể và cho ví dụ các dạng vật chất đó
GV: Xem xét các hoạt động từng nhóm
GV: Kết luận và diễn giải thêm.
GV: Thuyết trình và diễn giải
GV: Thuyết trình và diễn giải
GV: Thuyết trình và diễn giải
GV: Thuyết trình và diễn giải
GV: Thuyết trình và diễn giải, liên hệ thực tiễn trong cuộc sống
SV: Lắng nghe
SV: Trả lời
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Trả lời
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Trả lời
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Trả lời
SV: Ghi chép
- Lắng nghe và ghi chép
SV: Thảo luận
SV: Trả lời
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe và ghi chép
SV: Lắng nghe và ghi chép
SV: Trình bày định nghĩa
SV: Trả lời câu hỏi
SV: Thảo luận
SV: Lên bảng trình bày và thuyết trình về nội dung thảo luận
SV: Lắng nghe và ghi chép
SV: Lắng nghe SV: Trả lời và ghi chép
SV: Lắng nghe SV: Ghi chép
SV: Thảo luận
SV: Lên bảng trình bày và thuyết trình về nội dung thảo luận
SV: Lắng nghe SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe SV: Ghi chép
SV: Trả lời
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
SV: Trả lời
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Trả lời
SV: Ghi chép
SV: Thảo luận
SV: Lên bảng trình bày và thuyết trình về nội dung thảo luận
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
SV: Lắng nghe
SV: Ghi chép
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Hình ảnh
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Hình ảnh
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Hình ảnh
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Hình ảnh
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Giáo trình
- Hình ảnh
- Máy chiếu
- Giáo trình
- Hình ảnh
- Máy chiếu
- Giáo trình
- Giáo trình
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
- Giáo trình
- Máy chiếu
- Bảng
- Phấn
IV. Tổng kết bài
04 phút
Như vậy chúng ta đã tìm hiểu xong những nội dung cốt lõi của bài học, để giúp cho chúng ta hệ thống lại bài học Thầy sẽ đặt câu hỏi liên quan đến bài học của chúng ta.
- Câu hỏi:
+ Phân tích những nội dung trong định nghĩa vật chất của Lênin ?
+ Trình bày định nghĩa ý thức và nguồn gốc ra đời của ý thức
- Mời 01 hay 02 SV trả lởi, 01 đến 02 SV nhận xét, bổ sung.
GV: Kết luận.
V. Câu hỏi bài tập về nhà
01 phút
SV xem trước chương tiếp theo và trả lời câu hỏi: 1. Sản xuất vật chất là gì, vì sao con người phải sản xuất vật chất. 2. LLSX là gì ?, QHSX là gì ? giữa LLSX và QHSX có mối quan hệ với nhau hay không? Tại sao
Trà Vinh, ngày …tháng … năm ….
TRƯỞNG BỘ MÔN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trà Vinh, ngày 09 tháng 10 năm 2014.
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phan Hữu Tài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02_nguyen_ly_cndvbc_0233.doc