Chính sách thuế mới để cải cách, đơn giản hoácác thủ tục hành chính về thuế

Rà soát các văn bản pháp luật về thuế để cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết theo hướng: đơn giản, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của DN, đồng thời tăng cường hậu kiểm.

Rà soát quy trình, thủ tục hành chính thuế, hải quan để bãi bỏ thủ tục không cần thiết, còn gây phiền hà cho người nộp thuế; trong mỗi thủ tục rà soát bãi bỏ các chỉ tiêu để giảm thời gian kê khai, nộp thuế đạt mức trung bình của nhóm các nước ASEAN-6. Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong quản lý thuế (khai thuế, nộp thuế, cắt giảm tối thiểu 50% số giờ thực hiện thủ tục hành chính thuế.

Công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính thuế, hải quan trên mạng Internet; niêm yết công khai tại trụ sở CQT để DN và người dân dễ tiếp cận và giám sát thực hiện, giảm tiếp xúc giữa cán bộ Thuế với DN, người dân.

 

ppt122 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 848 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chính sách thuế mới để cải cách, đơn giản hoácác thủ tục hành chính về thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.V. Về phương pháp nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp): (tiếp)Trước đây: Trường hợp nhà phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ thì doanh thu tính thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài. V. Về phương pháp nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp): (tiếp)3. Quy định bảng Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:STTNgành kinh doanhTỷ lệ % để tính thuế GTGT1Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị52Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị33Hoạt động kinh doanh khác2V. Về phương pháp nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp): (tiếp)- Sửa đổi, bổ sung tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu NVL hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng trong trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng HĐKD: + Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT. + Đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. (Trước đây: chưa có quy định cụ thể đối với trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh) V. Về phương pháp nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp): (tiếp)- Quy định rõ thêm đối với trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu.- Bổ sung quy định tính thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt (quy định tại khoản 3 Điều 12).V. Về phương pháp nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp): (tiếp)4. Về doanh thu tính thuế TNDN:- Sửa đổi, bổ sung trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay. V. Về phương pháp nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp): (tiếp)Trước đây: quy định đối với trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợpđồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.- Bổ sung hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc (quy định tại tiết b.12 Điểm b khoản 1 Điều 13). V. Về phương pháp nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp): (tiếp)5. Về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế (quy định tại khoản 2 Điều 13): - Sửa đổi, bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc thiết bị đi kèm công trình xây dựng cụ thể như sau: + Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồngđược áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. + Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. V. Về phương pháp nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp): (tiếp)Trước đây: toàn bộ hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc thiết bị đi kèm công trình xây dựng áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. - Bổ sung hướng dẫn tính thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế (quy định tại khoản 3 Điều 13): Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.Trước đây: chưa quy địnhThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014. Bỏ hướng dẫn về việc khai, nộp thuế nhà thầu trong một số trường hợp.(đã được quy định tại khoản 5 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC).Phần 6NGHỊ QUYẾT 63/NQ-CP NGÀY 25/8/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, ĐẨY MẠNH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆPI. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Chính phủGia hạn nộp thuế không quá 60 ngày đối với số tiền thuế GTGT của máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của DAĐT mà tổng giá trị nhập khẩu từ 100 tỷ đồng trở lên. Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước kiểm tra sau chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp.Gia hạn nộp thuế tối đa không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với DAĐT chưa được thanh toán vốn xây dựng cơ bản đã ghi trong dự toán ngân sách nhà nước. Số thuế được gia hạn không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước còn nợ và thời gian gia hạn không vượt quá thời gian ngân sách còn nợ.I. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Chính phủ (tiếp)DN được tính vào chi phí được trừ đối với khoản có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà DN có hóa đơn, chứng từ theo quy định, tổng số chi không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện.Đối với các DAĐT được cơ quan cấp phép đầu tư mà trong hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện cụ thể thì các DAĐT được cấp phép thực hiện đầu tư ở các giai đoạn tiếp theo trường hợp thực tế thực hiện được coi là dự án thành phần của DAĐT đã được cấp phép lần đầu và được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với DAĐT lần đầu.I. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Chính phủ (tiếp) Đối với DAĐT được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ thời điểm 01/01/2014 (không hồi tố thực tế đã thực hiện trước ngày 01/01/2014) Đối với những doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp giai đoạn 2009 - 2013 mà trong quá trình sản xuất, kinh doanh có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên thì phần thu nhập tăng thêm được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không xử lý lại đối với trường hợp đã thực hiện). I. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Chính phủ (tiếp)Khu công nghiệp được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khu công nghiệp thuộc các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009.Không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản lợi ích là nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động. I. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Chính phủ (tiếp)Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cá nhân được lựa chọn phương pháp tính, nộp thuế 25% trên thu nhập từng lần chuyển nhượng hoặc 2% trên giá bán từng lần chuyển nhượng.Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, cá nhân được lựa chọn phương pháp tính, nộp thuế 20% trên thu nhập năm và cuối năm quyết toán thuế hoặc tính, nộp thuế 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần chuyển nhượng và cuối năm không quyết toán thuế. I. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Chính phủ (tiếp)Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán và cá nhân đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải quyết toán thuế.Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào trong trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng.Người nộp thuế có doanh thu từ 50 tỷ đồng/năm trở xuống thực hiện khai thuế GTGT theo quý.I. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Chính phủ (tiếp)Người nộp thuế thực hiện khai quyết toán năm và tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý. Trường hợp tổng số thuế tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp với số quyết toán tính từ ngày 31 tháng 12 của năm khai thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với quyết toán.Trong khi chờ sửa đổi, bổ sung Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa thì chưa truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp.Bộ Tài chính phối hợp với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để có giải pháp nhằm giảm ít nhất 50% số giờ nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.II. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Quốc hội Doanh nghiệp có DAĐT được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hoặc hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức đang hưởng theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành .II. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Quốc Hội (tiếp)Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện DAĐT mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 04 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo; trường hợp đầu tư mở rộng sản suất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại Khoản này nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí về đầu tư mở rộng quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế (cả thuế suất và thời gian miễn giảm) theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng.II. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Quốc Hội (tiếp)Miễn, giảm thuế hoặc không thu đối vứi phần thu nhập của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước (giao Thủ tướng chính phủ quyết định cụ thể).DAĐT có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 5 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện DAĐT trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản). II. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Quốc Hội (tiếp)Áp dụng thuế suất 20% trong năm 2014 và 2015 đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sử dụng thường xuyên trên 300 lao động và thực hiện bao tiêu sản phẩm thu hoạch cho người lao động không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.Chi phí khống chế chỉ áp dụng đối với chi quảng cáo.Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động Việt Nam là thuyền viên làm thuê cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.II. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Quốc Hội (tiếp)Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của chủ tàu từ hoạt động cung cấp dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác hải sản xa bờ.Thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược.Hàng hóa mua vào hoặc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào.Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400 mã lực (CV) trở lên. II. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Quốc Hội (tiếp)Không thu thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.Doanh nghiệp xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ) bằng đồng Việt Nam; trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì doanh nghiệp phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh. II. Các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Quốc Hội (tiếp)Xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế phát sinh trước ngày 01/7/2013 của doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan và đã nộp khoản nợ thuế gốc trước ngày 31/12/2014. Thẩm quyền xóa nợ thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. Giao Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đối tượng doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan được xóa nợ tiền phạt chậm nộp thuế trên đây.Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định cụ thể việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hải quan; hồ sơ hoàn thuế, thoái thuế mà cơ quan thuế, cơ quan hải quan đã có. III. Tổ chức thực hiện Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan: a) Trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định: số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013, số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013, số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013, số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp luật khác có liên quan để thực hiện các giải pháp nêu tại mục I Nghị quyết này trong quý III/2014 theo trình tự, thủ tục rút gọn. b) Hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về các giải pháp nêu tại mục II Nghị quyết này. Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội Khóa XIII kỳ họp thứ 8 xem xét, quyết định. Phần 7KHAI THUẾ, NỘP THUẾ ĐIỆN TỬI. KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ Để phục vụ tốt hơn cho Người nộp thuế và làm cơ sở để cung cấp các dịch vụ thuế điện tử khác, Tổng cục Thuế thực hiện nâng cấp hệ thống khai thuế qua mạng đáp ứng dữ liệu hồ sơ thuế điện tử theo định dạng mới (định dạng chuẩn XML).Chuẩn định dạng dữ liệu XML là chuẩn dữ liệu phổ biến, được sử dụng rộng rãi trên thế giới, với nhiều ưu điểm giúp đơn giản hoá việc trao đổi dữ liệu, dễ dàng mã hoá và tìm kiếm thông tin.Việc sử dụng chuẩn XML sẽ giúp giảm dung lượng lưu trữ hồ sơ, kiểm soát dữ liệu chặt chẽ, đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, chính xác, giúp tăng tốc độ hệ thống, tránh nghẽn mạng.I. KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ Lợi ích đối với NNT, khi sử dụng định dạng XML:Giảm dung lượng hồ sơ khai thuế điện tử giúp việc gửi hồ sơ nhanh chóng, thuận tiện, giảm dung lượng lưu trữ trên máy trạm của người nộp thuế và trên hệ thống của cơ quan thuế (do dung lượng tệp tờ khai định dạng XML giảm từ 10 đến 20 lần so với tệp tờ khai định dạng PDF).Tăng tốc độ đọc, xử lý fileDễ dàng trong việc quản lý file dữ liệu.Giảm thiểu lỗi khi gửi, nhận và xử lý tờ khai điện tử.Đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ và an toàn của dữ liệu trong quá trình gửi, nhận thông tin.I. KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ NNT cần thực hiện:Cài đặt ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 3.2.5 trở lên hoặc phần mềm kế toán DN, phần mềm hỗ trợ kê khai của các đơn vị cung cấp dịch vụ T-VAN có hỗ trợ kết xuất tờ khai định dạng XML theo quy định của Tổng cục Thuế.Cài đặt ứng dụng đọc tờ khai thuế định dạng XML (iTaxviewer), giúp hiển thị tờ khai dạng chuẩn XML theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định.Sử dụng các chức năng Kê khai trên phần mềm hỗ trợ kê khai để lập tờ khai thuế, sau đó chọn kết xuât ra XML, thực hiện ký điện tử và gửi tờ khai XML đến cơ quan thuế.I. KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ Lộ trình triển khai của Tổng cục Thuế:Từ tháng 09-12/2014: Hệ thống KTQM tiếp nhận song song hồ sơ thuế theo định dạng dữ liệu cũ (PDF/Mã vạch) và hồ sơ thuế theo định dạng dữ liệu mới (XML).Hồ sơ thuế có thể kê khai theo định dạng XML bao gồm: Các tờ khai tháng, quý theo Thông tư 156/2013/TT-BTC; Báo cáo ấn chỉ theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC; Báo cáo tài chính; Tờ khai Quyết toán Thuế TNCN.Từ tháng 12/2014-03/2015: Hệ thống KTQM duy trì việc tiếp nhận cả định dạng hồ sơ thuế cũ (PDF/Mã vạch) và mới (XML). Bổ sung hồ sơ thuế hỗ trợ định dạng XML gồm: Các tờ khai quyết toán theo Thông tư 156/2013/TT-BTC; Các thông báo thuế, thông báo giao dịch T-VAN.Từ tháng 04/2015, hệ thống chỉ tiếp nhận hồ sơ thuế theo định dạng dữ liệu mới (XML).II. NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ 1.Khái niệm: Nộp thuế điện tử là dịch vụ cho phép người nộp thuế (NNT) lập Giấy nộp tiền (GNT) vào Ngân sách Nhà nước trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế và được Ngân hàng thương mại (NHTM) xác nhận kết quả giao dịch nộp thuế tức thời.2. Lợi ích của nộp thuế điện tử với NNTTiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch; đơn giản thủ tục giấy tờ khi thực hiện nghĩa vụ thuế.Nộp thuế tại bất cứ địa điểm nào có kết nối Internet.Nộp thuế 24/7, kể cả ngày nghỉ/lễ.Có thể truy cập Cổng thông tin điện tử của CQT để xem, in, tải về các thông báo, giấy nộp tiền điện tử đã nộp.Được sử dụng các dịch vụ GTGT khác của NHTM. II. NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ 3. Điều kiện đăng ký nộp thuế điện tử NNT tự nguyện đăng ký nộp thuế điện tử khi có đủ các điều kiện sau:Là tổ chức, doanh nghiệp được cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp và đang hoạt động.Có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp và đang còn hiệu lực.Có kết nối Internet và địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với Cơ quan thuế.Đang thực hiện khai thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế.Có TK tại NHTM thực hiện dịch vụ nộp thuế điện tử. II. NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ Người nộp thuế có thể truy cập vào cổng thông tin để nộp thuế điện tử với các chức năng như:Đăng ký sử dụng dịch vụ Nộp thuế điện tử;Lập và gửi giấy nộp tiền có hỗ trợ cung cấp thông tin số thuế phải nộp;Tra cứu chứng từ/thông báo;Cập nhật thông tin người nộp thuế.II. NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ 4. Hỗ trợ của Cơ quan thuế đối với NNT - Kiểm tra tính hợp lệ của thông tin trên Giấy nộp tiền và truyền đầy đủ, chính xác thông tin trên Giấy nộp tiền của NNT cho NHTM. - Đảm bảo bảo mật thông tin dữ liệu của NNT.5. Hỗ trợ của NHTM đối với NNT - Đảm bảo chuyển tiền nộp thuế từ tài khoản của NNT vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước an toàn, chính xác. - In phục hồi chứng từ Nộp thuế điện tử sang chứng từ giấy khi có yêu cầu của NNT theo quy định của pháp luật. XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_chinh_sach_thue_moi_nham_cai_cach_don_gian_tthc_ve_thue_cua_cuc_thue_ha_noi_8798.ppt
Tài liệu liên quan