Phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số là một chính sách
trọng điểm của Đảng và Nhà nước ta. Để thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc, chính
quyền cấp cơ sở có vai trò rất quan trọng nhằm bảo đảm mục tiêu cho những chính
sách đặc thù áp dụng riêng đối với từng khu vực, vùng miền, cộng đồng khác nhau
được thực hiện một cách trực tiếp, toàn diện, đúng đối tượng. Trong khuôn khổ
chương trình thí điểm bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã tại một số khu vực, vùng miền trọng điểm, chuyên đề tham khảo này cung cấp
những thông tin cơ bản về:
- Tổng quan chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta; định hướng về chính
sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay;
- Pháp luật về dân tộc - công cụ để thực hiện quản lý nhà nước về dân tộc, cơ sở
để thực hiện giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc;
- Quản lý nhà nước về công tác dân tộc: Đối tượng của hoạt động giám sát về
thực hiện chính sách dân tộc;
- Bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân tộc; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền cấp xã trong công tác dân tộc;
39 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chính sách dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc tại chính quyền cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làng, trưởng bản, các vị chức sắc tôn giáo tại địa phương.
Đối với các xã biên giới, Uỷ ban nhân dân xã cần phối hợp chặt chẽ, mật thiết với
bộ đội biên phòng để chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền cho đồng bào
vùng biên giới tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới.
- Quản lý dân cư, vận động đồng bào các dân tộc định canh, định cư, xóa đói
giảm nghèo; vận động đồng bào không vượt biên giới trái phép.
- Tổ chức việc cấp, phát, sử dụng các loại báo, tạp chí mà Nhà nước cấp không
thu tiền, đối với khu vực đồng bào dân tộc thiểu số.
Bên cạnh các nhiệm vụ trên đây, Uỷ ban nhân dân cấp xã ở khu vực đồng bào
dân tộc thiểu số còn có một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được giao tại các văn bản
quy phạm pháp luật, đó là:
- Tổ chức thực hiện các công việc được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân công
trong khuôn khổ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135).
Đối với những xã có năng lực quản lý, được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân
cấp làm chủ đầu tư các hạng mục thuộc Chương trình 135 thì có trách nhiệm tổ chức
quản lý đầu tư, bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư đúng quy định của
pháp luật.
- Trong việc thực hiện Chương trình 134 (theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất
sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời
sống khó khăn): Uỷ ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn được áp dụng Chương trình
này có một số nhiệm vụ, quyền hạn trong việc cho phép khai thác gỗ để hỗ trợ nhà ở
cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, với hình thức người dân được hỗ trợ gỗ làm nhà
tự khai thác theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các trách nhiệm cụ thể của Uỷ ban
nhân dân cấp xã là:
+ Giao nhiệm vụ khai thác gỗ để hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo đúng đối tượng được quy định tại Quyết định nói trên.
+ Chủ trì cùng cơ quan kiểm lâm, cơ quan lâm nghiệp huyện, chủ rừng và đại
diện các hộ dân được cấp gỗ làm nhà, trực tiếp vào các khu rừng được Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép khai thác để xác định cây cần
chặt và công chức lâm nghiệp huyện đóng búa bài cây, lập lý lịch, đánh số thứ tự gỗ
theo từng hộ gia đình được hỗ trợ để theo dõi việc khai thác sau này.
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 28
+ Hướng dẫn, giám sát người khai thác vào chặt hạ đúng cây đã có dấu bài chặt
và số hiệu cây của từng hộ ghi trên lý lịch của từng hồ sơ trong giấy phép.
- Trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
theo Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ: Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hàng năm, căn cứ vào đối tượng
quy định được thụ hưởng chính sách, phổ biến đến từng thôn, bản, phum, sóc để nhân
dân tự bình xét, sau đó tập hợp danh sách các hộ gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện để
tổng hợp gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định.
- Trong việc thực hiện chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm
trường để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định số
146/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ: Uỷ ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm xác định, lập danh sách hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo cần được hỗ trợ đất sản xuất theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20
tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định theo thẩm quyền.
c. Tổ chức, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về dân tộc ở Uỷ ban nhân
dân cấp xã
Khác với cấp tỉnh và cấp huyện, ở cấp xã không thành lập tổ chức riêng để phụ
trách công tác dân tộc, mà tại các xã, phường, thị trấn có đồng bào dân tộc thiểu số cư
trú, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công một ủy viên Uỷ ban nhân dân
kiêm nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện công tác dân tộc. Tuy nhiên, tại các xã trọng
điểm vùng dân tộc thiểu số, có đông đồng bào dân tộc thiểu số cư trú và còn nhiều yếu
kém về kinh tế - xã hội, Chính phủ đã chỉ đạo tăng cường cán bộ, công chức cấp tỉnh,
cấp huyện về xã có thời hạn để giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện tốt hơn nhiệm vụ phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng ở địa phương.
Trong công tác dân tộc, cán bộ, công chức được tăng cường về các xã trọng điểm
theo Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ, có trách nhiệm tham mưu để Uỷ ban nhân dân xã thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức phát triển sản xuất, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống
của đồng bào các dân tộc thiểu số, làm chuyển biến tích cực tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hoá, bảo tồn, phát huy giá trị văn
hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số và bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở phù hợp với tập quán, văn hoá của mỗi vùng dân tộc.
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 29
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh - quốc phòng, ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo.
- Tổ chức công tác tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể quần chúng.
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi tiếp nhận cán bộ, công chức tăng cường, có trách
nhiệm quản lý, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức đó thực hiện các nhiệm vụ nói
trên; bố trí chỗ ở, nơi làm việc để cán bộ, công chức tăng cường hoàn thành tốt nhiệm
vụ và thực hiện nghiêm Quy chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với cán bộ, công
chức tăng cường.
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG CÔNG TÁC DÂN TỘC TẠI
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1. Hiện nay, các thế lực thù địch đang tìm mọi thủ đoạn để lợi dụng vấn đề dân
tộc nhằm can thiệp, phá vỡ sự ổn định chính trị - xã hội, phá hoại khối đại đoàn kết
dân tộc. Một trong những thủ đoạn ấy là kích động gây mâu thuẫn, chia rẽ dân tộc, tạo
cớ để can thiệp vào công việc nội bộ của Nhà nước ta. Mục tiêu mà các thế lực thù
địch chú ý là các khu vực tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số, như: khu vực
đồng bào H’mông (ở Tây Bắc), khu vực đồng bào Khơ Me (ở Tây Nam bộ), và đặc
biệt là khu vực Tây Nguyên.
Lợi dụng chính sách thông thoáng về xuất nhập cảnh của Nhà nước ta, các thế
lực thù địch ngoài nước núp dưới danh nghĩa du lịch, đầu tư hợp tác kinh tế, hoặc về
thăm thân nhân trong nước để xâm nhập, cấu kết, móc nối với bọn phản động trong
nước thực hiện các hành vi chống phá Nhà nước ta, như: tuyên truyền xuyên tạc về
tình đoàn kết truyền thống anh em giữa các dân tộc; bôi nhọ bản chất tốt đẹp của Nhà
nước ta; dụ dỗ, lừa gạt đồng bào dân tộc thiểu số chống chính quyền; thu thập danh
sách đồng bào dân tộc thiểu số gửi sang Mỹ để lừa bịp các tổ chức quốc tế, mong nhận
được sự ủng hộ, tài trợ vật chất. Chúng kích động, dụ dỗ đồng bào các dân tộc thiểu số
vượt biên trái phép, trực tiếp gây tổn hại đến sự ổn định chính trị tại một số khu vực.
Để tích cực ngăn ngừa, sớm phát hiện và xử lý ngay từ đầu những hiện tượng
trên, chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã tại khu vực đồng bào dân tộc
thiểu số cư trú, cần thực hiện tốt chính sách dân tộc để ổn định cuộc sống của đồng
bào dân tộc thiểu số, củng cố niềm tin vào chế độ, vào Đảng và Nhà nước. Đồng thời,
chính quyền ở các địa bàn đặc biệt khó khăn, kinh tế - xã hội kém phát triển, xung yếu
về quốc phòng - an ninh, phức tạp về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội phải
tăng cường công tác nắm tình hình, quản lý chặt chẽ dân cư, kết hợp với việc đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động để sớm phát hiện và giải quyết những hiện tượng vi
phạm pháp luật.
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 30
2. Trong công tác dân tộc, cần quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng ta:
“Công tác dân tộc là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các
cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”. Đồng thời, cũng phải xác định rõ,
quản lý nhà nước về dân tộc là trọng tâm của nhiệm vụ chính trị về chính sách dân tộc,
phải được tiến hành thường xuyên để mang lại hiệu quả tốt nhất. Đồng thời, để chính
quyền quan tâm thực hiện hiệu quả chính sách dân tộc, Hội đồng nhân dân tại địa
phương có đại bộ phần dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số cần coi việc giám sát thực
hiện chính sách dân tộc là hoạt động thường xuyên, chủ đạo trong sự quan tâm và
quyết sách về phát trỉên kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trong giai đoạn mới, để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc,
chính quyền các cấp cần chú ý đến những phương thức hoạt động cơ bản sau:
a. Quán triệt đầy đủ và sâu sắc phương châm công tác dân tộc:
Cơ quan nhà nước ở các cấp quán triệt, thực hiện phương châm công tác dân tộc:
chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc; vận dụng phương pháp
công tác phù hợp với đặc thù của từng dân tộc, từng địa bàn, từng địa phương.
Cán bộ công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải quán triệt, thực hiện tốt
phong cách công tác dân vận: trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm
với dân.
b. Tăng cường công tác nắm tình hình vùng dân tộc thiểu số:
- Chính quyền các cấp phải nắm chắc tình hình kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc
thiểu số mà mình quản lý.
- Nắm tình hình toàn diện, đặc biệt chú trọng đến nội dung, yêu cầu phát triển sản
xuất, đời sống, sức khỏe, giáo dục, sinh hoạt văn hóa của các dân tộc thiểu số; nắm
chắc các địa bàn trọng điểm, xung yếu, tiềm ẩn những nhân tố bất ổn về an ninh; chú
trọng đến đơn vị làng, bản, buôn... trong công tác nắm tình hình.
- Có phương pháp khoa học, nghiệp vụ trong công tác thu thập, phân tích, tổng
hợp và xử lý thông tin ở vùng dân tộc thiểu số, bảo đảm yêu cầu: bám sát trọng điểm,
có trọng tâm, độ chính xác cao, thời gian ngắn, toàn diện và có hiệu quả thiết thực, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước và tham mưu về lĩnh vực dân tộc.
c. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào các dân tộc
thiểu số thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; các cuộc vận
động lớn, các phong trào thi đua yêu nước do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phát động:
- Tất cả các chính sách, chương trình, dự án... phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số
phải được phổ biến, tuyên truyền công khai, sâu rộng trong cả nước nói chung và vùng
dân tộc thiểu số nói riêng.
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 31
- Tăng cường các chương trình phát thanh, truyền hình; các hoạt động văn hóa,
tuyên truyền, giáo dục hướng về cơ sở; từng bước nâng cao nhận thức, tạo môi trường
và điều kiện thuận lợi để các dân tộc thiểu số phát triển dân trí, thực hiện có hiệu quả
chính sách dân tộc và các phong trào thi đua yêu nước.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất, tiền vốn, công sức... cho các hộ dân tộc nghèo đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, để các dân tộc thiểu số phát huy nội
lực, vượt qua khó khăn, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, từng bước hòa nhập
vào sự phát triển chung của cả nước.
d. Phát huy dân chủ ở cơ sở, coi trọng vai trò của già làng, trưởng bản, trưởng
dòng họ, người có uy tín trong cộng đồng:
- Các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cấp xã, cần tiếp tục
hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của già làng,
trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc, nhằm thực hiện có hiệu quả
các chính sách dân tộc theo phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- Huy động sâu rộng sự đóng góp, tham gia của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân và mọi tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số.
đ. Phát huy vai trò của toàn bộ hệ thống chính trị trong việc vận động đồng bào
các dân tộc tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách, chương trình, dự
án ở vùng dân tộc thiểu số.
e. Đẩy mạnh việc xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến về phát triển
kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc:
- Thường xuyên xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiên tiến về phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc;
đặc biệt chú trọng các mô hình phát huy nội lực, xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm
giàu, khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại trong đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức tham
quan, học tập các mô hình, điển hình tiên tiến.
- Tranh thủ và huy động các nguồn lực trong việc đa dạng hóa các loại mô hình,
điển hình tiên tiến vùng dân tộc thiểu số, phát huy các mô hình giúp nhau cùng phát
triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc và các vùng dân tộc thiểu số, các mô hình tổ
chức và doanh nghiệp tham gia giúp đồng bào dân tộc thiểu số xóa đói, giảm nghèo.
g. Tăng cường cán bộ có năng lực và ý thức trách nhiệm cao đến vùng dân tộc
thiểu số để đóng góp tích cực cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực
này.
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 32
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
(xếp theo thứ tự bảng chữ cái)
STT Tên gọi
chính
thức
Tên gọi khác STT Tên gọi
chính thức
Tên gọi khác
1 Ba Na BơNâm, Roh, Kon
Kđe, Ala Kông,
Kpang Kông
28 La ha Xá Cha, Xá Bung, Xá
Khao, Xá Táu Nhạ, Xá
Poọng, Xá Uống, Bủ
Hả, Pụa
2 Bố y Chủng Chá, Trọng
Gia...
29 La hủ Xá lá vàng, Cò Xung,
Khù Sung, Kha Quy,
Cọ Sọ, Nê Thú
3 Brâu Brao 30 Lào Phu Thay, Phu Lào
4 Bru - Vân
Kiều
Bru, Vân Kiều 31 Lô lô Mùn Di, Di, Màn Di,
La Ha, Qua La, Ô
man, Lu Lộc Màn
5 Chăm
(Chàm)
Chàm, Chiêm, Chiêm
thành, Chăm Pa, Hời...
32 Lự Phù Lừ, Nhuồn, Duồn
6 Chơ ro Châu Ro, Dơ Ro,
Chro, Thượng
33 Mạ Châu Mạ, Chô Mạ,
Chê Mạ
7 Chu ru Chơ Ru, Kru, Thượng 34 Mảng Mảng Ư, Xá Mảng,
Niểng O, Xá Bá O
8 Chứt Rục, Arem, Sách 35 Mường
9 Co Cua, Trầu 36 Mnông
10 Cống 37 Ngái Ngái Hắc Cá, Ngái
Lầu Mần, Hẹ, Sín,
Đản, Lê, Xuyến
11 Cơ ho 38 Nùng
12 Cơ Lao Tứ Đư, Ho Ki, Voa Đề 39 Ơ đu Tày Hạt
13 Cơ Tu Ca Tu, Ka Tu 40 Pà thẻn Mèo Lài, Mèo Hoa,
Mèo Đỏ, Bát tiên tộc...
14 Dao Mán 41 Phù lá Xá Phó, Cần Thin
15 Ê đê Anăk Ê Đê, Ra Đê, Ê
Đê-Êgar, Đê
42 Pu Péo La Quả, Penti Lô Lô
16 Giáy Nhắng, Giảng 43 Raglay
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 33
17 Gia rai Giơ Ray, Chơ Ray 44 Rơ măm
18 Giẻ -
Triêng
Cà Tang, Giang Rẫy 45 Sán chay
(Cao lan-
Sán chỉ)
Hờn Bán, Chùng,
Trại...
19 Hà nhì U Ní, Xá U Ní 46 Sán dìu Trại, Trại Đất, Mán
Quần Cộc, Mán Váy
xẻ
20 Hoa
(Hán)
Khách, Hán, Tàu
47 Si la Kha Pẻ
21 H’rê Chăm Rê, Chom,
Thượng Ba Tơ, Luỹ,
Sơn Phòng, Đá Vách,
Chăm Quảng Ngãi,
Chòm, Rê, Man Thạch
Bích.
48 Tày Thổ
22 H’ Mông
(Mèo)
Mẹo, Mèo, Miếu Ha,
Mán Trắng
49 Tà ôi Tôi Ôi, Pa Cô, Tà Uốt,
Kan Tua, Pa Hi ...
23 Kinh
(Việt)
Kinh 50 Thái Tay Thanh, Man
Thanh, Tay Mười, Tay
Mường, Hàng Tổng,
Tay Dọ, Thổ
24 Kháng Háng, Brển, Xá 51 Thổ Người Nhà làng,
Mường, Con Kha, Xá
Lá Vàng
25 Khmer Cur, Cul, Cu, Thổ,
Việt gốc Miên, Khmer
K'rôm
52 Xinh mun Puộc, Xá, Pnạ
26 Khơ mú Xá Cẩu, Khạ Klẩu,
Măng Cẩu, Tày Hạy,
Mứn Xen, Pu Thềnh,
Tềnh
53 Xê đăng Xê Đăng, Kmrâng,
Con Lan, Brila
27 La chí Thổ Đen, Mán, Xá 54 X’tiêng Xa Điêng, Xa Chiêng
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 34
PHỤ LỤC 2
HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ LĨNH VỰC DÂN TỘC
a. Nhóm quy định pháp luật về quyền bình đẳng về chính trị của dân tộc thiểu
số và đồng bào dân tộc thiểu số
- Hiến pháp năm 1992, được sửa đổi, bổ sung năm 2001.
- Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội năm 1997, được sửa đổi, bổ sung năm 2001.
- Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001.
- Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003.
- Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981, được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất năm
1990, lần thứ hai năm 1994, lần thứ ba năm 2005.
- Luật Thanh niên năm 2005.
- Luật Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam.
b. Nhóm quy định pháp luật về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với khu
vực đồng bào dân tộc thiểu số
- Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu, vùng xa.
- Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát
triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
- Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998
của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
- Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12
tháng 8 năm 2002 của Bộ Thương mại, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2002/NĐCP ngày 03 tháng
01 năm 2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính
phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
- Chỉ thị số 16/2003/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình Phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và
vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135).
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 35
- Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Uỷ ban Dân
tộc về việc ban hành quy định Tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển.
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Quyết định số 122/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân
tộc.
- Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
- Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi - Giai đoạn 2006-2010.
- Quyết định số 15/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ sung các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và
vùng sâu, vùng xa.
- Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc
chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
c. Nhóm quy định pháp luật về đất đai, nhà ở, tài nguyên, môi trường sinh thái
ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số
- Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân ở
các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở
Tây Nguyên.
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
- Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 36
- Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng
đồng trong buôn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên.
- Quyết định số 03/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về khai thác gỗ để hỗ trợ nhà
ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư số 18/2004/TT-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Quyết định số 245/2003/QĐ/TTg ngày 18 tháng 11 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá
nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu
số ở Tây Nguyên.
d. Nhóm quy định pháp luật về an ninh, quốc phòng
- Luật Quốc phòng năm 2005.
- Pháp lệnh Dân quân, tự vệ năm 2004.
- Luật Biên giới quốc gia năm 2003.
- Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Biên giới quốc gia.
đ. Nhóm quy định pháp luật về giáo dục đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- Luật Giáo dục năm 2005.
- Thông tư số 01/1997/TT-GD-ĐT ngày 03 tháng 02 năm 1997 của Bộ Giáo dục
và đào tạo hướng dẫn việc dạy học tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số.
- Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là
người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại
học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
- Quyết định số 02/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Ban hành Chương trình khung đào tạo giáo viên dạy
tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết).
e. Nhóm quy định pháp luật về y tế - văn hoá - xã hội đối với khu vực đồng bào
dân tộc thiểu số
Hội nghị tập huấn “Vai trò của ĐBHĐND với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương”
Tài liệu tham khảo Đăk Nông, 8-10/3/2007 37
- Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989.
- Thông tư số 02/1999/TT-BYT ngày 12 tháng 3 năm 1999 của Bộ Y tế hướng
dẫn việc tổ chức bán thuốc chữa bệnh có trợ cước vận chuyển ở địa bàn miền núi, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy mạnh công tác văn hóa - thông tin ở miền núi và vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số.
- Quyết định số 1637/2001/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy
định việc áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình đối với các dân tộc thiểu số.
- Quyết định số 83/2003/QĐ-UBDT ngày 05 tháng 5 năm 2003 của Uỷ ban Dân
tộc về việc ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Uỷ ban Dân tộc và hệ
thống cơ quan làm công tác dân tộc ở địa phương (giai đoạn 2003 - 2007).
- Quyết định số 124/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
Việt Nam.
- Quyết định số 275/2005/QĐ-UBDT ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban Dân
tộc ban hành Quy định về ký hợp đồng đặt hàng và quản lý, sử dụng một số loại báo,
tạp chí cấp cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chuyển Dự án Hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn (quy định tại Quyết
định số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)
thành chính sách hỗ trợ hộ dân tộc đặc biệt khó khăn.
- Quyết định số 166/2001/QĐ-UBDTMN ngày 05 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban
Dân tộc và Miền núi về việc ban
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham_1556.pdf