Chiến lược thích ứng công nghiệp dầu khí trong xu hướng chuyển dịch năng lượng và đề xuất định hướng phát triển ngành Dầu khí Việt Nam

Bài báo trình bày hiện trạng và xu hướng phát triển ngành công nghiệp dầu

khí thế giới bao gồm phân tích hiện trạng, xu hướng tiêu thụ dầu mỏ, khí đốt

và các sản phẩm dầu khí; và phân tích các chiến lược thích ứng của công

nghiệp dầu khí trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng. Bài báo cũng phân

tích hiện trạng, vị trí vai trò của Ngành dầu khí Việt Nam trong hệ thống

năng lượng quốc gia và triển vọng phát triển trong tương lai.

pdf10 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Chiến lược thích ứng công nghiệp dầu khí trong xu hướng chuyển dịch năng lượng và đề xuất định hướng phát triển ngành Dầu khí Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tương lai của NLSH tiên tiến sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc đổi mới công nghệ liên tục để giảm chi phí sản xuất cũng như hỗ trợ chính sách ổn định và lâu dài. 4. Vai trò Tập đoàn DKVN trong hệ thống năng lượng quốc gia [11, 12] 4.1. Vai trò cung cấp nhu cầu tiêu thụ NLSC Việt Nam Mặc dù Tập đoàn DKVN bắt đầu khai thác dầu thô từ năm 1986, tuy nhiên trước khi nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động vào tháng 2/2009 thì toàn bộ nguồn dầu thô khai thác được xuất khẩu. Vì vậy, đóng góp của Tập đoàn DKVN vào việc cung cấp nguồn NLSC để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia chưa được thể hiện rõ. Với việc triển khai hệ thống thu gom, vận chuyển khai thác khí vào bờ cung cấp cho Trung tâm điện lực Phú Mỹ đánh dấu sự đóng góp quan trọng của Tập đoàn DKVN vào hệ thống năng lượng quốc gia với tỷ trọng tăng dần từ 16% lên đến 26% tổng nhu cầu NLSC Việt Nam vào năm 2010. Giai đoạn 2010-2020, Tập đoàn DKVN đã phát triển mạnh mẽ hoàn thiện chuỗi phát triển dầu khí từ thăm dò khai thác đến chế biến dầu khí và sản xuất điện; Tập đoàn DKVN đã duy trì tỷ trọng cung cấp nguồn NLSC cho phát triển đất nước trong khoảng 25-26,5%. Giai đoạn 2021-2030, tỷ trọng cung cấp nguồn NLSC của PVN cho đất nước tăng dần lên khoảng 31,9 % vào năm 2030 chủ yếu từ các dự án khí Lô B, Cá Voi Xanh; nguồn khí nhập khẩu LNG Thị Vải, Sơn Mỹ và các nhà máy điện than của Tập đoàn DKVN đi vào hoạt động. Sau năm 2031, hiện tại Tập đoàn DKVN chưa xác định rõ các dự án đầu tư lớn vì vậy, tỷ trọng đóng góp của PVN vào việc cung cấp nguồn NLSC giảm dần xuống 26% vào năm 2035 (Hình 2). HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) 66 Hình 2. Xu hướng cung cấp, tiêu thụ các nguồn NLSC của PVN Đơn vị: nghìn tấn dầu quy đổi Nguồn: PVN Qua Hình 2, dự báo đến năm 2030, Tập đoàn DKVN sẽ vẫn có vai trò quan trọng trong hệ thống năng lượng quốc gia trong việc cung cấp nguồn NLSC cho đất nước, tuy nhiên để đảm bảo tỷ trọng đóng góp lớn như trên Tập đoàn DKVN cần phải lưu ý một số điểm, cụ thể như sau: - Trong cơ cấu các nguồn NLSC của PVN, khí tự nhiên và LNG có tỷ trọng tăng dần lên 48% vào năm 2025 và gần 60% vào năm 2030 và duy trì cho đến năm 2045. Đóng góp chính vào tăng trưởng trên đến từ việc đưa các dự án Lô B, Cá Voi Xanh vào khai thác từ năm 2024, 2025. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực lớn của Tập đoàn DKVN để đưa các dự án trên vào khai thác đúng tiến độ. - Tỷ trọng nguồn năng lượng nhập khẩu của Tập đoàn DKVN tăng dần đến năm 2020 chiếm khoảng 49% và duy trì trong khoảng 54-59 % cho đến năm 2045. Với sự phụ thuộc ngày càng lớn vào nguồn năng lượng nhập khẩu đòi hỏi Tập đoàn DKVN cần phải đổi mới mô hình hoạt động, nâng cao năng lực quản trị để thích ứng với môi trường thương mại năng lượng toàn cầu. Điều này cũng đòi hỏi Chính phủ cần xem xét sửa đổi, điều chỉnh các cơ chế chính sách để PVN có thể hoạt động hiệu quả trong môi trường kinh doanh, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng. 4.2. Vai trò cung cấp NLCC Việt Nam Hiện trạng và dự báo cung cấp các sản phẩm xăng dầu và điện năng của Tập đoàn DKVN cho đất nước được trình bày như tại Hình 3. Qua Hình 3, có thể thấy rằng, tỷ trọng cung cấp các sản phẩm xăng dầu và điện năng năm 2010 của Tập đoàn DKVN chiếm 18,3% tổng nhu cầu NLCC đất nước, chủ yếu đóng góp từ sản xuất của Nhà máy lọc dầu Dung Quất và các nhà máy điện khí của PVPower như: Cà Mau 1&2 và Nhơn Trạch 1&2. Tỷ trọng đóng góp các nguồn NLCC của Tập đoàn DKVN tiếp tục duy trì tăng trưởng lên đến 34% vào năm 2030. Sau năm 2031, hiện tại Tập đoàn DKVN chưa xác định rõ các dự án đầu tư vào lĩnh vực khâu sau (Lọc hóa dầu, chế biến khí) cũng như lĩnh vực điện, vì vậy tỷ trọng đóng góp của PVN vào việc cung cấp nguồn NLSC giảm dần xuống còn 27,9%. Tuy nhiên, để có thể duy trì vị trí, vai trò cung cấp các sản phẩm xăng dầu và điện năng như trên Tập đoàn DKVN và các đơn vị thành viên như BSR, PVPower, PVGas, PVOIL cần tập trung đẩy mạnh triển khai các dự án Nâng cấp mở rộng NMLD, dự án NM điện khí Nhơn trạch 3&4, Miền Trung 1&2 và Cà Mau 3 theo đúng tiến độ được phê duyệt. Qua phân tích tỷ trọng nguồn năng lượng nhập khẩu chủ yếu là các sản phẩm xăng dầu trong tổng nguồn cung cấp NLCC của PVN, có thể thấy rằng tỷ trọng nhập khẩu các nguồn NLCC là tương đối thấp. Điều này cho thấy, chuỗi dầu khí từ khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối kinh doanh xăng dầu và sản xuất điện của Tập đoàn DKVN có liên kết chặt chẽ. Hình 3. Xu hướng cung cấp các nguồn NLCC của PVN HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) 67 Đơn vị: nghìn tấn dầu quy đổi Nguồn: PVN 4.3. Định hướng chuyển dịch năng lượng tại Tập đoàn DKVN Hiện nay, Tập đoàn DKVN đang triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Tập đoàn DKVN theo Quyết định 1749/QĐ-TTg của TTCP ngày 14/10/2015. Tại Quyết định 1749 nêu rõ quan điểm phát triển PVN cần tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh chính là: Tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, công nghiệp khí, công nghiệp điện, chế biến dầu khí, tồn trữ và phân phối các sản phẩm dầu khí, dịch vụ dầu khí. Đối với lĩnh vực công nghiệp điện tại Quyết định 1749 của Thủ tướng Chính phủ đã định hướng Tập đoàn DKVN không phát triển thêm các dự án thủy điện, điện than, điện gió... . Mặc dù vậy, ngày 11/02/2020, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2045, trong đó nêu rõ quan điểm mới về phát triển năng lượng mới/sạch, NLTT... để phù hợp với xu hướng chuyển dịch năng lượng đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Do đó, để triển khai thực hiện Nghị quyết 55- NQ/TW, từ năm 2020 đến nay, bên cạnh việc thực hiện và rà soát, cập nhật xây dựng Chiến lược phát triển của Tập đoàn DKVN và các đơn vị thành viên theo Quyết định 1749/QĐ-TTg của TTCP ngày 14/10/2015, Tập đoàn DKVN đã chủ động thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ công tác triển khai về chuyển đổi năng lượng Tập đoàn DKVN nhằm: (i) đánh giá tác động việc chuyển dịch năng lượng tới các lĩnh vực hoạt động chính của Tập đoàn DKVN; và (ii) xây dựng Chương chuyển hành động chuyển dịch năng lượng, cụ thể như: nghiên cứu các giải pháp giảm phát thải CO2, sử dụng tiết kiệm hiệu quả năng lượng tại các nhà máy, công trình dầu khí; nghiên cứu các giải pháp tích hợp NLTT vào hoạt động dầu khí cốt lõi; nghiên cứu phát triển nguồn năng lượng mới như hydro..; (iii) chấp thuận cho công ty con PVPower thành lập Công ty cổ phần Năng lượng tái tạo – PVPower REC. Điều này cho thấy rằng, hiện nay Tập đoàn DKVN đang trong giai đoạn nghiên cứu đánh giá tác động để xây dựng đề xuất với cấp thẩm quyền nhằm điều chỉnh chiến lược phát triển PVN phù hợp với Nghị quyết 55 và bối cảnh chuyển dịch năng lượng đang diễn ra tại nhiều quốc gia. 5. Kết luận Qua phân tích đánh giá hiện trạng và xu hướng phát triển ngành công nghiệp dầu khí thế giới bao gồm phân tích hiện trạng, xu hướng tiêu thụ dầu mỏ, khí đốt và các sản phẩm dầu khí; và phân tích các chiến lược thích ứng của công nghiệp dầu khí trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng; đồng thời phân tích vị trí và vai trò của Tập đoàn DKVN trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia hiện tại có thể đưa ra một số nhận định sau: - Ngành công nghiệp dầu khí thế giới vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong hệ thống năng lượng thế giới, với tỷ trọng dầu khí đóng góp trên 50% nguồn cung NLSC, do đó ngành dầu khí thế giới không thể đứng ngoài xu hướng chuyển dịch năng lượng đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ – ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA (MEAE2021) 68 - Trong quá trình chuyển dịch năng lượng, bước đi đầu tiên cần thiết của ngành công nghiệp dầu khí thế giới là giảm dần tác động tiêu cực đến môi trường trong hoạt động của ngành dầu khí. Điều này không chỉ nhằm mục đích giảm phát thải khí nhà kính mà còn chứng minh rằng các nguồn tài nguyên dầu khí vẫn là ưu tiên lựa chọn trong hệ thống tiêu thụ năng lượng phát thải thấp so với các nguồn NLSC khác. - Với thế mạnh trong hoạt động thăm dò khai thác đến chế biến phân phối các sản phẩm dầu khí, ngành công nghiệp dầu khí đã tập trung nghiên cứu, trienr khai các giải pháp chấm dứt đốt bỏ khí, giảm rò rỉ mêtan, lắp đặt CCUS vào các nhà máy chế biến dầu khí và tích hợp NLTT vào hoạt động thượng nguồn, đồng thời mở rộng triển khai sản xuất nhiên liệu phát thải cacbon thấp như hydro, khí sinh học biomethane, NLSH tiên tiến. - Trong xu hướng đó, Tập đoàn DKVN không thể đứng ngoài xu hướng chuyển dịch năng lượng, tuy nhiên với đặc thù là Tập đoàn Dầu khí quốc gia mọi định hướng phát triển phụ thuộc vào chính sách của Chính phủ. Vì vậy, Chính phủ, Tập đoàn DKVN cần tiếp tục tháo gỡ các cơ chế chính sách, nguồn lực để tạo động lực để Tập đoàn DKVN tiếp tục phát triển ổn định, bền vững góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Lời cảm ơn Để hoàn thành nội dung bài báo này, tôi xin trân thành cám ơn các đồng nghiệp tại Tập đoàn DKVN đã hỗ trợ, giúp đỡ trong quá trình thu thập thông tin số liệu về quá trình hoạt động và định hướng phát triển của Tập doàn DKVN và các đơn vị thành viên. Đóng góp của các tác giả Bài báo này do tác giả là người duy nhất tham gia chuẩn bị nội dung. Tài liệu tham khảo [1] McGlade, Christophe, Ekins, Paul (2015). The geographical distribution of fossil fuels unused when limiting global warming to 2 °C. Nature 517, 187–190. 2015. [2] International Energy Agency. Stated Energy Policies Scenarios. https://www.iea.org/reports/world-energy- model/stated-policies-scenario [3] International Energy Agency. Sustainable Development Scenario. https://www.iea.org/reports/world-energy- model/sustainable-development-scenario [4] International Energy Agency (2020). World Energy Outlook 2020. https://www.iea.org/reports/world-energy- outlook-2020 [5] International Energy Agency (2019). World Energy Outlook 2019. https://www.iea.org/reports/world-energy- outlook-2019 [6] International Energy Agency (2020). Data analysis. https://www.iea.org/data-and statistics?country=WORLD&fuel=Energy%2 0supply&indicator=Total%20energy%20sup ply%20(TES)%20by%20source. [7] International Energy Agency (2020). The Oil and Gas Industry in Energy Transitions, 2020. https://www.iea.org/reports/the-oil-and- gas-industry-in-energy-transitions [8] Organization of the Petroleum Exporting Countries (2020). Chapter 2 Energy demand. https://woo.opec.org/chapter.php?chapterNr =100&tableID=74 [9] Statistica (2020). Demand outlook for selected oil products worldwide from 2019 to 2045. https://www.statista.com/statistics/282774/ global-product-demand-outlook-worldwide/ [10] International Energy Agency (2020). Methane Tracker Database. https://www.iea.org/articles/methane- tracker-database#sources [11] Tập đoàn DKVN (2015, 2016). Chiến lược phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 của PVN và các đơn vị thành viên PVN. [12] Tập đoàn DKVN (2020, 2021). Dự thảo Báo cáo rà soát, cập nhật Chiến lược phát triển PVN và các đơn vị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchien_luoc_thich_ung_cong_nghiep_dau_khi_trong_xu_huong_chuy.pdf